KFC THƯƠNG HIỆU NHƯỢNG QUYỀN THÀNH CÔNG Tại VIỆT NAM

Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Cao đẳng - Đại học
  4. >>
  5. Chuyên ngành kinh tế
KFC THƯƠNG HIỆU NHƯỢNG QUYỀN THÀNH CÔNG tại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.71 KB, 38 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ-------------------------------Báo cáo nhóm 2Đề tài:KFC - THƯƠNG HIỆU NHƯỢNG QUYỀN THÀNHCÔNG TẠI VIỆT NAMHà Nội, 2015Đề tài nghiên cứu: KFC – Thương hiệu nhượng quyền thành công tại ViệtNam1. Danh sách nhóm và các nhiệm vụ được phân công (nhóm 2)STT Họ và tên1Vi Thị LiênNhiệm vụ được phân côngGhi chúChương 2, tổng hợpNhóm trưởngThuyết trình2Trịnh Thị ThủyChương 1, Thuyết trình3Hoàng Thị HuyềnChương 2, Thuyết trình4Nguyễn Thị BíchChương 3, Thuyết trình5Phạm Lê HạnhThiết kế slide, Thuyết trìnhPhượng2. Quá trình làm việc của nhóm:Tất cả các thành viên trong nhóm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao,hoàn thành đúng tiến độ công việc.3. Kết quả làm việc nhóm: Hoàn thành báo cáo nhóm và gửi slide đúngthời hạn.MỤC LỤCChương 1: Cơ sở lý luận về nhượng quyền thương mại. ............................ 11.1 Một số khái niệm, đặc điểm và phân loại về nhượng quyền thươngmại ............................................................................................................... 11.1.1 Một số khái niệm về nhượng quyền thương mại ........................... 11.1.2 Đặc điểm của nhượng quyền thương mại ...................................... 51.1.3 Điều kiện để các bên tiến hành nhượng quyền thương mại ........... 61.1.4 Phân loại nhượng quyền thương mại ............................................. 71.2 Lợi ích, bất lợi của nhượng quyền thương mại. ................................. 81.3 Pháp luật về nhượng quyền thương mại. ............................................ 9Chương 2: Đặc điểm trong mô hình nhượng quyền thương mại KFC tạiViệt Nam ...................................................................................................... 132.1 Giới thiệu về thương hiệu KFC ......................................................... 132.1.1 Giới thiệu ....................................................................................... 132.1.2 Lịch sử hình thành ........................................................................ 142.2 Đặc điểm trong mô hình nhượng quyền thương mại KFC tại ViệtNam ........................................................................................................... 182.2.1 Nghĩa vụ mỗi bên .......................................................................... 182.2.2 Hợp đồng nhượng quyền thương mại ........................................... 192.2.3 Thương hiệu .................................................................................. 212.2.4 Sản phẩm dịch vụ .......................................................................... 222.2.5 Bí quyết công nghệ ........................................................................ 232.2.6 Hệ thống KFC tại Việt Nam .......................................................... 242.3 Đánh giá .............................................................................................. 28Chương 3: Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm cho các doanhnghiệp tại Việt Nam..................................................................................... 303.1 Kết quả đạt được ................................................................................ 303.2 Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp tại Việt Nam ................ 30TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 35Chương 1: Cơ sở lý luận về nhượng quyền thương mại.1.1 Một số khái niệm, đặc điểm và phân loại về nhượng quyền thương mại1.1.1 Một số khái niệm về nhượng quyền thương mạiNhượng quyền thương mại là một hình thức kinh doanh đã được nhiềunước trên thế giới áp dụng. Đã có nhiều khái niệm được nêu ra của nhiều trườngphái khác nhau nhằm giải thích, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện họatđộng kinh doanh nhượng quyền đạt hiệu quả. Tuy nhiên, do sự khác biệt về quanđiểm và môi trường kinh tế, chính trị, xã hội giữa các quốc gia, nên các kháiniệm này thường khác nhau.Các khái niệm dưới đây được chọn lọc dựa trên sự khác nhau trong việcquản lý điều chỉnh các hoạt động nhượng quyền thương mại của một số nướctiêu biểu, có thể phân chia các nước trên thế giới thành bốn nhóm nước như sau:(i) Nhóm các nước với hệ thống pháp luật bắt buộc (hoặc khuyến khích sự tựnguyện) công khai chi tiết nội dung của thoả thuận nhượng quyền thương mại.(ii) Nhóm các nước với hệ thống pháp luật khuyến khích sự tự nguyện, công bốchi tiết nội dung của thoả thuận nhượng quyền thương mại.(iii) Nhóm các nước có luật cụ thể, điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thươngmại.(iv) Nhóm các nước điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại theo luậtvề chuyển giao công nghệ.Dựa trên 4 nhóm nước này, ta có một số khái niệm nhượng quyền tiêu biểu sauđây:Hiệp hội nhượng quyền kinh doanh Quốc tế (The International FranchiseAssociation) là hiệp hội lớn nhất nước Mỹ và thế giới đã nêu ra Khái niệmnhượng quyền thương mại như sau: "Nhượng quyền thương mại là mối quan hệtheo hợp đồng, giữa Bên giao và Bên nhận quyền, theo đó Bên giao đề xuất hoặc1phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của Bên nhận trên các khíacạnh như: bí quyết kinh doanh (know-how), đào tạo nhân viên; Bên nhận hoạtđộng dưới nhãn hiệu hàng hóa, phương thức, phương pháp kinh doanh do Bêngiao sở hữu hoặc kiểm soát; và Bên nhận đang, hoặc sẽ tiến hành đầu tư đáng kểvốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình".Khái niệm của Uỷ ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (the US FederalTrade Commission - FTC): Khái niệm một hợp đồng nhượng quyền thương mạilà hợp đồng theo đó Bên giao:(i) Hỗ trợ đáng kể cho Bên nhận trong việc điều hành doanh nghiệp hoặc kiểmsoát chặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của Bên nhận.(ii) Li-xăng nhãn hiệu cho Bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ theonhãn hiệu hàng hóa của Bên giao.(iii) Yêu cầu Bên nhận thanh toán cho Bên giao một khoản phí tối thiểu.Khái niệm nhượng quyền thương mại của Cộng đồng chung Châu Âu EC(nay là liên minh Châu Âu EU)Khái niệm quyền thương mại là một "tập hợp những quyền sở hữu côngnghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, biểnhiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết, hoặcsáng chế sẽ được khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ tới người sửdụng cuối cùng". Nhượng quyền thương mại có nghĩa là việc chuyển nhượngquyền kinh doanh được khái niệm ở trên.Khái niệm về nhượng quyền thương mại của Mêhico: Luật sở hữu côngnghiệp của Mêhicô có hiệu lực từ 6/1991 quy định:"Nhượng quyền thương mại tồn tại khi với một li-xăng cấp quyền sử dụngmột thương hiệu nhất định, có sự chuyển giao kiến thức công nghệ hoặc hỗ trợkỹ thuật để một người sản xuất, chế tạo, hoặc bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịchvụ đồng bộ với các phương pháp vận hành (operative methods), các hoạt động2thương mại, hoặc hành chính đã được chủ thương hiệu (brand owner) thiết lập,với chất lượng (quality), danh tiếng (prestige), hình ảnh của sản phẩm, hoặc dịchvụ đã tạo dựng được dưới thương hiệu đó."Khái niệm nhượng quyền thương mại của Nga: Chương 54, Bộ luật dânsự Nga Khái niệm bản chất pháp lý của "sự nhượng quyền thương mại" như sau:"Theo Hợp đồng nhượng quyền thương mại, một bên (bên có quyền) phảicấp cho bên kia (bên sử dụng) với một khoản thù lao, theo một thời hạn, haykhông thời hạn, quyền được sử dụng trong các hoạt động kinh doanh của bên sửdụng một tập hợp các quyền độc quyền của bên có quyền bao gồm, quyền đốivới dấu hiệu, chỉ dẫn thương mại, quyền đối với bí mật kinh doanh, và các quyềnđộc quyền theo hợp đồng đối với các đối tượng khác như nhãn hiệu hàng hoá ,nhãn hiệu dịch vụ,.."Tất cả các Khái niệm về nhượng quyền thương mại trên đây đều dựa trênquan điểm cụ thể của các nhà làm luật tại mỗi nước. Tuy nhiên, có thể thấy rằngcác điểm chung trong tất cả những Khái niệm này là việc một Bên độc lập (Bênnhận) phân phối (marketing) sản phẩm, hoặc dịch vụ dưới nhãn hiệu hàng hóa,các đối tượng khác của các quyền sở hữu trí tuệ, và hệ thống kinh doanh đồng bộdo một Bên khác (Bên giao) phát triển và sở hữu; để được phép làm việc này,Bên nhận phải trả những phí và chấp nhận một số hạn chế do Bên giao quy định.Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam: Như đã trình bày ở trên, cácquốc gia trên thế giới đã hình thành và phát triển một cách hợp lý các vấn đềpháp lý liên quan tới họat động nhượng quyền. Do vậy, những cái tên như:Kentucky, Burger Khan, Five Star Chicken, Jollibee, Carvel, Baskin Robbins,Texas Chicken, Kentucky Fried Chicken, Hard Rock Café, Chili's không nhữngchỉ xuất hiện tại các nước sở tại mà còn vươn xa đến rất nhiều nước trên thế giớitrở thành những hệ thống nhượng quyền tòan cầu.3Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của các hệ thống nhượng quyền quốctế, đã xuất hiện các hệ thống nhượng quyền của Việt Nam như: Cà phê Trungnguyên, Phở 24, Qualitea, Hệ thống chuỗi Bakery Kinh Đô... đã làm cho bứctranh thị trường của Việt Nam càng trở nên hấp dẫn. Đến nay, Luật thương mạicó hiệu lực ngày 1.1.2006 tại mục 8, điều 284 đã đề cập đến khái niệm nhượngquyền thương mại như sau:Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượngquyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hànghoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:(1) Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cáchthức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãnhiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểutượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền.(2) Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyềntrong việc điều hành kinh doanh.Sự khác nhau cơ bản trong các quan điểm về nhượng quyền thương mại ởtrên xuất phát từ quan điểm của các nhà làm luật tại từng quốc gia nhưng về cơbản các định nghĩa đều chung nhau ở điểm sau:(1) Nhượng quyền thương mại về bản chất là mối quan hệ hợp đồng giữahai bên độc lập (bên giao quyền và bên nhận quyền)(2) Mỗi bên trong một hợp đồng nhượng quyền thương mại đều có quyềnlợi và nghĩa vụ cụ thể. Bên nhận quyền được phép kinh doanh, phân phối sảnphẩm, dịch vụ dưới nhãn hiệu hàng hóa và phương thức kinh doanh do bên giaoquyền phát triển và sở hữu. Đổi lại bên nhận phải trả phí cho bên giao và chấpnhận một số hạn chế do bên giao quy định.(3) Chức năng của mỗi bên trong hệ thống nhượng quyền được phân biệtrõ rệt. Bên giao đảm nhiệm vai trò chính trong việc phát triển hệ thống về4thương hiệu, chuẩn hóa các quy định, hỗ trợ về huấn luyện, quảng cáo và cácđiều kiện cần thiết khác để bên nhận triển khai hoạt đông kinh doanh tốt nhất.Bên nhận chịu trách nhiệm trực tiếp triển khai, điều hành hoạt động kinh doanhbằng vốn của mình dưới sự hỗ trợ thường xuyên của bên giao.1.1.2 Đặc điểm của nhượng quyền thương mại- Nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại. Việc xác địnhđấy là một hoạt động thương mại có ý nghĩa quan trọng trong việc khẳng địnhmục đích sinh lợi của hoạt động này. Xác định luật áp dụng là luật thương mạivà xác định cơ quan tài phán trong trường hợp có tranh chấp, trong trường hợpnày là tòa kinh tế.- Nhượng quyền thương mại được thể hiện thông qua hợp đồng. Hợp đồngnhượng quyền thương mại là văn bản xác định quyền và nghĩa vụ cụ thể của cácbên tham gia giao dịch. Hợp đồng sẽ quy định những gì bên nhượng quyền cũngnhư bên nhận quyền được phép làm và có nghĩa vụ phải làm. Nhượng quyềnthương mại là hoạt động thương mại đặc trưng mà nội dung của nó bao hàmnhiều vấn đề nêu trong nhiều văn bản pháp lý khác nhau như vấn đề về sở hữu trítuệ nêu trong luật dân sự, luật sở hữu trí tuệ, vấn đề về quảng cáo nêu trong pháplệnh quảng cáo…- Bên nhượng quyền là bên đang sở hữu hoặc đang kiểm soát một phươngthức kinh doanh và đối tượng của sở hữu trí tuệ liên quan đến việc kinh doanh.Để có thể nhượng quyền, bên nhượng quyền phải đang sở hữu hoặc kiểm soátmột phương thức kinh doanh có hiệu quả cùng với đối tượng sở hữu trí tuệ liênquan đến phương thức kinh doanh đó.- Bên nhận quyền là một bên độc lập so với bên nhượng quyền. Đây làmột nét đặc trưng riêng của nhượng quyền thương mại. Bên nhận quyền có quanhệ về sở hữu đối với bên nhượng quyền. Quan hệ giữa hai bên là quan hệ hợpđồng thương mại và bên nhận quyền phải trả phí cho những dịch vụ mà bên5nhượng quyền cung cấp và bên nhận quyền tự chịu trách nhiệm về hoạt độngkinh doanh của mình.- Việc nhượng quyền nhằm thực hiện các hoạt động phân phối hàng hóavà dịch vụ, không điều chỉnh các hoạt động liên quan đến li-xăng công nghiệp.- Bên cạnh việc chuyển giao cho bên nhận quyền phương thức kinh doanhvà quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ ở giai đoạn ban đầu, bên nhượngquyền còn có quyền và nghĩa vụ kiểm soát và trợ giúp đáng kể, thường xuyênhoạt động kinh doanh của bên nhận quyền. Đặc trưng này giúp phân biệt nhượngquyền thương mại với chuyển giao công nghệ và li-xăng thông thường khác.- Bên nhận quyền phải trả phí cho việc nhượng quyền, phí nhượng quyền baogồm phí ban đầu và phí định kỳ. Ngoài ra bên nhận quyền còn có nghĩa vụ tàichính khác như đóng góp tiền quảng cáo, tham gia các hoạt động khuyến mãichung, trả tiền cho các dịch vụ khác do bên nhượng quyền cung cấp.1.1.3 Điều kiện để các bên tiến hành nhượng quyền thương mạiĐể tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại thì các bên phải thỏamãn những điều kiện nhất định theo qui định của pháp luật.Bên nhượng quyền cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt độngít nhất 1 năm.- Trường hợp thương nhân Việt Nam là bên nhận quyền sơ cấp từ bênnhượng quyền nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theophương thức nhượng quyền thương mại ít nhất 1 năm ở Việt Nam trước khi tiếnhành cấp lại quyền thương mại.- Đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩmquyền.- Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tượng của quyền thương mạikhông vi phạm quy định.6Bên nhận quyền: phải có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượngcủa quyền thương mại.1.1.4 Phân loại nhượng quyền thương mạiTrên thế giới hiện nay tồn tại 4 hình thức nhượng quyền thương mại:oNhượng quyền kinh doanh mô hình toàn diện (Full business formatfranchise)Bên nhận quyền có trách nhiệm thanh toán cho bên nhượng quyền 2 khoảnphí cơ bản là phí nhượng quyền ban đầu (up front fee) và phó hoạt động (royaltyfee), thường được tính theo doanh số bán định kỳ. Ngoài ra bên nhượng quyềncó thể trả thêm các khoản chi phí khác như chi phí thiết kế và trang trí cửa hàng,mua trang thiết bị, chi phí tiếp thị, quảng cáo, các khoản chênh lệch do muanguyên vật liệu, chi phí tư vấn.oNhượng quyền kinh doanh mô hình không toàn diện (Non – businessformat franchise)Bên nhượng quyền là chủ thể sở hữu thương hiệu/ sản phẩm/ dịch vụ thườngkhông nỗ lực kiểm soát chặt chẽ hoạt động của bên nhận quyền và thu nhập cuảbên nhượng quyền chủ yếu từ việc bán sản phẩm hay dịch vụ. Bên nhượngquyền thường có ý định mở rộng nhanh chóng hệ thống phân phối nhằm gia tăngđộ bao phủ thị trường, doanh thu và đi trước đối thủoNhượng quyền có tham gia quản lý (Management franchise):Bên nhượng quyền hỗ trợ cung cấp người quản lý và điều hành doanh nghiệpngoài việc chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu và mô hình/công thứckinh doanh.oNhượng quyền có tham gia đầu tư vốn (equity franchise)Người nhượng quyền tham gia vốn đầu tư với tỷ lệ nhỏ dưới dạng liêndoanh. Bên nhượng quyền có thể tham gia Hội đồng quản trị công ty mặc dù vốntham gia đóng góp chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Tùy theo năng lực quản lý, sức mạnh7thương hiệu, đặc trưng ngành hàng, cạnh tranh thị trường, bên nhượng quyền sẽcân nhắc thêm 3 yếu tố ưu tiên quan trọng sau khi lựa chọn mô hình nhượngquyền thương mại phù hợp cho doanh nghiệp của mình.1.2 Lợi ích, bất lợi của nhượng quyền thương mại. Lợi ích và bất lợi của bên Nhận QuyềnThuận lợi và bất lợi của bên Nhận QuyềnThuận lợiBất lợi1. Có cơ hội lớn để kinh doanh thành1. Bị phụ thuộc vào bên nhượng quyềncông (Sản phẩm đã được nhiều ngườitrong quá trình ra quyết định.biết tới).2. Bị giới hạn bởi hợp đồng NQTM2. Được cung cấp những hỗ trợ về(giới hạn về sản phẩm cung cấp ra thịmarketing.trường)3. Được cung cấp vật tư.3. Phải trả phí nhượng quyền và một sốchi phí khác cho bên nhượng quyền.4. Được cung cấp những phương pháp,công thức đã được thử nghiệm kỹ bởibên nhượng quyền5. Được cung cấp một số “bí kíp” vềquản lý nhân sự.6. Các ngân hàng sẵn sàng hơn trongviệc hỗ trợ thương hiệu.8 Lợi ích và bất lợi của bên Nhượng Quyền.Thuận lợi và bất lợi của bên Nhượng QuyềnThuận lợiBất lợi1. Bán giấy phép nhượng quyền cho bên1. Rủi ro từ việc quản lý kém củanhận quyền.bên nhận quyền (có thể ảnhhưởngtớiviệckinhdoanh2. Mở rộng kinh doanh nhanh chóng hơn.chung).3. Không chịu trách nhiệm quản lý các đại2. Bên nhận quyền giữ lợi nhuậnlý nhượng quyền.thu được từ các đại lý nhượngquyền.4. Bán sản phẩm cho bên nhận quyền1.3 Pháp luật về nhượng quyền thương mại.Trên thế giớiDựa trên sự khác nhau trong việc quản lý điều chỉnh các hoạt độngnhượng quyền kinh doanh, có ba quan điểm khác nhau trong việc điều chỉnhhành vi nhượng quyền thương mại:- Nhóm các nước với hệ thống pháp luật bắt buộc (hoặc khuyến khích sựtự nguyện) công khai chi tiết nội dung của thoả thuận nhượng quyền kinh doanhnhư: Úc, Trung Quốc, Pháp, Inđônêxia, Ý, Nhật, Đài Loan, Mỹ... Các nước nàydựa trên quan điểm: Nhượng quyền có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế, nhượngquyền được xây dựng trên mối quan hệ không bình đẳng giữa các bên tham giabiểu hiện qua sự không bình đẳng về thông tin, về quyền lực; chính phủ có xuhướng thúc đẩy sự phát triển của loại hình nhượng quyền thương mại trong nềnkinh tế.9- Nhóm các nước điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại trêntinh thần tự nguyện. Ví dụ như Quy chế Đạo đức của Hiệp hội Nhượng quyềnThương mại châu Âu được các nước thành viên thông qua và có hiệu lực ràngbuộc các bên nhượng quyền là thành viên. Nhóm này cho rằng: Nhượng quyềncó ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế, nhượng quyền được xây dựng trên mối quanhệ không bình đẳng giữa các bên tham gia, tuy nhiên biểu hiện của sự khôngbình đẳng là không nghiêm trọng và các tổ chức nghề nghiệp, các quy tắc đạođức có thể điều chỉnh khá đầy đủ quan hệ này. Sự can thiệp của pháp luật làkhông cần thiết, chính phủ có quan tâm đến loại hình nhượng quyền thương mạitrong nền kinh tế nhưng không có chủ trương điều chỉnh theo định hướng kinh tếquốc gia.- Nhóm các nước không điều chỉnh nhượng quyền kinh doanh các nướcnày cho rằng: Nhượng quyền thương mại không có ý nghĩa nhiều đối với nềnkinh tế; không cần thiết phải có các quy định về luật pháp để điều chỉnh hành vinày, đây là một quan hệ dân sự bình thường trong xã hội, các bên tham gia tựthoả thuận và sử dụng pháp luật dân sự làm khung pháp lý. Tuy nhiên, xu hướngđiều chỉnh hoạt động nhượng quyền ngày càng gia tăng.Ở Việt NamNhượng quyền thương mại được điều chỉnh bởi pháp luật. Để tạo cơ sởpháp lý cho hoạt động nhượng quyền thương mại, nhà nước ta đã ban hành nhiềuvăn bản điều chỉnh quan hệ nhượng quyền thương mại. Quan hệ nhượng quyềnthương mại rất phức tạp, phụ thuộc vào đối tượng “quyền thương mại” đượcchuyển giao đến mức độ như thế nào mà mỗi hợp đồng nhượng quyền thươngmại có thể có những đặc trưng riêng và đặt ra những yêu cầu riêng cho việc ápdụng pháp luật. Vì vậy pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thươngmại cũng rất đa dạng và phong phú.10Trước khi có Luật Thương mại 2005, hầu như pháp luật nước ta không đềcập đến hình thức kinh doanh mới mẻ này, các doanh nghiệp kinh doanh dướihình thức nhượng quyền thương mại phải vận dụng các quy định trong pháp luậtvề dân sự, kinh tế, sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ... Do đó, mặc dù hìnhthức nhượng quyền thương mại đã xuất hiện ở nước ta từ những năm 1990 thếkỷ trước nhưng sự phát triển còn rất hạn chế; đa số công chúng chưa có được sựnhận thức đúng đắn về hình thức kinh doanh mới mẻ này; quyền và nghĩa vụ củacác bên trong quan hệ hợp đồng nhượng quyền trong nhiều trường hợp khôngđược tôn trọng... điều đó, đòi hỏi nhà nước phải xây dựng một khuôn khổ pháplý cho hình thức kinh doanh mới mẻ này.Ngày 14 tháng 06 năm 2005, Luật Thương mại năm 2005 được ban hànhtrong đó có các quy định về nhượng quyền thương mại. Tiếp đến, Nghị địnhsố 35/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiếthoạt động nhượng quyền thương mại; Thông tư số 09/2006/TT-BTM ngày 25tháng 05 năm 2006 hướng dẫn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.Đây là hai văn bản hướng dẫn khá chi tiết và đầy đủ với việc xác định các vấn đềcơ bản như khái niệm nhượng quyền thương mại, quyền thương mại, điều kiệnnhượng quyền thương mại, hợp đồng nhượng quyền thương mại, đăng ký hoạtđộng nhượng quyền thương mại và các vấn đề tài chính liên quan đến nhượngquyền thương mại.Đối với hợp đồng nhượng quyền thương mại, theo quy định các nội dungcơ bản cần phải đưa vào hợp đồng đó là:(i) Nội dung của quyền thương mại;(ii) Quyền và nghĩa vụ của hai bên;(iii) Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán;(iv) Thời hạn hiệu lực, gia hạn, chấm dứt hợp đồng;(v) Giải quyết tranh chấp, vi phạm.11Do một số đối tượng của nhượng quyền thương mại đồng thời là các đốitượng của quyền sở hữu trí tuệ, do đó, khi xác lập hợp đồng nhượng quyền cầnphải xây dựng các điều khoản liên quan đến sở hữu trí tuệ, khi chuyển giao cácđối tượng này cũng phải đăng ký theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.Hiện nay, theo quy định khi thiết lập quan hệ nhượng quyền thương mạicác bên phải tiến hành đăng ký tại Sở Thương mại đối với nhượng quyền trongnước và đăng ký tại Bộ Thương mại đối với nhượng quyền từ nước ngoài vàoViệt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài. Phí chuyển nhượng theo quy định làmột khoản tiền do các bên tự thoả thuận và không chịu bất kỳ sự giới hạn nào từphía Nhà nước. Đây là quan hệ kinh tế, các bên phải tính toán kỹ khi thiết lậpquan hệ, ngoài cách tính giá trị tài sản hữu hình, cách tính giá còn phải xem xétđến “giá thương hiệu” nhượng quyền. Mà điều này rất khó đòi hỏi phải có cácnhà tư vấn, cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp.Ngày 17 tháng 11 năm 2008, Bộ trưởng Bộ tài chính cũng ra Quyết địnhsố 106/2008/QĐ-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụnglệ phí Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Theo đó, lệ phí đăng kýhoạt động nhượng quyền thương mại được áp dụng đối với các thương nhân ViệtNam và nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Công Thương vàcác đơn vị trực thuộc) cấp Thông báo chấp thuận điều kiện hoạt động nhượngquyền thương mại theo quy định của pháp luật. Mức lệ phí đăng ký hoạt độngnhượng quyền thường mại được tính theo từng nhóm đối tượng như: Thươngnhân nước ngoài nhượng quyền thương mại vào Việt Nam, thương nhân ViệtNam nhượng quyền thương mại ra nước ngoài hay Thương nhân nhượng quyềnthương mại trong nước. Với một khuôn khổ pháp lý khá cụ thể và chi tiết điềuchỉnh hoạt động này, chúng ta có thể hi vọng rằng mô hình nhượng quyềnthương mại sắp tới sẽ có cơ hội phát triển mạnh tại Việt Nam, nhất là khi ViệtNam đã tham gia WTO.12Chương 2: Đặc điểm trong mô hình nhượng quyền thương mại KFCtại Việt Nam2.1 Giới thiệu về thương hiệu KFC2.1.1 Giới thiệuKFC là cụm từ viết tắt của Kentucky Fried Chicken - Gà Rán Kentucky làmột trong các thương hiệu thuộc Tập đoàn Yum Brands Inc (Hoa Kỳ). KFCchuyên về các sản phẩm gà rán và nướng, với các món ăn kèm theo và các loạisandwiches chế biến từ thịt gà tươi. Hiện nay đang có hơn 20.000 nhà hàng KFCtại 109 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.KFC nổi tiếng thế giới với công thức chế biến gà rán truyền thốngOriginal Recipe, được tạo bởi cùng một công thức pha trộn bí mật 11 loại thảomộc và gia vị khác nhau do Đại tá Harland Sanders hoàn thiện hơn nửa thế kỷtrước. Ngoài thực đơn gà rán, KFC còn đa dạng hóa sản phẩm tạo nên thực đơnvô cùng phong phú dành cho người tiêu dùng trên toàn thế giới có thể thưởngthức hơn 300 món ăn khác nhau từ món gà nướng tại thị trường Việt Nam chotới sandwich cá hồi tại Nhật Bản.KFC là một phần của Yum! Brands, Inc., công ty lớn nhất trong lĩnh vựckinh doanh nhà hàng với hơn 36000 chi nhánh trên thế giới. Công ty này đượcxếp hạng 239 trong danh sách fortune 500 với doanh thu hơn 11 tỷ USD trongnăm 2009.Bên cạnh những món ăn truyền thống như gà rán và Bơ-gơ, đến với thịtrường Việt Nam, KFC đã chế biến thêm một số món để phục vụ những thức ănhợp khẩu vị người Việt như: Gà Big‘n Juicy, Gà Giòn Không Xương, Cơm GàKFC, Bắp Cải Trộn … Một số món mới cũng đã được phát triển và giới thiệu tạithị trường Việt Nam, góp phần làm tăng thêm sự đa dạng trong danh mục thựcđơn, như: Bơ-gơ Tôm, Lipton, Bánh Egg Tart.13Năm 1997, KFC đã khai trương nhà hàng đầu tiên tại Thành phố Hồ ChíMinh. Đến nay, hệ thống các nhà hàng của KFC đã phát triển tới hơn 140 nhàhàng, có mặt tại hơn 19 tỉnh/thành phố lớn trên cả nước, sử dụng hơn 3.000 laođộng đồng thời cũng tạo thêm nhiều việc làm trong ngành công nghiệp bổ trợ tạiViệt Nam.2.1.2 Lịch sử hình thànhTừ những năm 1950 KFC đã đánh dấu bước tiến vượt bậc của mình từmột nhà hàng trên đường xa lộ thành chuỗi nhà hàng chuyên về gà lớn nhất thếgiới. Thế nhưng điều này sẽ không xảy ra nếu như không có sự kiên trì bền bỉcủa một người đàn ông –Colonel Harland D. Sanders.Colonel Sanders chào đời năm 9/9/1890 ở ngoại thành Henryville,Indiana. Cha ông qua đời khi ông vừa sáu tuổi thế nên mẹ ông đã phải bươn chảiđể nuôi sống cả gia đình.Năm 1930Khi bước vào tuổi 40, với vị trí là nhà quản lý của một của hàng dịch vụtại Corbin, Kentucky, Colonel đã hướng tình yêu của mình vào công việc nấunướng và bắt tay vào chế biến, cung cấp thức ăn cho thực khách, chủ yếu lànhững người đi quãng đường dài trên xa lộ. Harland Sanders mở nhà hàng đầutiên của mình trong một căn phòng nhỏ phía trước của một trạm xăng tại Corbin,Kentucky. Tại đây Sanders làm việc với tư cách là nhà điều hành trạm, đầu bếpchính, thủ quỹ và quản lý khu vực ăn uống "Sanders Court & Café." Khi sốlượng thực khách tăng lên và bắt đầu tạo nên hàng dài thì ông đã chuyển sangbên kia đường và mở một nhà hàng đặt tên là “Sander’s court” với 142 chỗ ngồitrong một nhà nghỉ. Cũng chính trong thời gian đó, ông đã phát minh ra một loạicông thức đặc biệt dành cho gà rán - công thức bí mật là sự pha trộn của 11 loạihương liệu và gia vị, cùng là một loại công thức được sử dụng ở tất cả các nhàhàng KFC trên toàn thế giới hiện nay, được gọi là “Original Recipe”.14Năm 1936Nhà hàng của ông đã trở nên nổi tiếng đến nỗi Harland Sanders đã đượcthống đốc bang Kentucky trao huân chương “Colonel” để ghi nhận sự đóng gópcủa ông cho nền ẩm thực của bang.Năm 1939Không lâu sau đó, The Sanders Court & Café bị thiêu trụi trong đám cháyvà đã nhanh chóng được xây dựng và đưa vào hoạt động trở lại.Khi nồi áp suất được ra đời, Sanders đã nhanh chóng sử dụng chúng trongviệc chế biến và tạo ra những món gà tươi giòn với thời gian nhanh hơn rấtnhiều.Năm 1949Sanders cưới Claudia Price.Năm 1952Sau đó Colonel đến tham quan một nhà hàng độc lập và dạy cho ngườichủ cách chế biến món gà đặc biệt này. Sau khi hoàn tất, Colonel vào phòng ăncủa nhà hàng và thực hiện điều mà ông gọi là “Coloneling” – phải chắc chắnrằng khách hàng thật sự thoải mái và hài long với món gà và dịch vụ mà họ nhậnđược. Sau cùng khi việc kinh doanh ngày càng lớn mạnh vượt qua khả năngquản lý của mình, Colonel đã bán nó. Công việc nhượng quyền kinh doanh gàrán được chủ động tiến hành lần đầu từ khi đó. Tiệm KFC nhượng quyền đầutiên được trao cho Pete Harman, Salt Lake City với thỏa thuận mức doanh thumà Sanders nhận được là một động niken cho mỗi phần gà được bán ra.Năm 1955Một đường cao tốc nối các bang được xây dựng vòng qua Corbin,Kentucky. Sanders đã bán tất cả cá trạm dịch vụ của mình và cùng ngày ôngnhận được tiền phúc lợi xã hội $105. Sau khi trả hết tất cả cá khoản nợ thì ông15chính thức phá sản và quyết định bán công thức bí mật của mình cho các nhàhàng khác.Năm 1957Kentucky Fried Chicken chính thức được ra mắt.Năm 1960Đến năm 1960 có 190 nhà nhượng quyền và 400 chi nhánh nhượng quyềncủa KFC tại Mỹ và Canada.Năm 1964Kentucky Fried Chicken đã có hơn 600 cửa hàng nhượng quyền thươngmại tại Hoa Kỳ, Canada và các cửa hàng đầu tiên ở châu lục khác, tại Anh.Sanders bán lợi nhuận của mình nhóm các nhà đầu tư của Mỹ mà lãnh đạo làJohn Y. Brown Jr. tương lai là thống đốc của bang Kentucky với giá $2.000.000.tuy nhiên ông vẫn còn là phát ngôn viên cho công ty.Năm 1965Colonel Sanders nhận giải thưởng Horatio Alger Award của AmericanSchoolsand Colleges Association.Năm 1969Kentucky Fried Chicken được niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoánNew York.Năm 1971Hơn 3.500 công ty nhượng quyền và nhà hàng thuộc sở hữu của công tyđang hoạt động trên toàn thế giới khi Heublein Inc mua lại Công ty KFC.Năm 1979Hiện có khoảng 6.000 nhà hàng KFC trên toàn thế giới với doanh số báncủa hơn 2 tỷ USD.12/16/198016Colonel Harland Sanders, người trở thành biểu tượng chất lượng trongngành công nghiệp thực phẩm của Mỹ, qua đời sau một thời gian chống chọi vớibệnh bạch cầu. Cờ được treo tại các cửa hàng, trụ sở của KFC tại các bang đãđược hạ trong 4 ngày.Năm 1982Kentucky Fried Chicken sẽ trở thành một công ty con của RJ ReynoldsIndustries, Inc (nay là RJR Nabisco, Inc) khi Heublein, Inc được mua lại bởiReynolds.Năm 1986PepsiCo, Inc mua lại KFC từ RJR Nabisco, Inc.Năm 1997PepsiCo, Inc công bố bộ ba nhà hàng thức ăn nhanh - KFC, Taco Bell vàPizzaHut - thành Tricon Global Restaurants, Inc, hệ thống nhà hàng lớn nhất thếgiới với hơn 30,000 KFC, Taco Bell và Pizza Hut tại hơn 100 vùng quốc gia vàlãnh thổ.Năm 2002Tricon Global Nhà hàng, Inc, công ty nhà hàng lớn nhất thế giới, thay đổitên công ty thành YUM! Thương Hiệu, Inc Ngoài KFC, công ty sở hữu Nhàhàng A & W. All-American Food ®, Long John Silvers ®, Pizza Hut vàTacoBell.Năm 2007KFC tự hào giới thiệu một công thức mới vẫn lưu giữ gia vị “fingerlickin”, công thức cũ củ Sanders nhưng chứa thêm Zero Grams of Trans Fat percó trong loại dầu ăn mới.172.2 Đặc điểm trong mô hình nhượng quyền thương mại KFC tại Việt Nam2.2.1 Nghĩa vụ mỗi bênCó 2 nhóm chính tham gia vào hình thức kinh doanh nhượng quyền, gồmcó bên bán hay cho thuê (franchisor: cá nhân hoặc doanh nghiệp cho thuê quyềnkinh doanh, bao gồm cả thương hiệu và hệ thống sản xuất, quản lý) và bên muahay thuê (franchisee: người thuê lại quyền đó).Quyền kinh doanh đó được bên bán (franchisor) bán cho bên mua(franchisee) để thu về một số tiền ban đầu, thường gọi là phí gia nhập hay phínhượng quyền (franchise fee). Số tiền này phải giao ngay sau khi hợp đồng đượcký kết. Hợp đồng nhượng quyền (franchise agreement) này sẽ chi tiết hoá tất cảnhững điều khoản ràng buộc và nghĩa vụ của cả bên mua và bên bán, cũng nhưthời gian hợp đồng có hiệu lực (thường là vài năm). Hợp đồng này sẽ được ký lạikhi hết hiệu lực.Phí nhượng quyền ban đầu chỉ bao gồm quyền sử dụng tên và hệ thốngsản xuất, điều hành, đôi khi bao gồm cả việc đào tạo theo chế độ, những thủ tục,tài liệu hướng dẫn, và một số chi tiết phụ trợ khác. Phí này không gồm nhữngthứ như: tài sản cố định, bàn ghế, bất động sản…Ngoài phí nhượng quyền, bên mua còn phải trả một loại phí khác gọi làphí thành viên (royalty fees) hay những khoản thanh toán khác theo thỏa thuậnđể tiếp tục kinh doanh. Phần chi phí này thường được trích ra từ doanh thu bánhàng, nhưng cũng có thể là một khoản xác định. Tất cả những điều khoản nàyphải quy định rõ trong hợp đồng nhượng quyền. Phí này được sử dụng vào mụcđích duy trì các loại dịch vụ tư vấn và hỗ trợ mà bên bán sẽ cung cấp cho bênmua. Bên bán cũng có thể cung cấp nguyên vật liệu trực tiếp cho bên mua.Ngân sách dành cho quảng cáo được chi trả định kỳ. Khoản tiền nàythường được đưa vào tài khoảng chung để sử dụng vào chiến dịch quảng cáo haykhuyến mãi của cả hệ thống trên phạm vi địa phương hay toàn quốc.18Bên nhận quyền:Để được làm một chi nhánh của KFC thì bên nhận quyền phải chi từ 1,3trUSD đến 2,5tr USD cho bên nhượng quyềnTrong đóTài khoản tối thiểu 1,5tr USDTài sản lưu động tối thiểu 750000 USDPhí nhượng quyền 45000 USDPhí duy trì 4% tổng doanh thuPhí quảng cáo 5% tổng doanh thuDoanh số trung bình mỗi nhà hàng năm 2013 là 942000 USDBên nhượng quyền:Sở hữu thương hiệuCung cấp hỗ trợ:+ Đào tạo+ Marketing+ Quản lýNhận phí nhượng quyền2.2.2 Hợp đồng nhượng quyền thương mại- Hợp đồngVào năm 1997, nhìn trước được tiềm năng phát triển của nền kinh tế ViệtNam, KFC đã quyết định đầu tư vào thị trường này. Công ty được thành lập dướihình thức liên doanh với tên Công ty liên doanh TNHH KFC Việt Nam, thànhlập ngày 02/02/1998, thời hạn là 25 năm. Tỉ lệ góp vốn: nước ngoài 70%, ViệtNam: 30%. Công ty có vốn đầu tư 12 triệu đô, vốn pháp định 4 triệu đô, vốn đivay 8 triệu đô.Bằng cách dựa vào khả năng, kiến thức của mỗi bên mà công ty TNHHKFC có thể đạt được một hệ quả sinh lời cho cả đôi bên như một kết quả của19hoạt động liên doanh. Ví dụ như, đối tác trong nước có thể học từ KFC cách làmra một sản phẩm với chi phí thấp hơn và từ đó mở rộng vị thế cạnh tranh mới củamình. Còn phía KFC lại có thể duy trì được nguồn cung chất lượng có ảnhhưởng sống còn đến thành công của mình.Một công ty liên doanh cũng khiến việc thâm nhập vào thị trường ViệtNam đỡ khó khăn hơn, do đã giảm được rất nhiều vướng mắc về thị trường,nguồn cung cầu và chính sách nội địa, những điều có thể gây đau đầu cho mộtcông ty mới hoàn toàn từ nước ngoài vào Việt Nam.Chính phủ Việt Nam có thể thấy rằng sự xuất hiện của KFC đã đem lạinhiều nguồn lợi cho Việt Nam, do đây là một trong những chuỗi cửa hàng đồ ănnhanh hàng đầu của phương Tây. Hoạt động kinh doanh của KFC cũng có thểgây ảnh hưởng cho các đối thủ cạnh tranh trong nước trên phương diện chấtlượng thực phẩm và phục vụ. Nó cũng góp phần tạo nên một nền công nghiệp đồăn nhanh cạnh tranh tại Việt Nam do nhiều đối thủ mới học hỏi ý tưởng từ KFC.Thêm vào đó, hợp đồng liên doanh tạp mối thiện chí giữa chính phủ nước chủnhà và nhà đầu tư nước ngoài. Trong mối quan hệ này, nhà đầu tư nước ngoàikhông bị coi là đã cố gắng lợi dụng quốc gia này cho mục đích lợi nhuận củamình, mà là sẵn sàng thể hiện thái độ muốn chia sẻ. Duy trì mối quan hệ tốt đẹpvới chính phủ Việt Nam là yếu tố tạo nên thành công do các chính sách củachính phủ có ảnh hưởng trực tiếp lên hoạt động kinh doanh của công ty.- Đăng ký bảo hộVì nhượng quyền thương mại theo hình thức liên doanh nên không gặp trởngại gì phát sinh từ vấn đề đăng ký bảo hộ. KFC được biết đến như là mộtthương hiệu mạnh và lâu đời.Mục tiêu của thương hiệu KFC là mang đến với người tiêu dùng mộtthương hiệu hàng đầu về thực phẩm, sáng tạo ra sự tươi sáng và vui nhộn cho tất20cả mọi người ở mọi lứa tuổi. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, hiện nay KFC đượchiểu như là một nhãn hiệu vui nhộn và bao hàm nhiều ý nghĩa.2.2.3 Thương hiệuKFC đã đầu tư rất nhiều công sức, tiền bạc, thời gian để xây dựng và duytrì thương hiệu của mình với mục tiêu là mang đến với người tiêu dùng mộtthương hiệu hàng đầu về thực phẩm, sáng tạo ra sự tươi sáng và vui nhộn cho tấtcả mọi người ở mọi lứa tuổi. Qua đó nhằm hình thành nên những mong đợi củakhách hàng đối với thương hiệu từ chất lượng sản phẩm, bao bì, quảng báthương hiệu, dịch vụ, nhân viên phục vụ, môi trường cửa hàng.Khi bạn nhìn thấy quảng cáo món gà rán của KFC, ngay lập tức bạn có thểliên tưởng đến đội ngũ nhân viên thân thiện và niềm nở đón khách vào cửa hàng,cảnh mọi người xếp hàng để chờ đến lượt được phục vụ, hình dung những miếnggà rán thơm ngon kèm theo những miếng khoai tây giòn tan. Bạn cũng có thể gợinhớ thương hiệu qua hình ảnh các quảng cáo ngộ nghĩnh với hình ảnh ông giàđầu bếp với chú gà nhỏ xinh xắn, vui nhộn… Đó chính là những liên tưởng vàtrải nghiệm thương hiệu nhất quán mà bạn có được khi mua và thưởng thức sảnphẩm tại mọi cửa hàng của KFC.Điểm đáng chú ý nhất ở đây chính là logo của KFC. KFC đã duy trì mộtcách đáng kinh ngạc nhận diện của nó trong hơn 50 năm qua. Cả năm lần thayđổi, KFC đều tập trung hoàn chỉnh thiết kế hình tượng ngài đại tá Sander, điềunày nhằm đảm bảo logo giữ lại được những đặc tính riêng quen thuộc. Các chitiết còn lại đều giữ nguyên vẹn, từ chiếc nơ con bướm, gọng kính đen, chòm râuphơ phất của vị cố Chủ tịch cho đến hai màu trắng - đỏ đặc trưng. Logo đượcthiết kế rất ấn tượng với các chi tiết mảng khối chau chuốt tỉ mỉ. Thủ pháp phânmảng, thực tế làm tăng ấn tượng về khối, chiều sâu và cảm giác năng động chologo. Sự đầu tư tỉ mỉ vào logo đã giúp cho KFC tạo được ấn tượng thân thiệnnhưng cũng đầy sức sống đối với khách hàng.21Với những giá trị to lớn của 1 thương hiệu nổi tiếng, trong quátrình nhượng quyền thương mại, KFC luôn đảm bảo một sự đồng nhất tại tất cảcác cửa hàng và người được nhượng quyền phải cam kết giữ tính toàn vẹn củahình ảnh thương hiệu ở mức cao.2.2.4 Sản phẩm dịch vụSản phẩmTất cả những cửa hàng của KFC bán ra những sản phẩm như nhau và đạtđược chất lượng tương đồng, điều này là kết quả của sự tiêu chuẩn hóa của quytrình và sự chú ý vào chi tiết. Phía nhận chuyển nhượng đồng ý điều khiển nhàhàng của họ theo tiêu chuẩn về chất lựơng, dịch vụ, vệ sinh, giá trị của KFC.Tạo ấn tượng đặc biệtKFC gây ấn tượng với vị gà cay hay truyền thống đủ sức thuyết phục bấtcứ khách hàng khó tính nào hễ bước vào KFC người ta nghĩ ngay đến gà cay. Đólà điểm mạnh nhất của sản phẩm KFCĐa dạng hóa sản phẩmBên cạnh những món ăn truyền thống như gà rán, humberger, khi xâmnhập vào Việt Nam, KFC đã chế biến thêm một số món để phục vụ những mónăn hợp khẩu vị người việt nam như: gà giòn không xương, bánh mì mềm, cơmgà,…Chú trọng sức khỏe khách hàngKFC không những chỉ chú trọng đến phát triển thêm dòng sản phẩm mới,thay đổi sản phẩm để bắt kịp thị hiếu người tiêu dùng mà còn dặc biệt quan tâmđến sức khỏe khách hàng như: Năm 2007 KFC thay đổi loại dầu gà chiên ít chấtbéo ở 5500 tiệm KFC trên toàn thế giới trong đó có Việt Nam. Đây là dầu đậunành dùng thay cho rau mà công ty cho rằng ảnh hưởng đến bệnh tim mạch, dođó người tiêu dùng có thể yên tâm hơn khi sử dụng KFC.Giá cả hợp lý22

Tài liệu liên quan

  • Xây dựng và phát triển thương hiệu giáo dục đại học tại Việt Nam.pdf Xây dựng và phát triển thương hiệu giáo dục đại học tại Việt Nam.pdf
    • 96
    • 1
    • 33
  • KFC- thương hiệu nhượng quyền kinh doanh thành công tại Việt Nam KFC- thương hiệu nhượng quyền kinh doanh thành công tại Việt Nam
    • 25
    • 6
    • 73
  • Tại sao Wechat và Hao123 thành công tại Việt Nam dù bị “ném đá” nặng nề? Tại sao Wechat và Hao123 thành công tại Việt Nam dù bị “ném đá” nặng nề?
    • 3
    • 427
    • 0
  • Vì sao honda bị chê xấu nhưng vẫn thành công tại việt nam Vì sao honda bị chê xấu nhưng vẫn thành công tại việt nam
    • 5
    • 366
    • 1
  • Tài liệu Thương hiệu và sự thành công pptx Tài liệu Thương hiệu và sự thành công pptx
    • 4
    • 357
    • 0
  • Tài liệu Thương hiệu đồ chơi thành công trong thế giới ảo pptx Tài liệu Thương hiệu đồ chơi thành công trong thế giới ảo pptx
    • 6
    • 417
    • 0
  • PHẦN THỨ 7:   NHỮNG THƯƠNG HIỆU HÀNG ĐẦU THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM PHẦN THỨ 7: NHỮNG THƯƠNG HIỆU HÀNG ĐẦU THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
    • 1
    • 425
    • 0
  • Tài liệu Sáu bước để xây dựng thương hiệu qua web thành công-phần2 pptx Tài liệu Sáu bước để xây dựng thương hiệu qua web thành công-phần2 pptx
    • 9
    • 466
    • 0
  • Tài liệu Sáu bước để xây dựng thương hiệu qua web thành công-phần1 pdf Tài liệu Sáu bước để xây dựng thương hiệu qua web thành công-phần1 pdf
    • 6
    • 460
    • 1
  • Tài liệu Xác định mục tiêu thành công đối với thương hiệu nhượng quyền pptx Tài liệu Xác định mục tiêu thành công đối với thương hiệu nhượng quyền pptx
    • 3
    • 406
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(389.71 KB - 38 trang) - KFC THƯƠNG HIỆU NHƯỢNG QUYỀN THÀNH CÔNG tại VIỆT NAM Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Nhượng Quyền Thương Hiệu Kfc Giá Bao Nhiêu