Kết Thúc Câu Lệnh Khai Báo Biến Là

Mỗi biến trong chương trình Pascal là tên đại diện cho vùng bộ nhớ trên RAM mà Pascal sẽ thao tác để lưu trữ cũng như xử lý dữ liệu. Mỗi biến trong Pascal có một kiểu dữ liệu cụ thể xác định kích thước và cách bố trí của nó trong bộ nhớ.

Nội dung chính Show
  • Phân loại
  • Khởi tạo giá trị của biến
  • Các biến kiểu liệt kê
  • Xem toàn bộ tài liệu Lớp 11: tại đây

Phân loại

Tên của một biến có thể bao gồm các chữ cái, chữ số, ký tự gạch dưới. Nó phải bắt đầu bằng một ký tự hoặc gạch dưới. Pascal không phân biệt chữ hoa chữ thường, chữ hoa và chữ thường có ý nghĩa tương tự như nhau. Dựa trên các loại cơ bản được trình bày trong chương trước, sẽ có các loại biến cơ bản sau đây:

Loại Mô tả
Ký tự Các kí tự trong bảng mã ASCII. Đây là một kiểu số nguyên.
Số nguyên Các số nguyên. Độ lớn tuỳ loại kiểu số nguyên.
Số thực Các số thực. Độ lớn tuỳ loại kiểu số thực.
Logic Các giá trị logic True hoặc False. Đây cũng là một loại số nguyên.
Liệt kê Chỉ định danh sách các giá trị do người dùng tự định nghĩa.
Miền con Biểu diễn các biến, có giá trị nằm trong một dải.
Chuỗi Lưu trữ một mảng các ký tự.

Ngôn ngữ lập trình Pascal cũng cho phép xác định các kiểu biến khác nhau, chúng ta sẽ đề cập đến trong các chương tiếp theo như Pointer, Array, Records, Sets và Files … Trong chương này, chúng ta hãy nghiên cứu các kiểu biến cơ bản.

Tất cả các biến phải được khai báo trước khi chúng ta sử dụng chúng trong chương trình Pascal. Tất cả các khai báo biến đều nằm sau từ khóa Var. Một khai báo chỉ định một danh sách các biến, tiếp theo là dấu hai chấm : và kiểu dữ liệu của biến đó. Cú pháp khai báo biến là:

Var <Danh sách biến> : <Kiểu dữ liệu>;

Ở đây, <Kiểu dữ liệu> bao gồm các kiểu dữ liệu: ký tự, số nguyên, số thực, logic, hoặc bất kỳ kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa, vv. <Danh sách biến> có thể bao gồm một hoặc nhiều tên biến được phân cách bằng dấu phẩy ,. Ví dụ một số khai báo biến:

Var age, weekdays : Integer; taxrate, net_income : Real; choice, isready : Boolean; initials, grade : Char; name, surname : String;

Trong chương trước, chúng ta đã biết Pascal cho phép người dùng khai báo một kiểu. Kiểu này có thể được sử dụng để khai báo các biến kiểu đó. Ví dụ:

Type days, age = Integer; yes, ok = Boolean; name, city = String; fees, expenses = Real;

Bây giờ, các kiểu được định nghĩa như vậy có thể được sử dụng trong các khai báo biến:

Var weekdays, holidays : days; choice : yes; student_name, emp_name : name; capital : city; cost : expenses;

Khởi tạo giá trị của biến

Các biến được gán giá trị với dấu hai chấm và dấu bằng :=, tiếp theo là một biểu thức hay hằng. Cấu trúc chung của thao tác gán giá trị là:

Theo mặc định, các biến trong Pascal không được khởi tạo bằng không lúc khai báo biến. Chúng có thể chứa các giá trị rác. Vì vậy, sẽ tốt hơn nếu gán luôn giá trị ban đầu cho các biến khi khai báo chúng. Cú pháp như sau:

Var <Tên biến> : <Kiểu giá trị> = <Giá trị>;

Cụ thể hơn:

Var age : integer = 15; taxrate : real = 0.5; grade : char = 'A'; name : string = 'John Smith';

Hãy xem một chương trình hoàn chỉnh sử dụng các biến:

Program Greetings; Const message = ' Welcome to the world of Pascal '; Type name = string; Var firstname, surname : name; Begin Writeln('Please enter your first name: '); Readln(firstname); Writeln('Please enter your surname: '); Readln(surname); Writeln; Writeln(message, ' ', firstname, ' ', surname); End.

Đoạn chương trình trên sẽ cho chúng ta kết quả như sau khi chạy chương trình:

Please enter your first name: John Please enter your surname: Smith

Welcome to the world of Pascal John Smith

Các biến kiểu liệt kê

Bạn đã thấy cách sử dụng các kiểu biến đơn giản như Integer, RealBoolean. Bây giờ, hãy xem các biến của kiểu liệt kê, có thể được khai báo như sau:

Var <Danh sách biến> : <Kiểu liệt kê>;

Khi bạn khai báo kiểu liệt kê, bạn có thể khai báo các biến kiểu đó. Ví dụ:

Type months = (Jan, Feb, Mar, Apr, May, June, July, Aug, Sep, Oct, Nov, Dec); Var m: months; ... m := Jan;

Ví dụ sau minh hoạ cách sử dụng trong một chương trình thực tế:

Program exEnumeration; Type beverage = (coffee, tea, milk, water, coke, limejuice); Var drink : beverage; Begin Writeln('Which drink do you want?'); drink := limejuice; Writeln('You can drink ', drink); End.

Khi đoạn code trên được biên dịch và thực thi, nó tạo ra kết quả như sau:

Which drink do you want? You can drink limejuice

Có thể khai báo trực tiếp kiểu miền con như sau:

Var <Tên biến> : <Giá trị đầu> ... <Giá trị cuối>;

Ví dụ khai báo các biến kiểu miền con như sau:

var marks : 1 ... 100; grade : 'A' ... 'E'; age : 1 ... 25;

Chương trình cụ thể sử dụng các biến kiểu miền con:

Program exSubrange; Var marks : 1 .. 100; grade : 'A' .. 'E'; Begin Writeln( 'Enter your marks(1 - 100): '); Readln(marks); Writeln( 'Enter your grade(A - E): '); Readln(grade); Writeln('Marks: ' , marks, ' Grade: ', grade); End.

Khi đoạn code trên được biên dịch và thực thi, nó tạo ra kết quả như sau:

Enter your marks(1 - 100): 100 Enter your grade(A - E): A

Marks: 100 Grade: A

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 11: tại đây

Câu 1: Khai báo nào sau đây đúng?

A. Var x, y: Integer;

B. Var x, y=Integer;

C. Var x, y Of Integer;

D. Var x, y := Integer;

Trả lời:

Cấu trúc khai báo biến có dạng: var <danh sách biến>: < kiểu dữ liệu>;

Trong đó danh sách biến được cách nhau bởi dấu phẩy.

Đáp án: A

Câu 2: Danh sách các biến là một hoặc nhiều tên biến, các tên biến được viết cách nhau bởi:

A. Dấu chấm phẩy (;)

B. Dấu phẩy (,)

C. Dấu chấm (.)

D. Dấu hai chấm (:)

Trả lời:

Trong khai báo biến, Danh sách các biến là một hoặc nhiều tên biến, các tên biến được viết cách nhau bởi dấu phẩy (,). Sau từ khóa var có thể khai báo nhiều danh sách biến khác nhau, tức là cấu trúc <danh sách biến>: < kiểu dữ liệu>;

Có thể xuất hiện nhiều lần.

Đáp án: B

Câu 3:Trong Pascal, cú pháp để khai báo biến là:

A. Var < Danh sách biến > = < Kiểu dữ liệu >;

B. Var < Danh sách biến > : < Kiểu dữ liệu >;

C. < Danh sách biến > : < Kiểu dữ liệu >;

D. Var < Danh sách biến >;

Trả lời:

Trong Pascal, Cấu trúc khai báo biến có dạng: Var <danh sách biến>: < kiểu dữ liệu>;

Trong đó:

+ danh sách biến được cách nhau bởi dấu phẩy.

+ Kiểu dữ liệu thường là một trong các kiểu dữ liệu chuẩn hoặc do người lập trình định nghĩa.

Đáp án: B

Câu 4: Trong ngôn ngữ lập trình Pascal, từ khóa Var dùng để:

A. Khai báo hằng

B. Khai báo thư viện

C. Khai báo biến

D. Khai báo tên chương trình

Trả lời:

Trong ngôn ngữ lập trình Pascal, từ khóa Var dùng để khai báo biến. Mọi biến dùng trong chương trình đều cần khai báo tên và kiểu dữ liệu. Mỗi biến chỉ được khia báo một lần.

Đáp án: C

Câu 5: Trong ngôn ngữ lập trình Pascal, hằng và biến khác nhau cơ bản như thế nào?

A. Hằng và biến là hai đại lượng mà giá trị đều có thể thay đổi được trong quá trình thực hiện chương trình

B. Hằng không cần khai báo còn biến phải khai báo

C. Hằng là đại lượng có giá trị không thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình, biến là đại lượng có giá trị có thể thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình

D. Hằng và biến bắt buộc phải khai báo

Trả lời:

Trong ngôn ngữ lập trình Pascal, hằng và biến khác nhau cơ bản là: Hằng là đại lượng có giá trị không thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình, biến là đại lượng có giá trị có thể thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình.

Đáp án: C

Câu 6: Trong ngôn ngữ lập trình Pascal, từ khoá CONST dùng để:

A. Khai báo tên chương trình

B. Khai báo hằng

C. Khai báo biến

D. Khai báo thư viện.

Trả lời: Trong ngôn ngữ lập trình Pascal, từ khoá CONST dùng để khai báo hằng. Cấu trúc khai báo hằng là: Var CONST <tên hằng> = <giá trị>;

Đáp án: B

Câu 7: Hãy chọn phát biểu đúng về biến trong ngôn ngữ lập trình?

A. Biến là đại lượng có giá trị không đổi

B. Biến phải được khai báo trước khi sử dụng

C. Tên biến được đặt tùy ý

D. Tên biến có thể được bắt đầu bằng chữ số

Hiển thị đáp án

Trả lời: Trong ngôn ngữ lập trình biến là đại lượng có giá trị có thể được thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình và được khai báo trước khi sử dụng. Tên biến phải đặt theo quy tắc của ngôn ngữ lập trình và từng chương trình dịch cụ thể.

Đáp án: B

Câu 8: Biến là …

A. Là đại lượng có giá trị không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện chương trình

B. Là đại lượng có giá trị có thể được thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình

C. Tên không cần theo nguyên tắc đặt tên

D. Không cần khai báo trước khi sử dụng

Hiển thị đáp án

Trả lời: Trong ngôn ngữ lập trình biến là đại lượng có giá trị có thể được thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình và được khai báo trước khi sử dụng.

Đáp án: B

Câu 9: Đại lượng dùng để lưu trữ giá trị và giá trị có thể được thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình gọi là:

A. Hằng

B. Biến

C. Hàm

D. Biểu thức

Trả lời: Đại lượng dùng để lưu trữ giá trị và giá trị có thể được thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình gọi là biến. Mọi biến dùng trong chương trình đều cần khai báo tên và kiểu dữ liệu. Mỗi biến chỉ được khai báo một lần.

Đáp án: B

Câu 10: Trong ngôn ngữ lập trình Pascal, câu lệnh nào sau đây là khai báo hằng?

A. Const max = 50;

B. Const max := 50;

C. Const integer max = 50;

D. Const max 50;

Trả lời: Trong ngôn ngữ lập trình Pascal, cấu trúc khai báo hằng là: CONST <Tên hằng> = <giá trị>;

Trong đó Tên hằng được đặt theo quy tắc Pascal.

Đáp án: A

Từ khóa » Cấu Trúc Lệnh Khai Báo Biến Trong Pascal Là