Kem Bôi điều Trị Các Bệnh Da Liễu đặc Hiệu Pesancidin Cream 5g

Thành phần

Acid Fusidic 2%

Công dụng (Chỉ định)

Điều trị nhiễm trùng da do tụ cầu trùng, liên cầu trùng và các vi sinh vật khác nhạy cảm với acid Fusidic. Các chỉ định quan trọng nhất bao gồm: chốc, viêm nang lông, vết thương nông, bệnh nấm do Corynebacterium minutissimum, nhọt, viêm nang râu, vết thương do chấn thương hoặc phẫu thuật, vết bỏng, cụm nhọt, viêm tuyến mồ hôi, vết loét do giãn tĩnh mạch, viêm quanh móng và trứng cá thường.

Liều dùng

Dùng bôi ngoài da.

Liều dùng

Thoa một lớp mỏng kem Pesancidin lên vùng da bị bệnh, mỗi ngày 2-3 lần, tránh điều trị liên tục dài ngày, đặc biệt với vùng da mặt.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Fusidic acid được dung nạp rất tốt. Có một tần suất rất nhỏ xảy ra phản ứng tăng mẫn cảm với thuốc.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Thuốc Pesancidin chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Quá mẫn với acid Fusidic.

Nhiễm trùng gây bởi các vi khuẩn không nhạy cảm, đặc biệt là Pseudomonas aeruginosa.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Chỉ dùng ngoài da, không bôi lên mắt, thời gian điều trị nên giới hạn trong vòng 7 ngày, ngoại trừ trường hợp điều trị mụn trứng cá, để tránh hiện tượng chọn lọc chủng vi khuẩn nhạy cảm.

Tương tác với các thuốc khác

Acid Fusidic có tác dụng đối kháng với Ciprofloxacin va tương tác phức tạp với Penicillin.

Bảo quản

Bảo quản thuốc nơi khô, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.

Lái xe

Chưa có báo cáo.

Thai kỳ

Chưa có báo cáo.

Dược lực học

Acid Fusidic là kháng sinh được chiết xuất từ nấm Fuisidium coccineum. Acid Fusidic có tác dụng với vi khuẩn Gr(+) như tụ cầu và Corynebacterium.

Acid Fusidic ức chế sinh tổng hợp protein của vi khuẩn nhưng ngược với các kháng sinh khác như macrolid hay tetracyiin, thuốc không gắn với ribosom của vi khuẩn mà ức chế một yếu tổ cần thiết cho việc vận chuyển các tiểu đơn vị peptid và kéo dài chuỗi peptid. Thuốc có khả năng ức chế sinh tổng hợp protein ở tế bào ở động vật có vú nhưng lại có tác động chọn lọc trên các vi khuẩn gây bệnh nhạy cảm do thuốc khó đi vào tế bào chủ.

Acid Fusidic rất có hiệu quả để chống lại Staphylococci, đặc biệt là S. aureus và S. epidermis, Nocardia osteroides và nhiều chủng Clostridial cũng rất nhạy cảm với thuốc. Streptococci và Enterococci kém nhạy cảm hơn.

Dược động học

Acid Fusidic có đặc tính đồng thời thân nước và thân mỡ nên thấm rất tốt vào da, tới những lớp sâu của da và hiện diện trong tất cả các lớp mô da và dưới da.

Acid Fusidic được hấp thụ tốt từ đường tiêu hóa. Tuy nhiên, chưa biết rõ về hấp thụ thuốc khi dùng tại chỗ. Acid Fusidic được phân bố tốt vào các mô và dịch cơ thể, kể cả xương, mủ và hoạt dịch. Thuốc có thể thấm vào khối áp xe não nhưng vào được dịch não tủy với một lượng không đáng kể. Thuốc được tìm thấy trong tuần hoàn nhau thai và trong sữa mẹ. Khoảng 95% hoặc nhiều hơn lượng fusidic trong tuần hoàn được gắn với protein huyết tương.

Acid Fusidic được đảo thải qua mật, hầu hết dưới dạng chuyển hóa, một số có hoạt tính kháng sinh yếu. Khoảng 2% đào thải ra phân dưới dạng không chuyển hóa. Một lượng nhỏ đào thải ra nước tiểu hoặc được loại bỏ bằng thẩm phân máu.

Thông tin hướng dẫn sử dụng được cập nhật tháng 10/2021

Từ khóa » Thuốc Bôi Pesancidin