Kế Toán Trưởng Có được Phép ủy Quyền Cho Người Khác Thực Hiện ...

Cho tôi hỏi kế toán trưởng có được phép mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại không? Nếu được phép mở thì kế toán trưởng có được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán của mình hay không? Mong nhận được giải đáp, xin cảm ơn. Mục lục bài viết Nội dung chính
  • Kế toán trưởng có được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng không?
  • Kế toán trưởng ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán được mở tại ngân hàng thương mại không?
  • Kế toán trưởng là chủ tài khoản thanh toán có quyền và nghĩa như thế nào?

Kế toán trưởng có được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng không?

Theo Điều 11 Thông tư 23/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN quy định về đối tượng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng như sau:

"1. Cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật;
d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ.
2. Tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm: tổ chức là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh và các tổ chức khác được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.”

Ta thấy, trường hợp kế toán trưởng thuộc các đối tượng nêu trên và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì được phép mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng.

Kế toán trưởng

Kế toán trưởng

Kế toán trưởng ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán được mở tại ngân hàng thương mại không?

Việc ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán của mình được quy định tại Điều 4 Thông tư 23/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN như sau:

- Chủ tài khoản thanh toán được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán của mình.

- Việc ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán phải bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền.

- Để ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán, chủ tài khoản phải gửi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản văn bản ủy quyền kèm bản đăng ký mẫu chữ ký và bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người được ủy quyền (trường hợp bản sao không có chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu).

Như vậy, theo quy định trên ta thấy, trường hợp kế toán trưởng là chủ tài khoản thanh toán thì được phép ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản của mình và việc ủy quyền này phải được lập thành văn bản.

Kế toán trưởng là chủ tài khoản thanh toán có quyền và nghĩa như thế nào?

Quyền và nghĩa vụ của chủ tài khoản thanh toán được quy định tại Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN như sau:

- Chủ tài khoản thanh toán có các quyền sau:

+ Sử dụng số tiền trên tài khoản thanh toán của mình để thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ. Chủ tài khoản thanh toán được tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (nơi mở tài khoản) tạo điều kiện để sử dụng tài khoản thanh toán của mình thuận tiện và an toàn;

+ Lựa chọn sử dụng các phương tiện thanh toán, dịch vụ và tiện ích thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung ứng;

+ Ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;

+ Yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ và được cung cấp thông tin về các giao dịch thanh toán, số dư trên tài khoản thanh toán của mình theo thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

+ Được yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản tạm khóa, đóng tài khoản thanh toán khi cần thiết; được gửi thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc phát sinh tranh chấp về tài khoản thanh toán chung giữa các chủ tài khoản thanh toán chung;

+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không trái với quy định của pháp luật hiện hành.

- Chủ tài khoản thanh toán có các nghĩa vụ sau:

+ Đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Trường hợp có thỏa thuận thấu chi với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thì phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan khi chi trả vượt quá số dư Có trên tài khoản;

+ Chấp hành các quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Thông tư này;

+ Kịp thời thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi phát hiện thấy có sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc nghi ngờ tài khoản của mình bị lợi dụng;

+ Hoàn trả hoặc phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi Có vào tài khoản thanh toán của mình;

+ Cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin liên quan về mở và sử dụng tài khoản thanh toán. Thông báo kịp thời và gửi các giấy tờ liên quan cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi có sự thay đổi về thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán. Việc thay đổi thông tin về tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo Phụ lục số 03 đính kèm Thông tư này;

+ Duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

+ Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình;

+ Không được cho thuê, cho mượn tài khoản thanh toán của mình;

+ Không được sử dụng tài khoản thanh toán để thực hiện cho các giao dịch nhằm mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Như vậy, trường hợp kế toán trưởng đủ điều kiện và mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thì được phép ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản của mình. Kế toán trưởng là chủ tài khoản thanh toán được hưởng các quyền và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Từ khóa » Giấy ủy Quyền Của Kế Toán Trưởng