Khái Niệm Và đặc điểm Của Tổ Chức Xã Hội

  • Trang chủ
  • Pháp luật & Cuộc sống
  • Kiến thức pháp luật
Khái niệm và đặc điểm của tổ chức xã hội

Tổ chức xã hội là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam có chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ không vì lợi nhuận nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia vào quản lí nhà nước.

Điều 69 Hiến pháp năm 1992 quy định: Công dân Việt Nam có quyền lập hội theo quy định của pháp luật. Đây là cơ sở pháp lí vững chắc dể các tổ chức xã hội ra đời, tồn tại và phát triển.Thạc sĩ, Luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198Thạc sĩ, Luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Khái niệm của tổ chức xã hội

Cùng với quá trình dân chủ hóa, các quyền con người ở Việt Nam được pháp luật bảo vệ ngày càng toàn diện hơn. Điều 69 Hiến pháp năm 1992 quy định: Công dân Việt Nam có quyền lập hội theo quy định của pháp luật. Đây là cơ sở pháp lí vững chắc để các tổ chức xã hội ra đời, tồn tại và phát triển. Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang tiến hành công cuộc “công nghiệp hoá, hiện đại hoá” xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì quyền tự do, dân chủ của công dân càng được chú trọng mở rộng và bảo vệ, bên cạnh đó, cùng với xu thế hội nhập quốc tế đã là những tác nhân cho sự ra đời và phát triển hàng loạt các tổ chức xã hội ở Việt Nam.Sự ra đời, tồn tại và phát triển của tổ chức xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, về chính trị, tổ chức xã hội là chỗ dựa của chính quyền nhân dân. Với vai trò hội tụ sức mạnh đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị, tổ chức xã hội góp phần ổn định chính trị tạo điều kiện để Nhà nước thực hiện quản lí xã hội. Tổ chức xã hội đại diện cho nhiều tầng lớp, giai cấp trong xã hội Việt Nam, thay mặt cho quần chúng nhân dân thực hiện quyền lực chính trị đồng thời giúp cho từng cá nhân phát huy tính tích cực chính trị thông qua việc tuyên truyền giáo dục nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thu hút nhân dân tham gia quản lí Nhà nước, quản lí xã hội. Ngoài ý nghĩa chính trị, sự tồn tại, phát triển của tổ chức xã hội cũng có ý nghĩa trong việc tăng cường khả năng hoạt động kinh tế - xã hội của công dân. Thông qua các tổ chức xã hội, công dân có điều kiện hơn trong việc thực hiện và bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của mình.Là bộ phận của hệ thống chính trị, các tổ chức xã hội đã góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Các tổ chức xã hội rất đa dạng về hình thức, tên gọi như: Liên hiệp hội, tổng hội, liên đoàn, hiệp hội. Ví dụ, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh, Hội nhà văn, Hội nhà báo, Hội luật gia, trọng tài thương mại...Tìm hiểu chi tiết tại:Hành chính nhà nước

Đặc điểm của tổ chức xã hội

Mỗi tổ chức xã hội đều có những hoạt động đặc thù phản ánh vị trí, vai trò của mình trong hệ thống chính trị. Mặt khác, các tổ chức xã hội có những đặc điểm chung nhất định, phân biệt với các cơ quan nhà nước và các tổ chức kinh tế. Các đặc điểm đó là:

  • Các tổ chức xã hội được hình thành trên nguyên tắc tự nguyện của những thành viên cùng chung một lợi ích hay cùng giai cấp, cùng nghề nghiệp, sở thích...

Yếu tố tự nguyện thể hiện rõ nét trong việc nhân dân được quyền tự do lựa chọn và quyết định tham gia hay không tham gia vào một tổ chức xã hội nào đó. Không ai có quyền ép buộc người khác phải tham gia hay không được tham gia vào các tổ chức xã hội nhất định. Tuy nhiên, mỗi tổ chức xã hội đều đặt ra những tiêu chuẩn nhất định đối với người muốn trở thành thành viên của tổ chức xã hội đó. Ví dụ: Điều 1 Điểu lệ công đoàn Việt Nam năm 2003 quy định: "Công nhân, viên chức, lao dộng Việt Nam làm công, hưởng lương, người lao động tự do hợp pháp, không phân biệt nghề nghiệp, nam nữ, tín ngưỡng nếu tán thành Điều lệ công đoàn Việt Nam, tự nguyện sinh hoạt trong một tổ chức cơ sở của công đoàn, đóng đoàn phí theo quy định thì được gia nhập công đoàn".Yếu tố tự nguyện còn biểu hiên trong việc kết nạp hay khai trừ các thành viên của tổ chức xã hội hoàn toàn do tổ chức xã hội đó và những nguờì muốn tham gia quyết định, Nhà nước không can thiệp và cũng không sử dụng quyền lực nhà nước để chi phối hoạt động đó. Mỗi tổ chức xã hội là tập hợp những thành viên có cùng chung dấu hiệu đặc điểm, ví dụ: Cùng chung mục đích lí tưởng như Đảng cộng sản Việt Nam, cùng giai cấp như Hội nông dân Việt Nam, cùng độ tuổi như Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, cùng giới tính như Hội liên hiệp phụ nữ, cùng nghề nghiệp như Hội nhà văn, Hội nhà báo, cùng chung sở thích như hội những người yêu thể thao, thậm chí có thể cùng chung một dấu hiệu khuyết tật như Hội người mù... Họ liên kết nhau lại, tìm tiếng nói chung trong hình thức tổ chức xã hội nhằm đáp ứng và bảo vệ những lợi ích chính đáng của họ.

  • Các tổ chức xã hội nhân danh chính tổ chức mình để tham gia hoạt động quản lí nhà nước, chỉ trong trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định tổ chức xã hội mới hoạt động nhân danh nhà nước.

Đặc điểm này của tổ chức xã hội xuất phát từ nguyên nhân tổ chức xã hội không phải là bộ phận trong cơ cấu của bộ máy nhà nước. Nhà nước thừa nhận và bảo hộ sự tồn lại của các tổ chức xã hội bằng việc cho phép tổ chức xã hội được thành lập đồng thời quy định các quyền và nghĩa vụ pháp lí của chúng. Khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí này, các tổ chức xã hội nhân danh tổ chức mình, ví dụ: Khi thực hiện quyền đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật, thực hiện quyền khiếu nại... Trong một số trường hợp nhất định, Nhà nước trao quyền cho tổ chức xã hội, cho phép tổ chức xã hội được nhân danh Nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước, ví dụ: Tổ chức công đoàn được Nhà nước trao quyền phối hợp cùng cơ quan nhà nước ban hành quyết định hành chính liên tịch, ban thanh tra nhân dân khi cần thiết được chủ tịch uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao xác minh những vụ việc nhất định. Trong những trường hợp này, quyết định của tổ chức xã hội có thể có hiệu lực đối vói các thành viên bên ngoài tổ chức đó. Khi không được trao quyền lực nhà nước, các quyết định của tổ chức xã hội chỉ có tính bắt buộc trong phạm vi tổ chức mình.Xem thêm:Quản lý hành chính nhà nước

  • Các tổ chức xã hội hoạt động tự quản theo quy định của pháp luật và theo điều lệ do các thành viên trong tổ chức xây dựng lên

Dù tổ chức xã hội hoạt động theo điều lệ hay theo quy định của Nhà nước thì hoạt động của tổ chức vẫn mang tính tự quản. Nhà nước không trực tiếp can thiệp vào công việc nội bộ của các tổ chức xã hội cũng như không sử dụng quyền lực nhà nước để sắp xếp người lãnh đạo tổ chức hay cách chức của họ trong tổ chức xã hội.Điều lệ của tổ chức xã hội do các thành viên trong tổ chức xã hội xây dựng thông qua đại hội đại biểu hoặc đại hội toàn thể các thành viên. Điều lệ hoạt động của các tổ chức xã hội không được trái pháp luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn. Việc Nhà nước phê chuẩn điều lệ hoạt động của tổ chức xã hội là kiểm tra, đánh giá tính hợp hiến, hợp pháp của các điều lệ đó, cho phép các tổ chức xã hội tồn tại và hoạt động theo điều lệ. Điều lệ của các tổ chức xã hội không phải là văn bản pháp luật, các quy định trong điều lệ không mang tính pháp lí, chúng chỉ điều chinh các quan hệ xã hội trong nội bộ của tổ chức xã hội đó và chỉ có hiệu lực đối với các thành viên trong tổ chức. Mặt khác, điều lệ hoạt động của các tổ chức xã hội cũng không quy định quyền và nghĩa vụ pháp lí của các tổ chức xã hội, không xác định năng lực chủ thể của các tổ chức xã hội trong các quan hệ quản lí nhà nước, vấn đề này do Nhà nước quy định trong các văn bản pháp luật về hội và dược hiểu là quy chế pháp lí hành chính của tổ chức xã hội. Trong quá trình hoạt động, các tổ chức xã hội tự xử lí và giải quyết các công việc nội bộ của mình, Nhà nước sẽ không can thiệp nếu hoạt động của các tổ chức xã hội không trái pháp luật.Tìm hiểu thêm:Tổ chức xã hội là gì
  • Các tổ chức xã hội hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận mà nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên.
Đặc điểm này phân biệt tổ chức xã hội với các tổ chức kinh tế như: Công ti cổ phần, công ti trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ...Các tổ chức xã hội có vai trò quan trọng trong việc giáo dục ý thức pháp luật cho nhân dân, trước hết là cho các thành vién trong tổ chức đó. Thông qua những quy định trong điều lệ hoạt động của tổ chức xã hội, thông qua hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật thường xuyên đối với các thành viên, các tổ chức xã hội luôn hướng tới mục đích nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân. Đồng thời, hoạt động của tổ chức xã hội còn nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên. Khi có những hành vi xâm hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên hay của những người khác, các tổ chức xã hội tạo ra dư luận xã hội rộng rãi đế phản đối những hành vi vi phạm đó đồng thời yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ, khôi phục các quyền và lợi ích đã bị xâm hại.Một số tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động nhằm thỏa mãn các nhu cầu về văn hóa, xã hội của các thành viên hay để trao đổi kinh nghiệm sản xuất, tăng gia... Ví dụ: Hội vui tuổi già; hội những người yêu thể thao; hội làm vườn; hội nuôi ong... Các tổ chúc xã hội cũng có thể làm kinh tế từ những hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch hoặc kinh doanh để gây quỹ hoạt động hội nhưng đây không được coi là mục đích hoạt động chính của tổ chức xã hội.

Bài viết được thực hiện bởi: thạc sĩ, luật sư Phạm Ngọc Minh - Giám đốc Công ty Luật TNHH Everest, Giảng viên khoa Luật kinh tế - Trường Đại học Hòa Bình

Xem thêm:
  • Giới thiệu về Công ty Luật TNHH Everest
  • Luật sư của Công ty Luật TNHH Everest
  • Hoạt động vì cộng đồng của Công ty Luật TNHH Everest
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest quaTổng đài tư vấn pháp luật19006198, E-mail:[email protected],[email protected].

  • Tags:
  • tổ chức xã hội
  • Công ty Luật TNHH Everest
  • tư vấn pháp luật 19006198
  • khái niệm tổ chức xã hội
  • đặc điểm của tổ chức xã hội
  • định nghĩa tổ chức xã hội
  • Chia sẻ

Bình luận

Tin liên quan

Việc phân định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ

Việc phân định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ

Việc phân định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ là sự phân định thẩm quyền sơ thẩm vụ việc dân sự giữa các tòa án cùng cấp với nhau. Bài viết sẽ phân tích về vấn đề này.

Việc phân định thẩm quyền của tòa án các cấp

Việc phân định thẩm quyền của tòa án các cấp

Việc phân định thẩm quyền sơ thẩm giữa các cấp tòa án bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc được chính xác, đúng pháp luật. Bài viết sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về vấn đề này.

Cơ sở xác định những loại việc thuộc thẩm quyền dân sự của tòa án

Cơ sở xác định những loại việc thuộc thẩm quyền dân sự của tòa án

Thẩm quyền dân sự của tòa án theo loại việc là thẩm quyền của tòa án trong việc thụ lý giải quyết các vụ việc theo thủ tục tố tụng dân sự.

Thẩm quyền dân sự của tòa án

Thẩm quyền dân sự của tòa án

Thẩm quyền dân sự của tòa án được thực hiện theo thủ tục tố tụng dân sự. Do vậy, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung về tố tụng như tòa án độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

Khái niệm nguyên tắc của luật tố tụng dân sự Việt Nam

Khái niệm nguyên tắc của luật tố tụng dân sự Việt Nam

Các nguyên tắc của luật tố tụng dân sự là những tư tưởng pháp lý cơ bản. Vì vậy, việc vi phạm các nguyên tắc của luật tố tụng dân sự sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tố tụng.

Thành phần của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự

Thành phần của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự

Việc xác định đúng các chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự. Quan hệ pháp luật tố tụng dân sự gồm 3 thành phần: Chủ thể, khách thể và nội dung

Đặc điểm của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự

Đặc điểm của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự

Quan hệ pháp luật tố tụng dân sự là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật. Bài viết sẽ phân tích về đặc điểm của quan hệ pháp luật này.

Tìm hiểu chế độ sở hữu toàn dân về đất đai

Tìm hiểu chế độ sở hữu toàn dân về đất đai

Chế độ sở hữu không chỉ là một yếu tố cơ bản xác lập nền tảng của một chế độ xã hội mà còn luôn luôn thể hiện bản chất của chế độ xã hội đó.

Tin khác

Việc phân định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ

Việc phân định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ

Việc phân định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ là sự phân định thẩm quyền sơ thẩm vụ việc dân sự giữa các tòa án cùng cấp với nhau. Bài viết sẽ phân tích về vấn đề này.

Việc phân định thẩm quyền của tòa án các cấp

Việc phân định thẩm quyền của tòa án các cấp

Việc phân định thẩm quyền sơ thẩm giữa các cấp tòa án bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc được chính xác, đúng pháp luật. Bài viết sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về vấn đề này.

Cơ sở xác định những loại việc thuộc thẩm quyền dân sự của tòa án

Cơ sở xác định những loại việc thuộc thẩm quyền dân sự của tòa án

Thẩm quyền dân sự của tòa án theo loại việc là thẩm quyền của tòa án trong việc thụ lý giải quyết các vụ việc theo thủ tục tố tụng dân sự.

Thẩm quyền dân sự của tòa án

Thẩm quyền dân sự của tòa án

Thẩm quyền dân sự của tòa án được thực hiện theo thủ tục tố tụng dân sự. Do vậy, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung về tố tụng như tòa án độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

Khái niệm nguyên tắc của luật tố tụng dân sự Việt Nam

Khái niệm nguyên tắc của luật tố tụng dân sự Việt Nam

Các nguyên tắc của luật tố tụng dân sự là những tư tưởng pháp lý cơ bản. Vì vậy, việc vi phạm các nguyên tắc của luật tố tụng dân sự sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tố tụng.

Thành phần của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự

Thành phần của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự

Việc xác định đúng các chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự. Quan hệ pháp luật tố tụng dân sự gồm 3 thành phần: Chủ thể, khách thể và nội dung

Đặc điểm của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự

Đặc điểm của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự

Quan hệ pháp luật tố tụng dân sự là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật. Bài viết sẽ phân tích về đặc điểm của quan hệ pháp luật này.

Tìm hiểu chế độ sở hữu toàn dân về đất đai

Tìm hiểu chế độ sở hữu toàn dân về đất đai

Chế độ sở hữu không chỉ là một yếu tố cơ bản xác lập nền tảng của một chế độ xã hội mà còn luôn luôn thể hiện bản chất của chế độ xã hội đó.

Quy định về bồi thường thiệt hại trong dân sự

Quy định về bồi thường thiệt hại trong dân sự

Bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vỉ gây ra thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại.

Quy định chung về thương nhân

Quy định chung về thương nhân

Thương nhân là người thực hiện những hành vi thương mại và bài viết sẽ phân tích những quy định chung về thương nhân.

Quyền cơ bản của thương nhân

Quyền cơ bản của thương nhân

Thương nhân bao gồm hai quyền cơ bản là quyền tự do kinh doanh và quyền bình đẳng trong hoạt động thương mại của thương nhân. Bài viết sẽ phân tích cụ thể về vấn đề này.

Quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Luật cạnh tranh đã quy định rõ về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Bài viết đề cập đến những quy định của pháp luật về hành vi này.

Tìm hiểu quy định về thế chấp tài sản trong dân sự

Tìm hiểu quy định về thế chấp tài sản trong dân sự

Thế chấp tài sản là một biện pháp bảo đảm trong dân sự. Đây là biện pháp bảo đảm thường thấy và bài viết sẽ phân tích những quy định cơ bản của thế chấp tài sản.

Tìm hiểu về nhượng quyền thương mại

Tìm hiểu về nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, hiện nay hoạt động này ngày càng trở nên phổ biến. Bài viết chia sẻ về những quy định chung về nhượng quyền thương mại.

Chủ thể của Luật Thương mại

Chủ thể của Luật Thương mại

Chủ thể của Luật Thương mại bao gồm các tổ chức, cá nhân tham gia vào các quan hệ thương mại và chủ thể chính là thương nhân.Bài viết phân tích cụ thể như sau:

Khái quát chung về hợp đồng mua bán tài sản

Khái quát chung về hợp đồng mua bán tài sản

Hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng song vụ. Theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán

Tin mới

  • Khái niệm cán bộ, công chức

  • Quyền lợi, nghĩa vụ, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức

  • Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước

Kiến thức pháp luật

  • Chính sách mới
  • Kiến thức pháp luật
  • Nghiên cứu trao đổi
  • Án lệ
  • Nghề luật

Chủ đề hot

  • Công chức kinh doanh
  • di sản của bố
  • bố mẹ và con
  • quyền của người sử dụng
  • đất của anh em
  • di sản của cậu
  • ly hôn và nuôi con
  • đất của mẹ
  • dời địa điểm kinh doanh
  • mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
  • nuôi con và mức cấp dưỡng
  • quỹ của công ty
  • di sản của cậu ruột
  • đất của bố mẹ
  • luật cán bộ công chức

Nhiều người quan tâm

  • Nhãn hiệu liên kết, một số vấn đề pháp lý cần chú ý

    Nhãn hiệu liên kết, một số vấn đề pháp lý cần chú ý

  • Hợp đồng do chi nhánh ký, có ràng buộc công ty?

    Hợp đồng do chi nhánh ký, có ràng buộc công ty?

  • Hợp đồng không có con dấu của công ty, giá trị pháp lý thế nào?

    Hợp đồng không có con dấu của công ty, giá trị pháp lý thế nào?

  • Điều lệ doanh nghiệp là gì?

    Điều lệ doanh nghiệp là gì?

  • Trả lại đồ đã ăn trộm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

    Trả lại đồ đã ăn trộm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

  • Tách thửa đất, những điểm cần lưu ý

    Tách thửa đất, những điểm cần lưu ý

  • Công ty cổ phần có buộc phải có ban kiểm soát không?

    Công ty cổ phần có buộc phải có ban kiểm soát không?

  • Công ty con không được góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ

    Công ty con không được góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ

  • Hợp đồng 'tiền hôn nhân', nên hay không?

    Hợp đồng 'tiền hôn nhân', nên hay không?

Từ khóa » Tổ Chức Xã Hội Nghĩa Là Gì