Khái Niệm Về Thất Nghiệp: Đường Phillips Ban đầu Đường ... - 123doc

  1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >
Khái niệm về thất nghiệp: Đường Phillips ban đầu Đường Phillips mở rộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.79 KB, 26 trang )

I . Tìm hiểu về thất nghiệp.Thất nghiệp ln là vấn đề quan tâm trong xã hội. Vậy thất nghiệp là gì ? Ai là người thất nghiệp ?Dòng người thất nghiệp ở mĩ trong đại khủng hoảng Làn sóng sinh viên Hàn đòi giải quyết nạn thất nghiệp

1. Khái niệm về thất nghiệp:

- Một người được coi là thất nghiệp khi : + Trong độ tuổi lao động+Có khả năng ,có nhu cầu lao động +Khơng tìm được việc làm ,việc làm khơng ổn định.-Lực lượng lao động là tổng cuả số người có việc làm và số người thất nghiệp.2. Các chỉ tiêu thể hiện tình trạng thất nghiệp 2.1Số người thất nghiệpĐược tính theo 2 cách: - Thống kê theo các dấu hiệu thất nghiệpDân số Trong độ tuổilao động Lực lượng lao độngCó việc Thất nghiệpNgồi lực lượng lao động ốm đau, nội trợ, khơngmuốn tìm việc Ngồi độ tuổilao động - Tính từ lực lượng lao động xã hội và người có việc làm.Số người thất nghiệp = Tổng lực lượng lao động xã hội – số người trong danh sách lao động của các đơn vị lao động2.2Tỷ lệ thất nghiệpĐể đo lường mức thất nghiệp trong nền kinh tế chúng ta sử dụng chỉ tiêu “ tỷ lệ thất nghiệp”:

2.3 Thời gian thất nghiệp

Thời gian thất nghiệp bao giờ cũng được hiểu là thời gian trung bình, được tính theo phương pháp bình qn gia quyền.2.4Tần số thất nghiệp-Là số lần trung bình 1 người lao động bị thất nghiệp trong 1 thời kỳ nhất định ví dụ: 1 năm bị thất nghiệp 3 lần.Tỷ lệ thất nghiệp = Số người thất nghiệpLực lượng lao động x100-Tần số thất nghiệp phụ thuộc vào: + Sự thay đổi nhu cầu lao động của các doanh nghiệp.+ Sự gia tăng tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động. Trong ngắn hạn,khi tổng cầu không đổi mà có sự biến động về cơ cấu của nó và khicó tỷ lệ tăng dân số cao thì tần số thất nghiệp bị đẩy lên nhanh.Tần số thất nghiệp lớn, nghĩa là thường xuyên có số thất nghiệp nhiều, tỷ lệ thất nghiệp sẽ cao.3 Phân loại thất nghiệp và các loại thất nghiệp 3.1. Phân theo đặc tính của người thất nghiệpPhân theo các tiêu chí sau đây: - Tiêu chí tuổi tác.- Tiêu chí giới tính. - Tiêu chí ngành nghề.- Tiêu chí lãnh thổ. - Tiêu chí dân tộc.

3.2. Phân loại theo lý do thất nghiệp

- Bỏ việc - Mất việc- Chưa có việc - Ngoại lệ

3.3. Phân loại theo tính chất của thất nghiệp

a. Thất nghiệp tạm thời Loại này chủ yếu bao gồm những người đang đi tìm việc, xuất thân từ thànhphần bỏ việc cũ tìm việc mới, hoặc từ thành phần mới gia nhập hay tái nhập lực lượng lao động.b. Thất nghiệp cơ cấu gọi là thất nghiệp bất tương xứng Xảy ra khi có sự mất cân đối về mặt cơ cấu giữa cung và cầu về lao động. Đây là loại thất nghiệp gắn với sựbiến động cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung trên thị trường lao động.Sựmất cân đối này có thể xảy ra do 2 nguyên nhân: thiếu kĩ năng và khác biệt về nơi cư trú….c. Thất nghiệp chu kỳ còn gọi là thất nghiệp do thiếu cầu, thất nghiệp theo thuyết Keynes Là loại thất nghiệp được tạo ra bởi tình trạng suy thối nền kinh tế, sảnlượng tụt xuống thấp hơn số lượng thất nghiệp.Do tổng cầu về hàng hoá và dịch vụ sụt giảm, buộc các doanh nghiệp phải sản xuất ít hơn, thậm chí có khi phải đóng cửa. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ phải sa thải côngnhân, tạo nên thất nghiệp hàng loạt. Đặc điểm cơ bản để phần biệt thất nghiệp chu kỳ với các loại thất nghiệp khác là mức thất nghiệp gần như ở khắp mọi nơi.d. Thất nghiệp theo lí thuyết cổ điển :xảy ra khi các yếu tố ngồi thị trường gây ra, khi tiền cơng được ấn định cao hơn mức tiền công cân bằngDo sự không linh hoạt của tiền lương chủ yếu do việc quy định mức lương tối thiểu của người lao động.3.4.Phụ thuộc vào mối quan hệ cung - cầu lao động.a Thất nghiệp tự nguyện:chỉ những người tự nguyện không muốn làm việc, do việc làm và mức lương tương ứng chưa hồ hợp với mong muốn của mình.b.Thất nghiệp khơng tự nguyện :là thất nghiệp do thiếu cầu xảy ra khi tổng cầu sụt giảm, sản xuất bị đình trệ, mất việc,… ở trên hình trên hình vẽ là đoạn GE.3.5.Thất nghiệp tự nhiên.Là loại thất nghiệp khi thị trường lao động cân bằng.4Tác hại của thất nghiệpĐối với cá nhân người lao động:  Giảm thu nhập Kỹ năng, chun mơn mai một  Hạnh phúc gia đình bị đe dọaĐối với xã hội  Sản lượng nền kinh tế giảm sút Chính phủ phải tăng chi tiêu cho trợ cấp  Tệ nạn xã hội, tội phạm gia tăng5 Nguyên nhân của thất nghiệpa theo quan điểm của trường phái cổ điểnlí thuyết về tiền cơng linh hoạt:Hình a _ Quan điểm: giá cả và tiền lương đều hết sức linh hoạt._ Nguyên nhân: theo quan điểm này,thất nghiệp xảy ra do tiền lương không được ấn định bởi các lực lượng thị trường mà chịu sự ấn định của các quy định nhànước,chính phủ ,các tổ chức cơng đồn,…làm cho mức lương trong nền kinh tế cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao động.WWoL1 L WYSLDLSLSLSLDLDHình a: quan điểm của trường phái cổ điển Hình b:quan điểm trường phái KeynesbTheo quan điểm của trường phái Keynes lí thuyết về tiền cơng cứng nhắc :Hình b_ Quan điểm: giá cả và tiền lương đều hết sức cứng nhắc. _ Nguyên nhân:thất nghiệp xảy ra khi nền kinh tế bị suy thoái dẫn đến sự suy giảmcủa tổng cầu làm cho mức cầu chung về lao động giảm xuống. Đường cầu lao động dịch chuyển sang trái trong khi giá cả và tiền lương cứng nhắc dẫn đến toàn bộ thịtrường lao động bị mất cân bằng. 6.Biện pháp giảm thất nghiệp. Đối với thất nghiệp chu kỳ:  Thực hiện chính sách tài khóa mở rộng Thực hiện chính sách tiền tệ mở rộngCuối cùng tăng Tổng cầu Đối với thất nghiệp tự nhiên:Phát triển thị trường lao động ,tăng cường hoạt động dịch vụ và giới thiệu việc làm.Tăng cường đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực.Tạo thuận lợi trong việc cư trú,di cư lao động.Chuyển dịch CCKT nơng nghiệp và nơng thơn,khuyến khích đầu tư tư nhân Cắt giảm trợ cấp thất nghiệp.  Giảm thuế suất biên đối với thu nhập.II Lạm phát 1. Khái niệm-Lạm phát là tình trạng mức giá chung tăng lên trong một thời gian nhất định. -Hay đó là tình trạng phát hành tiền q mức.-Giảm phát là tình trạng mức giá chung giảm xuống theo thời gian Sự phát hành tiền tệ không đủ mức cần cho lưu thơng hàng hóa.2.Các thước đo lạm phát. 2.1.Chỉ số giá:-Mức giá chung là mức giá trung bình của nhiều loại hàng hóa và dịch vụ. Mức giá đó được đo bằng chỉ số giá.-Chỉ số giá tiêu dùng CPI - Consumer Price Index phản ánh sự biến động giá cả của một giỏ hàng hoá và dịch vụ tiêu biểu cho cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Cơngthức tính có thể viết như sau: Ip= ∑ip.dTrong đo: Ip- chỉ số giá chung có thể viết là CPI ip- chỉ số giá cả từng loại hàng. d- tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại, nhóm hàng trong giỏd=1 Nó phản ánh cơ cấu tiêu dùng của xã hội.2.2.Tỷ lệ lạm phát-Tỷ lệ lạm phát là thước đo chủ yếu của lạm phát trong một thời kỳ. Quy mơ và sự biến động của nó phản ánh quy mô và xu hướng lạm phát:-Tỷ lệ lạm phát được tính như sau:Trong đó : gpnL - tỷ lệ lạm phát Ip1-chỉ số giá cả của thời kỳ nghiên cứu. Ip0- chỉ số giá cả thời kỳ trước đó được chọn làm gốc để so sánh3 Phân loại lạm phát 3.1.Căn cứ quy mô lạm phát-Lạm phát vừa phải một chữ số: tỷ lệ lạm phát dưới 10 một năm. Giá tăng chậm, đồng tiền tương đối ổn định.-Lạm phát phi mã ba chữ số: tỷ lệ 10 - 999. Khi lạm phát phi mã ở mức cao thì tiền mất giá nhanh, gây tác động không tốt đối với sản xuất và đời sống.-Siêu lạm phát trên ba chữ số: từ 1000 trở lên. Loại này gây tác hại nghiêm trọng đối với nền kinh tế.3.2.Căn cứ vào thời gian lạm phát:- Lạm phát kinh niên thường kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát đến 50 một năm.- Lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài trên 3 năm, với tỷ lệ lạm phát trên 50 một năm.gpIp1Ip0= x100- 1- Siêu lạm phát kéo dài trên 1 năm với tỷ lệ lạm phát trên 200 một năm.3.3.Căn cứ vào nguyên nhân lạm phát :-Lạm phát do cầu -Lạm phát do cung-Lạm phát do tiền -Lạm phát dự kiến-Lạm phát do nhập khẩu quá nhiều.4.Tác hại của lạm phát :Sản lượng và việc làm :Đi đôi với tăng giá, sản lượng quốc dân cũng thayđổi theo có thể tăng hoặc giảm ,cũng có khi khơng thay đổi . Phân phối lại thu nhập Giữa người cho vay và người vay  Giữa người hưởng lương và trả lương Giữa người mua và bán các loại cổ phiếu  Giữa chính phủ với dân chúngThay đổi cơ cấu kinh tế :Có những biến dạng về cơ cấu sản xuất và việc làm trong nền kinh tế, đặc biệt khi lạm phát tăng nhanh cùng với sự thay đổi mạnh mẽ của giá cả tươngđối. Trong trường hợp đó sẽ có những doanh nghiệp, ngành nghề có thể phất lên, trái lại cũng khơng ít doanh nghiệp và ngành nghề đi đến suy sụp thậmchí phá sản. Nền kinh tế kém hiệu quả Lạm phát làm sai lệch tín hiệu giá  Mất nhiều thời gian và sức lực đối phó lạm phát Chi phí thực đơn  Rối loạn thị trường vốn, biến dạng đầu tư Giảm năng lực cạnh tranh hàng hóa trong nước

5. Các nguyên nhân gây ra lạm phát

Phần này đề cập đến một số lý thuyết và quan điểm nhằm lý giải những nguyên nhân gây ra và duy trì, thúc đẩy lạm phát.5..1. Lạm phát cầu kéoXảy ra khi tổng cầu tăng, đường tổng cầu theo giá dịch chuyển sang bên phải. Trong thực tế, khi xảy ra LP cầu kéo người ta thường nhận thấy lượng tiền tronglưu thơng và khối lượng tín dụng tăng đáng kể và vượt quá khả năng có giới hạn của mức cung hàng hoá.Kết quả là nền kinh tế sảy ra lạm phát và có tăngtrưởng.lạm phát và tăng trưởng cùng chiều.5.2.Lạm phát do cung lạm phát do chi phí đẩyASLASSE1PY Y1=YP1AD1AD2Y2E2P2Lạm phátNguyên nhân dẫn đến lạm phát này là do chi phí sản xuất trong nền kinh tế gia tăng và năng lực quốc gia bị giảm sút.Đồ thị minh họa :ASS1ASSASL ADE E10 Yo1 Y YAD ASL1ASLASS1ASS0 Y1 Y Y PP1 P0PP1 P0Hình 1: Do chi phí sản xuất Hình 2: Do năng lực quốc gia•Do chi phí sản xuất tăng lên :ASsdịch chuyển sang trái kết quả gây ra lạm phát vừa bị suy giảm kinh tế .Lạm phát và thất nghiệp có quan hệcùng chiều hình 1•Năng lực quốc gia giảm, có thể do giảm sút nguồn nhân lực, nguồn vốn; do sự gia tăng trong tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên; do chiến tranh hay thiên tainghiêm trọng. Tác động này làm AS và ASLdịch sang trái cùng với mức giảm của sản lượng tiềm năng . hình 2Tóm lại, cả 2 trường hợp lạm phát do dịch chuyển đường cung lên trên hoặc sang trái, mặc dù cơ chế tác động hơi khác nhau, nhưng kết quả cuối cùng giống nhau:nền kinh tế vừa bị lạm phát, vừa bị sụt giảm sản lượng.Tình trạng này thường được gọi là lạm phát đình đốn. Mức độ lạm phát và đình đốn sản xuất nhiều hay ít phụ thuộc vào độ dốc đường AD. Nếu AD càng dốc đứng thìtỷ lệ lạm phát càng cao, càng nằm ngang thì sự đình đốn sản xuất càng trầm trọng.5.3.Lạm phát dự kiếnLà tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến rằng nó sẽ tiếp tục xảy ra trong tương lai.Giá cả trong trường hợp này tăng đều với một tỷ lệ tương đối ổn định. Tỷ lệ lạm phát này được gọi là tỷ lệ lạm phát ỳ, vì mọi người đã có thể dự tính trước mứcđộ của nó nên được gọi là lạm phát dự kiến. Hình 7.4 cho thấy lạm phát dự kiến xảy ra như thế nào. Đó là đường AD vàđường AS dịch chuyển lên trên cùng một tốc độ. Vì lạm phát đã được dự kiến nên chi phí sản xuất kể cả tiền lương và cả nhu cầu chi tiêu cũng được điều chỉnh chophù hợp với tốc độ lạm phát . Như vậy, sản lượng vẫn giữ nguyên nhưng giá cả đã tăng lên theo dự kiến.Tỷ lệ lạm phát dự kiến một khi đã hình thành thì trở nên ổn định và tự duy trì trong một thời gian. Chỉ khi những cú sốc mới trong nền kinh tế có thể từ trongnước hoặc từ nước ngồi sẽ đẩy lạm phát khỏi trạng thái ỳ.5.4.Lạm phát do tiền tệ-Lượng tiền phát hành quá nhiều trong lưu thông gâ y ra mất cân đối giữa cung tiền và cầu tiềnASL ASS1E2PYYP1AD1E1P3=1,05P2ASS2E3ASS3AD3AD2P2=1,05P1Trong chương 5 nghiên cứu lý thuyết số lượng tiền tệ và đã biết đẳng thức MP = LP i,Y khi thị trường tiền tệ cân bằng.Xét trong dài hạn lãi suất thực tế i và sản lượng thực tế Y đạt mức cân bằng, nghĩa là i và Y là ổn định Y đạt tiềm năng = YP, cầu tiền thực tế là không đổi và do vậy MP cũng sẽ khơng thay đổi. Điều đó có nghĩa là nếu lượng cung tiềndanh nghĩa M tăng lên thì giá cả P cũng tăng với tỷ lệ tương ứng, nói cách khác tỷ lệ lạm phát sẽ bằng tỷ lệ tăng tiền. Như vậy, lạm phát là một hiện tượng tiền tệ.

5.5. Lạm phát do nhập khẩu quá nhiều .

Do nhu cầu nhập khẩu tăng dẫn đến cầu ngoại tệ tăng giá ngoại tệ tăng cầu tiền nội tệ nhiều tiền hơn.6 Biện pháp kiềm chế lạm phát: Lạm phát do cầu kéo tác động lên cầu:  Thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thu hẹp Giảm chi ngân sách  Phát hành công trái, tung vàng, ngoại tệ ra bán Lạm phát do chi phí đẩy tác động lên cung:  Khai thông các nguồn lực trong nước Thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh tự do và bình đẳng  Ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suấtIII Tăng trưởng kinh tế 1. Khái niệmLà sự gia tăng lực lượng kinh tế của năm này so với năm trước hoặc năm được chọn làm xuất phát điểm của chu kỳ nghiên cứu.Hoặc: Là sự tăng theo quy mơ sản lượng hay thu nhập bình qn đầu người của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định thường là 1 năm. Đó là kết quảđược tạo ra bởi tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế.2.Phương pháp xác định tăng trưởng kinh tế•Tốc độ tăng hàng năm phản ánh thay đổi của sản lượng năm sau so với năm trước.GDPr1- GDPr1Trong đó: A là tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm GDPr1và GDPr0Là sản lượng thực tế cuối năm và đầu năm nghiên cứu.• Xác định tốc độ tăng trưởng bình qn thời kì theo cơng thứcā =Trong đó : là sản lượng thực tế của năm báo cáo thời kì nghiên cứulà sản lượng thực tế của năm gốc thời kì nghiên cứu.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến mức tăng trưởng Kinh tế quốc dân 3.1. Tỉ lệ tích lũy và tiêu dùng- Khi tăng tích lũy, giảm tiêu dùng sẽ hạn chế tăng trưởng. - Nếu tăng tiêu dùng sẽ tăng sản xuất.Có: YD = C + S

3.2. Tích lũy, đầu tư và để dành

Để dành chỉ đơn giản là không tiêu dùng hết thu nhập, muốn dành lại một phần để đề phòng rủi ro hoặc chưa biết dùng số tiền đó vào việc gì do bão hòa về nhu cầutiêu dùng. -Tích lũy là sự để dành có mục đích đầu tư, chờ cơ hội, chờ đủ sức sẽ đầu tư.- Đầu tư là biến tích lũy thành cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự tăng trưởng kinh tế.GDPr0x100a =E CC= C + MPC.YYC45o-CS= -C + MPS.YYSự tác động của tiết kiệm và đầu tư đến thu nhập và tăng trưởng kinh tế. Tại điểm E mức tiết kiệm mong muốn bằng mức đầu tư mong muốn.4.Các dạng tăng trưởng kinh tế: 4.1. Tăng trưởng kiểu “bong bóng xà phòng”- Đó là sự tăng trường nhanh và kém bền vững. - Đặc điểm:• Có khát vọng tăng trưởng nhanh, dẫn đến đầu tư ồ ạt, đầu tư không nhữngbằng vốn vay dài hạn mà còn bằng vốn vay ngắn và trung hạn. Điều đó dễ dẫn đến khủng hoảng tài chính, và kết cục là sự suy thối kinh tế.• Vay nợ nước ngồi lớn nhưng sử dụng vốn kém hiệu quả• Chỉ tập trung đầu tư một số ngành, nên khi những ngành này thất bại trongcạnh tranh quốc tế, nền kinh tế đất nước sẽ sụp đổ nhanh chóng.

4.2. Tăng trưởng kinh tế nóng

Đó là sự tăng trưởng kinh tế cao nhưng phải trả giá quá lớn về nhiều mặt, như về môi trường, dân số, cơ sở hạ tầng,… đồng thời đó là sự phát triển phiến diệnvề kinh tế, không xuất phát từ tiềm năng của đất nước.

4.3. Tăng trưởng cân đối

- Đó là sự tăng trưởng kinh tế trong khi giữ nguyên cơ cấu sử dụng thu nhập quốc dân.- Tăng trưởng cân đối khác với tăng trưởng đều đặn. Tăng trưởng đều đặn nói đến việc tăng trưởng đều đặn với nhịp độ không đổi, liên tục trong nhiều năm của GNP, vàGDP.ECIYI, S-CS= -C + MPS.YY Yi2S1I iI iS2Quốc dâni1

4.4. Tăng trưởng tối ưu

Tăng trưởng tối ưu là vị trí nền kinh tế nằm trên đường cong sản lượng tiềm năng. Tại đó mức thất nghiệp bằng với thất nghiệp tự nhiên.5. Các biểu hiện điển hình về kinh tế trong sự tăng trưởng 5.1. Giá cả tăng do đó lạm phát tăngP tăng do một số nguyên nhân sau: - Do mở rộng sản xuất kinh doanh⇒ nhu cầu về TLSX⇑ ⇒P ⇑- Do giá cả hàng hóa đầu vào tăng nên giá thành, giá cả đầu ra phải tăng. - Do sự kì vọng về lợi nhuận của các nhà đầu tư tăng⇒ I⇑⇒ AD⇑ .- Xuất khẩu tăng ⇒AD ⇑Tóm lại, AD ⇑dẫn đến P ⇑.

5.2. Đầu tư tăng

I ⇑⇒AD ⇑.

5.3. Lãi suất ngân hàng tăng i

⇑ I⇑ ⇒MD ⇑⇒i ⇑.5.4. Sự chu chuyển của vốn tăng 5.5. Những biến động bất thường về mức độ chi tiêu, tích lũy và đầu tưKhi nền kinh tế tăng trưởng cao và liên tục trong nhiều năm sẽ tạo nên tâm lý lạc quan, từ đó dẫn đến CS, đầu tư ồ ạt,…B Phân tích mối quan hệ của tăng trưởng ,lạm phát và thất nghiệp.I Phân tích mối quan hệ lạm phát và thất nghiệpKhi nói đến mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp, các nhà kinh tế thường đề cập đến khái niệm “đánh đổi”. Đánh đổi có nghĩa là được cái này mất cái kia,chọn cái này phải bỏ cái kia. A.W. Phillips đã phát hiện ra rằng thất nghiệp giảm thì lương có khuynh hướng tăng, lương tăng sẽ làm tăng giá. Như vậy, thấtnghiệp giảm sẽ kéo theo tình trạng lạm phát tăng. Phát hiện này đã dẫn đến một luận điểm cho rằng giữa lạm phát và thất nghiệp có sự đánh đổi với nhau. Vậythì sự đánh đổi này được thể hiện như thế nào? có phải ln xảy ra tình trạng đánh đổi khơng?

1. Đường Phillips ban đầu

Dựa vào kết quả thực nghiệm nhiều năm về tiền lương, giá cả, thất nghiệp ở Anh ra đời đường Phillips có dạng như hình b và gọi là đường Phillips ban đầu.Đường này cho thấy mối quan hệ nghịch giữa thất nghiệp và lạm phát và nó cũng phù hợp với thực tế kinh tế nhiều nước Tây Âu thời kỳ những năm 50. Tức làcó sự “đánh đổi” giữa lạm phát thất nghiệp. Đường Phillips được xây dựng hoàn chỉnh và có dạng như sau:gp = - εu - u Trong đó: gp - tỷ lệ lạm phát.u - tỷ lệ thất nghiệp thực tế. u- tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. ε- độ dốc đường Phillips.Đường này cho thấy những đặc điểm sau đây hình a: - Lạm phát bằng không khi thất nghiệp thực tế bằng tỷ lệ tự nhiên.- Khi thất nghiệp thực tế thấp hơn thất nghiệp tự nhiên thì lạm phát xảy ra.- Độ dốc εcàng lớn thì một sự tăng, giảm nhỏ của thất nghiệp sẽ gây ra sự tăng, giảm đáng kể về lạm phát. Độ lớn củaε phản ánh sự phản ứng của tiền lương. Nếutiền lương có độ phản ứng mạnh thì εlớn, nếu có tính ì cao thì εnhỏ đường Phillips sẽ xoay ngang. Nếu đường Phillips gần như nằm ngang thì lạm phát phảnứng rất kém với thất nghiệp. Đồ thị:Đường Phillips gợi cho những người làm chính sách lựa chọn các cs kinh tế vĩ mô, đặc biệt là chính sách tài khố và tiền tệ.Ví dụ: Giả sử nền kinh tế đang ở tại B trên hình b suy thối thất nghiệp. Chính phủ có thể mở rộng cung tiền nhằm hạ lãi suất, thúc đẩy đầu tư, mở rộng tổng cầu, điềunày sẽ tạo ra việc làm, thất nghiệp giảm. Điểm B sẽ di chuyển theo đường Phillips lên trên.

2. Đường Phillips mở rộng

Thực tế ngày nay giá cả đã không hạ xuống theo thời gian do có lạm phát dự kiến, vì thế đường Phillips đã được mở rộng thêm bằng việc bao gồm cả tỷ lệ lạmphát dự kiến và có dạng như sau: gp = gpe- εu-u gpelà tỷ lệ lạm phát dự kiến.ASS1E1Y Y1P1ADY2E2P2Hình c: Năng lực quốc gia giảmLE1Y Y1P1Y2Hình b: Chi phí sản xuất tăngE2P2F Đồ thị:Tỷ lệ thất nghiệpTỷ lệ lạm phátPCHình a: Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệpugpPC uHình b: đường Phillips ban đầu BĐường này cho thấy khi thất nghiệp thực tế bằng thất nghiệp tự nhiên thì lạm phát bằng tỉ lệ dự kiến. Nếu thất nghiệp thực tế cao hơn thất nghiệp tự nhiên thì tỷlệ lạm phát thấp hơn tỷ lệ dự kiến. Đường này gọi là đường Phillips ngắn hạn ứng với thời kỳ mà tỷ lệ lạm phát dự kiến chưa thay đổi. Trong thời kỳ này nếu cónhững cú sốc cầu, giả sử tổng cầu tăng lên nhanh, nền kinh tế đi dọc đường Phillips lên phía trên, lạm phát tăng và thất nghiệp giảm.Nếu khơng có sự tác động của các chính sách thì vì giá tăng lên thì MSr⇓ doMSr=MSnP, lãi suất tăng lên và AD dần dần được điều chỉnh trở lại mức ban đầu ⇒lạm phát và thất nghiệp sẽ quay trở về trạng thái ban đầu. Nhưng khi lạm phát đã được dự kiến, tiền lương và các chi phí khác cũng được điều chỉnh theo tỷ lệ lạmphát nên giá cả dừng lại ở tỷ lệ dự kiến và thất nghiệp trở lại mức tự nhiên, đường Phillips sẽ dịch chuyển từ PC1⇒ PC2. Tại E, gp ≠0 do gp = gpe. Riêng các cơn sốt cung như tăng giá dầu lên sẽ đẩy chi phí sản xuất và giácả lên, sản lượng và việc làm giảm xuống. Như vậy, cả thất nghiệp và lạm phát tăng lên - khơng có sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát trong ngắn hạn - đó là thờikỳ đình trệ, thất Đồ thị:Khi chính phủ tăng MS liên tục để giữ cho AD không giảm và mức thất nghiệp không tăng, nền kinh tế vẫn đạt sản lượng như cũ, nhưng giá cả đã tăng lên theo tỷlệ tăng tiền. Như vậy, sự điều tiết bằng chính sách tiền tệ và tài khoá giữ cho nền kinh tế ổn định sản lượng, khi gặp cơn sốt cũng phải trả giá bằng lạm phát cao hơn.ugpuHình c: đường Phillips mở rộngPC1PC2

3. Đường Phillips dài hạn LPC

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • Phân tích mối quan hệ thất nghiệp ,lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế ,đồng thời minh họa trên số liệu thực tế của Việt Nam những năm gần đâyPhân tích mối quan hệ thất nghiệp ,lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế ,đồng thời minh họa trên số liệu thực tế của Việt Nam những năm gần đây
    • 26
    • 6,122
    • 28
Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(1.05 MB) - Phân tích mối quan hệ thất nghiệp ,lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế ,đồng thời minh họa trên số liệu thực tế của Việt Nam những năm gần đây-26 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » đường Phillips Minh Hoạ