Khái Niệm Về Dịch Vụ Vận Tải Biển. - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >
- Luận Văn - Báo Cáo >
- Kinh tế - Thương mại >
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.36 MB, 96 trang )
2 Đ ặ c điểm của dịch vụ v ậ n t ả i biểnSo với các phương tiện vận tải khác dịch vụ vận tải biển có các ưuđiểm:- Vận tải đường biển có năng lực vận chuyển lớn: phương tiện trongvận tải đường biển là các tàu có sức chở rất lớn, lại có thế chạy nhiêu tàutrong cùng một thời gian trên cùng một tuyến đường; then gian tàu nọm chơitại cảng giảm nhờ sử dụng container và các phương tiện xếp dỡ hiện đại. Dođó, khả năng thông qua của một cảng biển rất lớn.- Vận tải đường biển thích họp cho việc vận chuyển hầu hết các loạihàng hóa trong thương mại quốc tế. Đặc biệt vận tải đường biển rất thích hợpvà hiệu quả trong việc chuyên chở các loại than đá, phất phát và dầu mỏ.- Chi phí đầu tư xây dựng các tuyến đường hàng hải thấp: các tuyếnđường hàng hải hầu hết là những tuyến đường giao thông tự nhiên, không đòihỏi nhiều vốn, nguyên vật liệu, sức lao động để xây dựng, duy trì, bảo quản,trừ việc xây dựng các cảng biển và kênh đào quốc tế.- Giá thành vận tải đường biển thường rất thấp: giá thành vận tải đườngbiển vào loại thấp nhất trong tất cả các phương thức vận tải do trọng tải tàubiển lớn, cự li vận chuyển trung bình lớn biên chế í nên năng suất lao độngttrong vận tải đường biển cao. Tiêu thụ nhiên liệu trên một tấn trọng tải thấp,chỉ cao hơn đường sông một ít. Nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật trong vận tàivà thông tin được áp dụng, nên giá thành vận tải đường biển có x u hướngngày càng hạ hơn.Tuy nhiên, dịch vụ vận tải biển cũng có những nhược điểm:- Vận tải đường biển phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, điều kiện hàng hải.Các tàu biển hàng hải thường gặp các rủi ro hàng hải như: mắc cạn, đắm,cháy, đâm va nhau, đâm phải đá ngầm, mất tích...- Tốc độ cùa các loại tàu biển tương đối thấp chi khoảng 14-20 hàilí/giờ. Tốc độ này là thấp so với máy bay, tàu hỏa. về mặt kĩ thuật, người ta4có thể đóng các tàu biển có tốc độ cao hơn nhiều. Tuy nhiên, đối với các tàuchở hàng người ta phải duy t ì một tốc độ kinh tế nhằm giảm giá thành vậnrtải.3 Phân loại dịch vụ v ậ n tải biểnTheo phân loại của tổ chức thương mại thế giới WTO, dịch vụ vận tảibiển được chia thành 3 nhóm chính trong vòng đàm phán Uruguay bao gệm :Nhỏm 1: Vận tải biển quốc tế (international maritime transport)N h ó m này không bao gệm vận tải nội địa. Theo định nghĩa của Phânloại sàn phàmchính của Liên hiệp quốc nhóm Ì có the bao gệm hoặc khôngbao gệm Vận tải đa phương thức. Ngoài ra có sự phân biệt sự thành lập côngty khai thác tàu mang cờ quốc gia và các hình thức hiện diện thương mại khác(mode 3) và có phân biệt trường hợp của thuyề bộ và trường hợp của ngườinchủ chốt ở trên bờ (mode 4).Nhóm 2: Dịch vụ hỗ trợ hàng hải: gệm 6 dịch vụ là-xếp dỡ hàng hóa-Lưu kho bãi và cho thuê kho bãi-Dịch vụ khai hải quan-Dịch vụ trạm làm hàng container-Đ ạ i l tàu biểní-Dịch vụ giao nhận hàng hóaNhóm 3 : Tiếp cận/ sử dụng dịch vụ cảng, bao gệm 9 dịch vụ :-Hoa tiêu-Lai dắt và hỗ trợ kéo tàu biển-Cung cấp thực phẩm, dầu, nước-Thu gom đổ rác và xử lí nước ballast thải-Dịch vụ cảng vụ-Bảo đảm hàng hải5-Dịch vụ khai thác trên bờ cần thiết cho hoạt động cùa tàu, baogồm cung cấp thông tin liên lạc, nước và điện công cộng.-Sửa chữa khẩn cấp trang thiết bị-Dịch vụ neo đậu và cập cầu cảng-N h ó m 3 được cung cấp trên cơ sủ hợp l và không phân biệt đốiíxử, ai đến trước thì được phục vụ trước. Vì vậy, trong cam kết tự do hóa dịchvụ của WTO, nhóm này được xem là những cam kết thêm.Dự kiến nhóm 4: Vận tải đa phương thức4 C ơ sủ pháp líChính trị và pháp luật của quốc gia ảnh hưủng trực tiếp đến sức cạnhtranh của ngành vận tải biến nói chung và ngành dịch vụ vận tải biên nóiriêng. Môi trường chính trị ổn định chính sách phát triển đúng đắn đi đôi v ớ ihệ thống pháp luật rõ ràng, minh bạch sẽ thúc đẩy quan hệ thương mại và đầutư, qua đó nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường biển tăng lên và dịch vụ vậntải biển cũng nhờ thế m à phát triển, cơ sủ pháp l của dịch vụ vận tải biếníViệt Nam được chia thành hai nhóm: luật quốc gia và luật quốc tếa L u ậ t quốc tếDo yếu tố đặc thù, ngành hàng hải Việt Nam là một trong những ngànhsớm thiết lập mối quan hệ song phương và đa phương với các nước, các tổchức quốc tế trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam là thành viên của tổchức Hàng Hải Quốc tế ( IMO), hiệp hội Hải Đăng quốc tế ( I A L A ) , tổ chứcvệ tinh hàng hải quốctế ( I N M A R S A T ) , Hiệp định COSPA- SASAT và đã kíđược 18 hiệp định hàng hải song phương với các nước, là thành viên của cáctổ chức ASEAN, APEC, W T Ovà thỏa thuận kiểm tra Nhà nước Cảng biểnK h u vực châu Á -Thái Bình Dương ( T O K Y O MOU)... Trờ thành thành viêncủa WTO, Việt Nam cũng có cam kết v tự do hóa dịch vụ vận tải biển trongềkhuôn khổ của GATS.6Tính đến năm 2008, Hàng hải Việt Nam đã tham gia với các tổ chứchàng hải quốc tế và khu vực: Là thành viên của 17 công ước, ký thỏa thuậncông nhận Giấy chứng nhận cho thuyền viên theo công ước v ớ i 21 quốc giavà vùng lãnh thổ, ký hiệp định vận tải biển với 20 quốc gia.b Luật Việt Namvề luật pháp quốc gia, hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh các hoạtđộng kinh doanh dịch vừ vận tải biển Việt Nam gồm:- B ộ luật hàng hải Việt Nam (quốc hội nước C H X H C N Việt Nam khóaX I , kì họp thứ 7 thông qua ngày 14/06/2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006).- Luật thương mại Việt Nam (quốc hội nước C H X H C N Việt Nam khóaX I , kì họp thứ 7 thông qua ngày 14/06/2005), có hiệu lực từ ngày 01/01/2006.- Luật doanh nghiệp (Quốc hội nước cộng hòa X H C N Việt Nam, khóaIX, kì họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999, có hiệu lực từ ngày 01/01/2000)- Nghị định 115/2007/NĐ- CP của chính phủ về Điều kiện kinh doanhdịch vừ vận tải biển (thay thế cho N Đ 10/2001, N Đ 57/2001)- Các văn bản dưới luật khác như thông tư liên tịch số 08/2004/TTLTBTM-BTC-BGTVT của bộ thương mại (cũ), B ộ tài chính, B ộ giao thông vậntải ngày 17/12/2004 về việc hướng dẫn thực hiện dịch vừ trung chuyểnContainer quốc tế tại cảng biển Việt Nam; quyết định 100/2004/QĐ-BTC củaB ộ Tài chính ngày 24/12/2004 về việc quy định tỉ lệ thu chi và nộp phí, lệ phíhàng hải cho cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí. Nghị định số 160/2003/ N Đ CPcủa chính phủ ngày 18/12/2003 về quản l hoạt động hàng hải tại cảng biển vàícác khu vực hàng hải của Việt Nam; quyết định số 88/2004/QĐ- B T C của bộtrưởng bộ tài chính ngày 19/11/ 2004 ban hành biểu mức thu phí, lệ phí hànghải; Quyết định số 1381/2004/QĐ của giám đốc Cảng Sài G ò n ngày22/12/2004 ban hành biếu mức thu phí, lệ phí hàng hải.Ke từ khi các văn bản pháp luật chuyên ngành có hiệu lực, hoạt độngkinh doanh vận tải biển diễn ra hết súc sôi động. Hành lang pháp l thôngí7thoáng, bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp là cơ sở để quản lí chặt chẽ vàthúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển phát triển. Trước khi LuậtDoanh nghiệp được ban hành, số lượng các doanh nghiệp hoạt động dịch vụvận tải biển (chủ yếu là đại l hàng hải và m ô giới hàng hải) có khoảng 60.íSau khi các loại "giấy phép con" được bãi bồ, trong đó có "Giấy phép kinhdoanh dịch vụ hàng h ả i " thì số lượng doanh nghiệp hoạt động tăng lên đángkể. Đen nay có khoảng 800 doanh nghiệp.l i . M Ó I QUAN H Ệ GIỮA DỊCH v ụ VẬN TẢI BIÊN V À HOẠT Đ Ộ N GKINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU1. Dịch vụ vận tải biển rất phù hợp vẩi hoạt động kinh doanh xuất nhậpkhẩu.Việt Nam có vị t í địa l tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển vận tảiríbiển và các dịch vụ vận tải biển. Việt Nam nằm sát biên giới Trung Quốc, cóbiển Đông thông thương một dải với Trung Quốc, đồng thời cũng nằm ở phíanam nước này và phía Bắc các nước ASEAN.Đây thực sự là vị t í có nhiều tiềm năng, gần các tuyến đường hàng hảirquốc tế. Việt Nam còn là điểm cực đông của bán đảo Đông Dương với diệntích vùng biển thuộc chủ quyền lên tới trên Ì triệu km, lớn gấp ba lần diệntích đất liền và hàng trăm đảo lớn nhồ. Vị t í này rất thuận tiện cho việc phátrtriển du lịch, thủy sản và nghiên cứu khoa học hàng hải.Hơn nữa, với 3620 km bờ biển Việt Nam có nhiều địa điểm v ớ i vị t í vàrđiều kiện tự nhiên về độ sâu vùng nước và độ kín gió, đầu m ố i giao thông...rấtthuận lợi cho việc phát triển cảng biển, cảng nước sâu và cảng trung chuyểnquốc tế.V ớ i vị t í đã nêu trên có thể nói Việt Nam có l ợ i thế tối ưu về trungrchuyển hàng hóa giữa A S E A N và Trung Quốc, hay nói cách khác là cửa ngõcủa hàng Trung Quốc vào A S E A N ờ vịnh Bắc Bộ. Việt Nam là đầu cầu củaTrung Quốc xuống khu vực phía Nam bằng đường biến, khu vực có nhu cầu8vận chuyển hàng hải mạnh nhất. Đây còn là khu vực án ngữ con đường vậnchuyển huyết mạch trên biển từ Thái Bình Dương sang khu vực dầu mỏTrung Đông. A S E A N không chỉ là nơi đường nhập khẩu đi qua m à còn là nơicung cấp nguyên liệu nhập khẩu cho Trung Quốc sản xuất hàng xuất khâusang Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu..Do vậy, phát huy ưu thế về đụa l và điều kiện tự nhiên của đất nước,ítrong những năm qua ngành vận tải biển Việt nam đã không ngừng xây dựngvà phát triển hệ thống cảng biển, các dụch vụ hỗ trợ và nguồn nhân lực hànghải phục vụ đắc lực cho công việc đổi mới nước nhà.Là một trong những ngành then chốt của Việt Nam và có tiềm năngphát triển lớn, dụch vụ vận tải biển đóng vai trò rất quan trọng trong thươngmại hàng hóa quốc tế của Việt Nam, có t ớ i 9 0 % khối lượng hàng hóa xuấtnhập khẩu được vận chuyển đi và đến Việt Nam qua đường biển. Vì là mộtngành có liên quan nhiều đến yếu tố quốc tế nên vận tải biến là một nhánhkhông thể thiếu trong hoạt động của nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế pháttriển và hội nhập nhanh chóng với các nước trong khu vực và trên thế giới.Phát triển loại hình dụch vụ vận tải biển sẽ góp phần thúc đẩy sự pháttriển của các ngành vận tải nói chung, đồng thời cũng phát triển các ngànhkhác như sản xuất, công nghiệp...Tăng cường k i m ngạch xuất nhập khẩu choquốc gia. Nguồn thu từ dụch vụ này cũng đóng góp đáng kế cho ngân sách nhànước. Phát triển dụch vụ hàng hải tại cảng biển cũng đồng nghĩa vói việc gópphần nâng cao khả năng cạnh tranh và tính hấp dẫn cho cảng biển, tạo thuậnlợi cho hoạt động của tàu biển, tạo thuận lợi cho hoạt động của tàu biển, giảiphóng tàu nhanh cũng đồng thời làm tăng khả năng thông qua hàng hóa xuấtnhập khẩu tại cảng biển. V ớ i vụ t í thuận lợi, chính sách phát triển kinh tế hộirnhập với quốc tế và khu vực, Việt Nam còn nhiều lợi thế để phát triển dụch vụvận tải biển.9
Xem ThêmTài liệu liên quan
- dịch vụ vận tải biển trong kinh doanh xuất nhập khẩu
- 96
- 1,055
- 4
- Slide bài giảng kinh doanh quốc tế - Chương 9
- 26
- 1
- 9
- Slide bài giảng kinh doanh quốc tế - Chương 10
- 63
- 858
- 9
- Slide bài giảng kinh doanh quốc tế - Chương 11
- 59
- 740
- 4
- Slide bài giảng kinh doanh quốc tế - Chương 12
- 44
- 682
- 4
- Slide bài giảng kỹ năng đàm phán trong kinh doanh
- 81
- 14
- 206
- Slide bài giảng môn vận tải quốc tế - Chương Container
- 41
- 1
- 18
- Slide bài giảng môn vận tải quốc tế - Chương đường biển
- 87
- 1
- 29
- Slide bài giảng môn vận tải quốc tế - Chương giao nhận đường biển
- 44
- 1
- 15
- Slide bài giảng môn vận tải quốc tế - Chương vận tải đường sắt
- 42
- 3
- 64
- Slide bài giảng môn vận tải quốc tế - Chương vận tải hàng không
- 42
- 1
- 27
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(10.36 MB) - dịch vụ vận tải biển trong kinh doanh xuất nhập khẩu-96 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Slide Dịch Vụ Vận Tải Biển
-
Slide Bài Giảng Môn Vận Tải Quốc Tế - Chương đường Biển - Tài Liệu
-
Dịch Vụ Vận Tải Hàng Hóa đường Biển Chuyên Nghiệp
-
Báo Cáo Thường Niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU ...
-
CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI BIỂN NGÔI SAO XANH
-
Dịch Vụ Vận Tải Hàng Hóa đông Lạnh Và Trái Cây Từ Miền Nam Việt ...
-
[Slide] Doanh Nghiệp Vận Tải Biển 2012, Con Số Và Sự Kiện - CafeF
-
Logistics - THACO
-
CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI BIỂN VÀ THƯƠNG MẠI M&T
-
Dịch Vụ - Công Ty Kho Vận Và Cảng Cẩm Phả - Vinacomin
-
Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải Việt Á | ...
-
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN BÌNH MINH
-
Slide Bài Giảng Môn Vận Tải Quốc Tế Chương Vận T | Xemtailieu
-
TACO SHIPPING