Kevin Phillips (cầu Thủ Bóng đá) – Wikipedia Tiếng Việt

Kevin Phillips
Phillips là huấn luyện viên Leicester City vào tháng 12 năm 2014
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Kevin Mark Phillips
Ngày sinh 25 tháng 7, 1973 (51 tuổi)
Nơi sinh Hitchin, Hertfordshire, Anh
Chiều cao 5 ft 7 in (1,70 m)
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1985–1991 Southampton
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1991–1994 Baldock Town
1994–1997 Watford 59 (24)
1997–2003 Sunderland 208 (113)
2003–2005 Southampton 64 (22)
2005–2006 Aston Villa 23 (4)
2006–2008 West Bromwich Albion 71 (38)
2008–2011 Birmingham City 69 (19)
2011–2013 Blackpool 56 (18)
2013 → Crystal Palace (loan) 14 (6)
2013–2014 Crystal Palace 4 (0)
2014 Leicester City 12 (2)
Tổng cộng 580 (246)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1998 Anh B 1 (0)
1999–2002 Anh 8 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Kevin Mark Phillips (sinh ngày 25 tháng 7 năm 1973) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh.

Là một tiền đạo, Phillips là cầu thủ ghi bàn hàng đầu Premier League mùa 1999-2000 với 30 bàn thắng cho Sunderland, và nó giúp anh giành Chiếc giày vàng châu Âu. Anh vẫn là cầu thủ người Anh duy nhất giành được giải thưởng này. Phillips cũng có một thời gian thi đấu ở Watford, Southampton, Aston Villa, West Bromwich Albion, Birmingham City, Blackpool, Crystal Palace và Leicester City.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Sunderland

  • Football League First Division: 1998–99

West Bromwich Albion

  • Football League Championship: 2007–08

Birmingham City

  • Football League Cup: 2010–11
  • Football League Championship á quân: 2008–09

Crystal Palace

  • Football League Championship play-offs: 2013

Leicester City

  • Football League Championship: 2013–14

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • x
  • t
  • s
Chiếc giày vàng Châu Âu
Giải thưởng của L'Équipe
  • 1967–68: Eusébio
  • 1968–69: Zhekov
  • 1969–70: Müller
  • 1970–71: Skoblar
  • 1971–72: Müller
  • 1972–73: Eusébio
  • 1973–74: Yazalde
  • 1974–75: Georgescu
  • 1975–76: Kaiafas
  • 1976–77: Georgescu
  • 1977–78: Krankl
  • 1978–79: Kist
  • 1979–80: Vandenbergh
  • 1980–81: Slavkov
  • 1981–82: Kieft
  • 1982–83: Gomes
  • 1983–84: Rush
  • 1984–85: Gomes
  • 1985–86: Van Basten
  • 1986–87: Cămătaru & Polster
  • 1987–88: Çolak
  • 1988–89: Mateuț
  • 1989–90: Sánchez & Stoichkov
  • 1990–91: Pančev
Không chính thức
  • 1991–92: McCoist
  • 1992–93: McCoist
  • 1993–94: Taylor
  • 1994–95: Avetisyan
  • 1995–96: Endeladze
Giải thưởng của ESM
  • 1996–97: Ronaldo
  • 1997–98: Machlas
  • 1998–99: Jardel
  • 1999–2000: Phillips
  • 2000–01: Larsson
  • 2001–02: Jardel
  • 2002–03: Makaay
  • 2003–04: Henry
  • 2004–05: Henry & Forlán
  • 2005–06: Toni
  • 2006–07: Totti
  • 2007–08: C. Ronaldo
  • 2008–09: Forlán
  • 2009–10: Messi
  • 2010–11: C. Ronaldo
  • 2011–12: Messi
  • 2012–13: Messi
  • 2013–14: C. Ronaldo & Suárez
  • 2014–15: C. Ronaldo
  • 2015–16: Suárez
  • 2016–17: Messi
  • 2017–18: Messi
  • 2018–19: Messi
  • 2019–20: Immobile
  • 2020–21: Lewandowski
  • 2021–22: Lewandowski
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s

Từ khóa » Kevin Phillips Tuyển Anh