Khái Niệm Sai Lệch Chuẩn Mực Pháp Luật - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Cao đẳng - Đại học >>
- Luật
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.58 KB, 11 trang )
LỜI MỞ ĐẦUTrong đời sống xã hội do nhu cầu điều chỉnh các loại quan hệ xã hội khácnhau nên đã xuất hiện và tồn tại nhiều loại chuẩn mực xã hội khác nhau(chuẩn mực pháp luật, chuẩn mực chính trị, chuẩn mực đạo đức…). Nếu mọicá nhân, cơ quan, tổ chức xã hội đều nghiêm chỉnh tuân thủ theo các quy tắc,yêu cầu của các loại chuẩn mực xã hội nói chung và chuẩn mực pháp luật nóiriêng thì đó là nền tảng của một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tuynhiên, trong thực tế xã hội, không phải các chuẩn mực pháp luật luôn luônđược tôn trọng, tuân thủ ở mọi lúc, mọi nơi; mà thường xảy ra các hành vicủa cá nhân, nhóm xã hội vi phạm, phá vỡ hiệu lực, tính ổn định, sự tác độngcủa các loại chuẩn mực pháp luật. Đó chính là các hành vi sai lệch chuẩn mựcpháp luật.NỘI DUNGI.Khái niệm sai lệch chuẩn mực pháp luật1. Định nghĩa sai lệch chuẩn pháp luậtChuẩn mực pháp luật là những quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hànhvà đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, định hướng chohành vi ứng xử của các cá nhân và các nhóm xã hội. Việc một cá nhân haynhóm xã hội nào đó thực hiện một hành vi xâm hại tới các nguyên tắc, quyđịnh của chuẩn mực pháp luật gọi là sai lệch chuẩn mực pháp luật.Sai lệch chuẩn mực pháp luật là hành vi của một cá nhân hay một nhóm xãhội vi phạm các nguyên tắc, quy định của chuẩn mực pháp luật ( hành vi sailệch chuẩn mực pháp luật).1Dưới góc độ luật học, hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật chính là hành vivi phạm pháp luật. Hành vi này có các dấu hiệu cơ bản là: là hành vi nguyhiểm cho xã hội, trái pháp luật, có lỗi của chủ thể và chủ thể năng lực tráchmhiệm pháp lí.2. Phân loại hành vi sai lệch chuẩn pháp luậtHành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật thường được xã hội học pháp luậtphân loại theo các tiêu chí sau:Thứ nhất, căn cứ vào dung, tính chất của các chuẩn mực pháp luật bị xâmhại, hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật được chia thành hành vi sai lệchtích cực và hành vi sai lệch tiêu cực.- Hành vi sai lệch tích cực là những hành vi (có thể là cố ý hoặc vô ý) viphạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thờikhông còn phù hợp với thực tế xã hội hoặc không còn được nhà nước vàxã hội thừa nhận.Có hai khả năng xảy ra ở đây. Một là, các quy phạm pháp luật do các chế độxã hội cũ ban hành không còn phù hợp trong điều kiện xã hội mới do tínhchất hà khắc, lạc hậu, lỗi thời của nó. Hành vi vi phạm phá bỏ các quy tắcpháp luật đó mang ý nghĩa tích cực về mặt xã hội nên đó là hành vi sai lệchtích cực. Hai là, các quy phạm pháp luật do nhà nước hiện nay ban hành, đãhết hoặc vẫn còn hiệu lực thực thi, nhưng chúng không còn phù hợp với yêucầu của thực tế cuộc sống, đòi hỏi nhà nước phải sửa đổi hoặc bãi bỏ. Việcmột cá nhân, nhóm xã hội chống lại các quy phạm pháp luật hiện hành nhưngkhông còn phù hợp đó là sự “gióng lên hồi chuông” để nhà nước sửa đổichúng, nghĩa là nó mang ý nghĩa tích cực.- Hành vi sai lệch tiêu cực là hành vi (có thể cố ý hoặc vô ý) vi phạm, phávỡ hiệu lực, sự tác động của các chuẩn mực pháp luật hiện hành, có nội2dung, tính chất phù hợp, tiến bộ, đang phổ biến, thịnh hành và được nhànước, các cộng đồng người thừa nhận rộng rãi trong xã hội.Thứ hai, căn cứ vào thái độ, tâm lí chủ quan (lỗi) của người thực hiện hànhvi sai lệch gồm có hành vi sai lệch chủ động và hành vi sai lệch thụ động.- Hành vi sai lệch chủ động là hành vi có ý thức, có tính toán, cố ý (trực tiếphay gián tiếp) vi phạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật, dùchuẩn mực pháp luật đó đã lạc hậu, lỗi thời hay còn đang tiến bộ.- Hành vi sai lệch thụ động là hành vi vô tình, vô ý, không mong muốn viphạm, phá vỡ tính ổn định, sự tác động của các chuẩn mực pháp luật.Thứ ba, nếu căn cứ và xem xét đồng thời cả hai tiêu chí phân loại nêu trêntrong một hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật thì chúng ta có thể thêm bốnloại hành vi sau đây:- Hành vi sai lệch chủ động – tích cực là hành vi cố ý vi phạm, phá vỡ sự tácđộng của các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp vớiyêu cầu của đời sống xã hội hiện tại.- Hành vi sai lệch chủ động – tiêu cực là hành vi cố ý vi phạm, phá vỡ hiệulực của các chuẩn mực pháp luật hiện hành mang tính chất tiến bộ, phù hợp,đang phổ biến, thịnh hành và được nhà nước, xã hôi thừa nhận rộng rãi.- Hành vi sai lệch thụ động – tích cực là hành vi vô ý vi phạm, phá vỡ sự tácđộng của chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp vớiyêu cầu của đời sống xã hội.- Hành vi sai lệch thụ động - tiêu cực là hành vi cố ý vi phạm, phá vỡ hiệu lựccủa các chuẩn mực pháp luật tiến bộ, phù hợp, đang phổ biến, thịnh hành vàđược thừa nhận rộng rãi trong xã hội.3.Hậu quả của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luậtKhi xem xét hậu quả của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật nào đó,chúng ta cần phải căn cứ vào một số yếu tố sau:3- Căn cứ vào tính chất, khuynh hướng và sự phổ biến tương đối của hành visai lệch chuẩn mực pháp luật đó.- Căn cứ vào các điều kiện lịch sử - địa lý, hoàn cảnh xã hội cụ thể.- Căn cứ vào địa điểm và thời gian thực hiện hành vi sai lệch chuẩn mựcpháp luật đó.Những căn cứ trên đây cho phép chúng ta nhận thức và đánh giá đúng đắnhậu quả của một hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật. Hậu quả của hành visai lệch chuẩn mực pháp luật có thể được nhìn nhận trên hai phương diện sau:Thứ nhất, hậu quả của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật có thể mang nộidung, tính chất tích cực, tiến bộ, cách tân nếu như nó vi phạm, phá vỡ hiệulực, sự tri phối của các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, phản độngđang kìm hãm sự phát triển của các cá nhân và xã hội. Khi đó hành vi sai lệchchuẩn mực pháp luật có thể góp phần làm thay đổi nhận thức chung của cộngđồng xã hội và thúc đẩy sự tiến bộ xã hội trong cộng đồng.Thứ hai, ngược lại, hậu quả của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật có thểmang nội dung và tính chất tiêu cực, ảnh hưởng xấu hoặc nguy hiểm cho xãhội nếu như nó vi phạm, phá hoại tính ổn định, sự tác động của những chuẩnmực xã hội phù hợp, tiến bộ, đang phổ biến, thịnh hành và được thừa nhậnrộng rãi trong xã hội. Trong trường hợp này, hành vi sai lệch chuẩn mực phápluật đó phải bị dư luận xã hội phê phán, lên án hoặc đòi hỏi phải áp dụng cácbiện pháp trừng phạt theo các nguyên tắc, quy định của pháp luật.II.Các cơ chế của hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội1.Sự không hiểu biết, hiểu biết không đúng, không chính xác các nguyêntắc, quy định của chuẩn mực pháp luật.Trong trường hợp này đa số các hành vi sai lệch xảy ra chủ yếu là do các cánhân, tập thể thiếu thông tin, kiến thức hiểu biết về các chuẩn mực pháp luật,thiếu kinh nghiệm thực thực tế; do họ không hiểu hoặc hiểu không đúng các4quy tắc, yêu cầu của các chuẩn mực pháp luật. Từ chỗ thiếu hiểu biết phápluật mà họ đã thực hiện những hành vi sai lệch nhất định.2.Tư duy diễn dịch không đúng, sự suy diễn các chuẩn mực pháp luậtthiếu căn cứ logic cùng với việc sử dụng các phán đoán phi logic.Điều đó có nghĩa là khi tham gia vào các lĩnh vực cụ thể của đời sống xãhội, do thói quen suy diễn sai lầm, sử dụng các phán đoán thiếu căn cứ logicnên các cá nhân và nhóm xã hội thường nhầm lẫn hoặc cố ý áp dụng cácchuẩn mực xã hội khác vào chuẩn mực pháp luật, do đó, đã vi phạm một sốchuẩn mực pháp luậtnào đó, tức là đã thực hiện những hành vi sai lệch chuẩnmực pháp luật.3.Việc củng cố, tiếp thu các quy tắc, yêu cầu của các chuẩn mực phápluật đã lạc hậu, lỗi thời không còn phù hợp, không còn được cộng đồng xãhội thừa nhận hoặc không ăn khớp với các nguyên tắc, quy định của phápluật hiện hành.Trong thực tế xã hội có những chuẩn mực pháp luật đã được hình thành donhu cầu điều chỉnh, điều hoà các quan hệ xã hội nhất định; đã thể hiện đượcvai trò, hiệu lực của nó. Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi của các mối quan hệxã hội, của các điều kiện lịch sử - xã hội, các chuẩn mực pháp luật đó dần dầntỏ ra lạc hậu, lỗi thời, không còn đáp ứng được các yêu cầu, đòi hỏi của thựctiễn xã hội hiện nay, đã bị nhà nước bãi bỏ hoặc thay thế bằng văn bản phápluật khác. Mặc dù vậy, vẫn có những cá nhân, tập thể nào đó do không biết,hoặc biết nhưng vẫn cố ý thực hiện, áp dụng các chuẩn mực pháp luật đã lạchậu, lỗi thời đó, dẫn tới vi phạm chuẩn mực pháp luật hiện hành trong xã hội.Ví dụ: Trong xã hội phong kiến, tư tưởng “trọng nam khinh nữ” rất phổbiến, thậm chí còn rất được coi trọng nhưng trong xã hội ngày nay mặc dùnam nữ bình đẳng nhưng vẫn có một số cá nhân vẫn còn tư tưởng “ trọng namkhinh nữ”.54.Cơ chế đi từ quan niệm sai lệch tới việc thực hiện hành vi sai lệch chuẩnmực pháp luật.Trong quá trình vận động, phát triển của xã hội, có những quan điểm, quanniệm chỉ có ý nghĩa thực tiễn, được coi là đúng trong các xã hội cũ trước đây;còn trong xã hội hiện nay chúng tỏ ra không còn phù hợp, bị coi như là quanniệm sai lệch cả về nội dung và tính chất. Mặc dù vậy, vẫn có những cá nhân,nhóm xã hội nào đó làm theo các quan niệm sai lệch đó nên dẫn đến vi phạmchuẩn mực pháp luật hiện hành, tức là đã thực hiện hành vi sai lệch chuẩnmực pháp luật.Ví dụ: Trong xã hội nông thôn truyền thống có các quan niệm “phép vuathua lệ làng” . Quan niệm này chỉ phù hợp trong điều kiện xã hội phong kiếntrước đây. Còn trong xã hội hiện nay, quan niệm này bị coi là quan niệm sailệch cả về nội dung và tính chất. Một mặt, quan niệm này đề cao vị trí của “lệlàng” (trong khi nhiều quy định của “lệ làng” không phù hợp với đạo đứchiện nay. Trái với quy định của pháp luật hiện hành).Mặt khác, quan niệm“phép vua thua lệ làng” hạ thấp uy tín, vai trò của hệ thống pháp luật do nhànước ban hành; cản trở công tác thực thi, đưa pháp luật vào đời sống xã hộinông thôn, ảnh hưởng tiêu cực tới ý thức pháp luật của người dân nông thôn.Nếu cộng đồng làng xã nào đó vận dụng quan niệm “phép vua thua lệ làng”trong giải quyết các vấn đề xã hội hiện nay thì rất có thể điều đó sẽ đưa họ tớihành vi vi phạm pháp luật.5.Những khuyết tật về tâm - sinh lí của con người là cơ chế dẫn tới hành visai lệch chuẩn mực xã hội.Trong xã hội có những cá nhân do dị tật bẩm sinh hoặc các tai nạn mắc phải(tai nạn giao thông, tai nạn lao động…) khiến cho họ phải mang trên mìnhnhững khuyết tật nhất định về tâm – sinh lí. Đó có thể là những khuyết tật vềcơ thể như biểu hiện ở những người mù, câm, điếc hoặc các khuyết tật ngoại6hình khác… Đó cũng có thể là các khuyết tật về trí lực như biểu hiện ở nhữngngười bị mắc các chứng thần kinh căng thẳng, rối loạn, hoang tưởng hoặcmắc bệnh tâm thần… Những khuyết tật đó làm cho những cá nhân mangkhuyết tật bị mất đi một phần hoặc toàn bộ khả năng cảm nhận, nhận biết cácquy tắc, yêu cầu của chuẩn mực xã hội nói chung,chuẩn mực pháp luật nóiriêng, khiến họ vi phạm các chuẩn mực pháp luật mà không biết hoặc khôngtự kiềm chế, kiểm soát được hành vi pháp luật của bản thân.Ví dụ: Một cá nhân bị mắc bệnh tâm thần do không tự chủ được suy nghĩ vàhành động của mình, không phân biệt đúng, sai, có những rối loạn về mặtnhận thức đã đánh trọng thương anh A, mặc dù anh A không hề có lỗi gì vớingười đó.6.Cơ chế về mối liên hệ nhân - quả giữa các hành vi sai lệch chuẩn mực xãhộiĐây là trường hợp cá nhân đi từ việc thực hiện một hành vi sai lệch chuẩnmực pháp luật này tới việc thực hiện một hành vi sai lệch chuẩn mực phápluật khác theo mối liên hệ nhân - quả mà chủ thể có thể không biết, hoặc biếtnhưng vẫn cứ thực hiện. Trong đó, hành vi sai lệch thứ nhất được coi lànguyên nhân, dẫn tới kết quả là hành vi sai lệch kế tiếp. Chính vì vậy, ngườita gọi đây là cơ chế về mối liên hệ nhân - quả giữa các hành vi sai lệch.III.Ý nghĩa của các cơ chế của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật đốivới công tác phòng chống vi phạm pháp luật ở nước ta hiện nayThứ nhất, từ việc nghiên cứu cơ chế thứ nhất của hành vi sai lệch chuẩn mựcpháp luật, vấn đề đặt ra là, trong trường hợp hành vi vi phạm pháp luật xảy racó nguyên nhân là do người vi phạm thiếu các thông tin, kiến thức, hiểu biếtvề pháp luật thì các cơ quan tư pháp và các cơ quan chức năng khác cần phốihợp với các phương tiện thông tin đại chúng tổ chức các hoạt động tuyêntruyền, phổ biến, giáo dục pháp luật một cách sâu rộng tới các tầng lớp nhân7dân về những nguyên tắc, quy định của các bộ luật, các văn bản quy phạmpháp luật; giúp cho người dân có được những kiến thức, hiểu biết nhất địnhvề pháp luật. Qua đó, góp phần hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật,phạm tội xảy ra có nguyên nhân là do thiếu kiến thức, hiểu biết về phápluật.Có như vậy mới nâng cao hiệu quả của công tác phòng chống vi phạmpháp luật ở nước ta hiện nay.Thứ hai, từ cơ chế thứ hai của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật, chúngta nhận thấy những thói quen trong tư duy, nếp suy nghĩ sai lầm của một sốbộ phận dân cư trong xã hội thường là nguyên nhân khiến cho họ nhận thứcsai, làm lệch lạc nội dung và phạm vi áp dụng của pháp luật. Chính vì thế, khixây dựng pháp luật, các nhà làm luật cần phải hết sức lưu ý và cân nhắc nộidung của những ngôn từ, thuật ngữ pháp lý được sử dụng. Tuỳ quy phạmpháp luật được đưa ra phải có bố cục chặt chẽ, nội dung phải đầy đủ, rõ ràngvà chính xác để tránh trường hợp bị suy diễn sai và áp dụng sai.Thứ ba, việc tìm hiểu cơ chế thứ ba của hành vi sai lệch chuẩn mực phápluật có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác thực hiện pháp luật. Cầnnhận thức rõ rằng, pháp luật phải luôn luôn bám sát và phù hợp với thực tiễnxã hội. Vì vậy, khi trong thực tế xã hội có những quy phạm pháp luật tỏ ra lạchậu, lỗi thời, không cồn phù hợp với thực tiễn xã hội hoặc đã hết hiệu lực thihành thì Nhà nước cần sớm thay đổi, bổ sung hoặc tuyen bố chấm dứt hiệulực của chúng một cách kịp thời. Điều đó có tác dụng ngăn chặn, không tạo ranhững khe hở để kẻ xấu có thể lợi dụng vào các mục đích phạm pháp, phạmtội.Thứ tư, việc nghiên cứu cơ chế thứ tư của hành vi sai lệch chuẩn mực phápluật cho thấy, khi phát hiện có những quan niệm sai lệch về đặc điểm, nộidung, tính chất hay phạm vi áp dụng của một bộ luật hay văn bản quy phạmphấp luật nào đó, hoặc những quan niệm sai lệch có thể dẫn tới hành vi phạm8pháp, thì các cơ quan chức năng của Nhà nước phải sớm có biện pháp sai lệchđó để kịp thời ngăn chặn những hành vi phạm pháp, phạm tội có thể xảy ra,góp phần hình thành những hành vi cư xử hợp pháp, hợp đạo đức của côngdân.Thứ năm, việc nghiên cứu các khuyết tật về tâm - sinh lí ở những cá nhân cóhành vi phạm pháp,phạm tội, có tác dụng rất lớn trong việc phát hiện và làmsáng tỏ những nguyên nhân chủ quan dẫn tới hành vi vi phạm pháp luật. Nógiúp cho các cơ quan bảo vệ pháp luật tuỳ từng trường hợp phạm pháp cụ thểmà đưa ra những kết luận đúng dắn về nguyên nhân, mục đích hay động cơphạm pháp, phạm tội; từ đó mà xác định đúng người, đúng tội và vận dụngcác biện pháp xử lí, áp dụng khung hình phạt phù hợp. Thực hiện nguyên tắckhông xử oan người vô tội, người không bị coi là tội phạm, đồng thời cũngkhông để lọt lưới kẻ phạm tội, đảm bỏ công bằng và nghiêm của pháp luật.Thứ sáu, việc nghiên cứu cơ chế thứ sáu cho thấy, thông thường, khi cá nhânnào đó thực hiện liên tiếp các hành vi phạm pháp thì giữa các hành vi đóthường có mối liên hệ nhân - quả nhất định. Vì vậy, khi các hành vi vi phạmpháp luật, nhất là phạm tội xảy ra, các cơ quan chức năng phải tuỳ từngtrường hợp cụ thể mà sớm áp dụng các biện pháp ngăn chặn kịp thời nhằmhạn chế đến mức thấp nhất hậu quả xấu có thể xảy ra gây thiệt hại cho cácquan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.KẾT LUẬNỞ nước ta hiện nay, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường cùng với quátrình dân chủ hoá ở mọi mặt của đời sống xã hội, bên cạnh những thành tựu đãđạt được, vẫn còn nhiều vấn đề đang đặt ra, trong đó có vấn đề nhận thức, hiểubiết và thực hiện các nguyên tắc, quy định của chuẩn mực pháp luật . Tình trạng9gia tăng các vụ việc vi phạm pháp luật; diễn biến phức tạp của tình hình tộiphạm; sự lãng quên các giá trị truyền thống; sự lãnh đạm trong giao tiếp xã hội lànhững vấn đề hết sức đáng lo ngại. Trong điều kiện như vậy, việc nghiên cứucủng cố và phát huy vai trò, hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật càng có ýnghĩa quan trọng và cần thiết để tránh mắc phải những hành vi sai lệch chuẩnmực pháp luật.10DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Ngọ Văn Nhân, Xã hội học pháp luật, Nxb. Tư pháp,Hà Nội, 2010.11
Tài liệu liên quan
- Khái niệm thuế nhập khẩu và pháp luật thuế nhập khẩu
- 16
- 713
- 2
- Tài liệu Báo cáo " Nội dung của khái niệm hiệu lực văn bản pháp luật " pdf
- 7
- 695
- 1
- Báo cáo "Bàn về khái niệm văn bản quy phạm pháp luật " doc
- 5
- 532
- 0
- Báo cáo "Bàn về khái niệm cơ chế điều chỉnh pháp luật " doc
- 5
- 632
- 1
- Báo cáo " Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật nhìn từ góc độ lí luận và thực tiễn " pot
- 7
- 715
- 3
- Đề tài : Đặc điểm và mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực pháp luật? ppt
- 15
- 1
- 0
- Phân tích mối quan hệ giữa chuẩn mực pháp luật và chuẩn mực đạo đức
- 16
- 5
- 12
- phân tích nội dung các cơ chế của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật, từ sự phân tích đó hãy rút ra ý nghĩa của mỗi cơ chế đối với công tác phòng chống vi phạm pháp luật ở nước ta hiện nay
- 11
- 2
- 14
- phân tích khái niệm, phân loại, các cơ chế của hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội
- 13
- 11
- 34
- phân tích mối quan hệ giữa chuẩn mực pháp luật và chuẩn mực đạo đức
- 12
- 913
- 1
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(117 KB - 11 trang) - Khái niệm sai lệch chuẩn mực pháp luật Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Các Biện Pháp Phòng Chống Sai Lệch Chuẩn Mực Pháp Luật Và Hiện Tượng Tội Phạm
-
Biện Pháp đấu Tranh Phòng Chống Hành Vi Sai Lệch Chuẩn Mực Xã Hội
-
Các Biện Pháp Phòng Chống Sai Lệch Chuẩn Mực Xã Hội
-
Sai Lệch Chuẩn Mực Pháp Luật Là Gì? Hậu Quả Của Hành Vi Sai Lệch ...
-
Một Số Biện Pháp đấu Tranh Phòng Chống Các Hành Vi Sai Lệch Chuẩn ...
-
Xã Hội Học Những Biện Pháp đấu Tranh Phòng Chống Tội Phạm Và ...
-
Phân Tích Nội Dung Một Số Hành Vi Sai Lệch Có Tính Nguy Hiểm Cho Xã ...
-
Hành Vi Sai Lệch Có Tính Nguy Hiểm Cho Xã Hội - Thế Giới Luật
-
Xã Hội Học Vi Phạm Pháp Luật
-
Phân Tích Ví Dụ Về Việc Phân Loại Hành Vi Sai Lệch Chuẩn Mực Pháp Luật
-
[DOC] BAN SOẠN THẢO BỘ LUẬT HÌNH SỰ (SỬA ĐỔI) BÁO ... - Bộ Tư Pháp
-
Quy định Về Pháp Nhân Thương Mại Trong Pháp Luật Việt Nam
-
Kế Hoạch 1384/KH-UBND 2022 Tăng Cường Biện Pháp Phòng Ngừa ...
-
Thực Trạng, Nguyên Nhân Và Một Số Giải Pháp Phòng Ngừa Tội Phạm ...
-
Đề Tài Phân Tích Nội Dung Các Cơ Chế Của Hành Vi Sai Lệch Chuẩn ...