KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4 - 123doc

2.1.1. Giới thiệu chung về công ty.

Công ty cổ phần Sông Đà 4 tiền thân là Công ty xây dựng thuỷđiện Miền Trung được thành lập theo Quyết định số 447/BXD-TCĐT ngày 18/5/1989 của Bộ Xây dựng; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số 5900189325 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội, cấp ngày 20/01/2011.

- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4 - Tên tiếng Anh: SONG DA 4 JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt: SÔNG ĐÀ 4

- Biểu tượng:

SONG DA 4

- Trụ sở: Tầng 3, nhà TM, KĐT Văn Khê, phường La Khê, quận Hà Đồng, thành phố Hà Nội.

- Các ngành nghề kinh doanh chính: Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷđiện, giao thông đường bộ và các công trình công nghiệp, dân dụng.

Năm 1989, Công trình Nhà máy thuỷđiện Hoà Bình bắt đầu đi vào công tác hoàn thiện, vận hành Nhà máy; Tổng công ty Sông Đà đã được Đảng và Chính phủ tin cậy giao nhiệm vụ thi công Công trình Nhà máy thuỷđiện Yaly. Do nhu cầu nhiệm vụđể xây dựng Nhà máy thuỷđiện Yaly, ngày 01/6/1989 Bộ

Xây dựng đã ký Quyết định số 447/BXD-TCLĐ thành lập Công ty xây dựng thuỷđiện Miền Trung – tiền thân của Công ty cổ phần Sông Đà 4 ngày nay. Một trang sử mới của Tổng công ty Sông Đà cũng là bước đi đầu tiên của Công ty cổ phần Sông Đà 4 được mở ra trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên.

Để đáp ứng đủ nhu cầu về năng lượng điện cho Đất nước, sau khi hoàn thiện Nhà máy thuỷđiện Hoà Bình một số CBCNV của Tổng công ty Sông Đà đã lên đường vào Tây nguyên để triển khai thi công công trường Nhà máy thuỷ điện Yaly – Gia Lai. Trong thời gian chuẩn bị thi công Nhà máy thuỷđiện Yaly, cũng là thời gian để Công ty cổ phần Sông Đà 4 nhanh chóng ổn định công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh theo hướng gọn nhẹ, năng động để thích nghi, tồn tại và phát triển, đồng thời vừa phải tìm cách phát triển, bảo toàn NNL và đảm bảo nguồn thu nhập cho CBCNV của công ty trong giai đoạn chuẩn bị thi công các hạng mục công trình chính của Nhà máy thuỷđiện Yaly. Để thực hiện được điều đó Tổng công ty Sông Đà cũng như Công ty cổ phần Sông Đà 4 đã thực hiện nhiều phương án tổ chức sản xuất kinh doanh, tìm kiếm những công trình nhỏ khác để tạo công ăn việc làm cho CBCNV như xây dựng: Nhà máy thuỷđiện Rininh 1, Nhà máy thuỷ điện Vĩnh Sơn, Nhà máy xi măng Sông Đà - Yaly. Sau những công trình như vậy Công ty cổ phần Sông Đà 4 được củng cốổn định về công tác quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh, củng cố và xây dựng được lực lượng cán bộ công nhân kỹ thuật ngày càng lớn mạnh, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn để hoàn thành nhiệm vụ chính của Công ty được giao tại Công trình Nhà máy thuỷđiện Yaly.

Sau thuỷ điện Yaly, Công ty tiếp tục góp một phần vào đánh thức tiềm năng thuỷđiện tại tỉnh Bình Phước đó là Công trình thuỷđiện Cần Đơn do Tổng công ty Sông Đà làm chủđầu tư theo hình thức BOT. Trong giai đoạn này song song với thuỷ điện Cần Đơn, công ty còn được giao nhiệm vụ thi công dự án đường Hồ Chí Minh đoạn Thạch Mỹ – Quang Nam, đập tràn sự cố thuỷ điện Sông Hinh, xây dựng đường dây 500 KV Bắc Nam, Công trình thuỷđiện Sê San

3, Sê San 4, Pleikrong, Ayun Thượng tại Gia Lai, thủy điện Bản Vẽ tại Nghệ An, thuỷđiện Nậm Chiến 2 tại Sơn La, Nhà nghiền xi măng Hạ Long tại Hiệp Phước – Hồ Chí Minh, Xi măng Luk – Ninh Thuận và một số công trình thủy điện khác tại các tỉnh Miền Trung và Tây Nguyên.

Với ngành nghề truyền thống là thi công xây dựng công trình thủy điện thủy lợi đã gắn liền với sự hình thành và phát triển của Công ty trong suốt gần 25 năm qua và hiện nay với việc đảm nhận thi công chính tại Công trình thủy điện Xekaman 1 tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, thủy điện Lai Châu, Huội Quảng, Nậm Na 2, Nậm Na 3 tại Lai Châu.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.

Cơ cấu tổ chức công ty gồm: Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổđông bầu ra. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty do Hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm. Các Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng công ty do Hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm. Trưởng các phòng nghiệp vụ, Giám đốc các đơn vị trực thuộc do Tổng giám đốc công ty bổ nhiệm sau khi được sựđồng ý chấp thuận bằng nghị quyết của Hội đồng quản trị công ty. Các chức danh còn lại do Tổng giám đốc công ty bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng phòng nghiệp vụ và Giám đốc đơn vị trực thuộc công ty.

Các phòng nghiệp vụ công ty và các đơn vị trực thuộc hoạt động theo chức năng nhiệm vụ và quy chế phân cấp công tác SXKD được Hội đồng quản trị công ty phê duyệt.

Công ty cổ phần Sông Đà 4 hiện có 06 phòng nghiệp vụ và 07 đơn vị trực thuộc: - Các phòng nghiệp vụ: + Phòng Tổ chức hành chính + Phòng Kinh tế Kế hoạch + Phòng Đấu thầu + Phòng Quản lý kỹ thuật

+ Phòng Quản lý cơ giới + Phòng Tài chính kế toán - Các đơn vị trực thuộc:

+ Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 405 + Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 406 + Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 407 + Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 408 + Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 409 + Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 410 + Nhà máy thuỷđiện Iagrai 3

- 01 Công ty liên kết thành lập: Công ty CP TĐ Sông Đà – Tây nguyên. - Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Sông Đà 4:

Sơ đồ 2.1:Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Sông Đà 4

Sơ đồ tổ chức của Công ty được thiết kế theo kiểu trực tuyến – chức năng do đó mỗi bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng và việc quản lý không bị chồng chéo. Các phòng ban được chỉđạo thống nhất từ cấp trên để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, tránh được sự chỉ đạo trùng lặp trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất. Bên cạnh đó thông tin giữa cán bộ lãnh đạo và nhân viên được trao đổi và giải quyết nhanh chóng. Tuy nhiên cơ cấu quản lý của Công ty khá phức tạp do có nhiều bộ phận, nhiều chi nhánh, nhiều cấp, đòi hỏi người lãnh đạo phải có khả năng quản lý tốt, đảm bảo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận.

Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã không ngừng phát triển, điều đó cho thấy cơ cấu tổ chức trên hoàn toàn phù hợp với kế hoạch phát triển lâu dài của Công ty.

2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.

Bảng 2.1: Kết quả SXKD Công ty giai đoạn 2008 ÷ 2013.

T T Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 6 thg đầu 2013 1 Giá trị sản lượng 109đ 302,47 371,30 332,16 337,09 419,00 247,00 2 Doanh thu 109đ 286,08 418,05 323,85 312,49 367,00 187,30 3 Lợi nhuận 109đ 9,07 19,10 17,57 11,02 6,21 2,70 4 TN bình quân đầu người/tháng 106đ/ng /thg 3,10 3,81 4,02 4,50 5,00 6,45 5 Tổng số lao động Người 850 865 867 890 895 988 6 Năng suất lao động (SLg/∑ lao động) 109đ/ng /năm 0.36 0.43 0.38 0.38 0.47 0.25 (6thg)

Trước bối cảnh nền kinh tế thế giới cũng như trong nước có những bất ổn, diễn biến phức tạp. Nhưng Công ty cổ phần Sông Đà 4 với sự lãnh đạo xuyên suốt của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc điều hành và tập thể CBCNV công ty với tinh thần lao động sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn của tập thể cán bộ với sự giúp đỡ có hiệu quả của lãnh đạo Tổng công ty Sông Đà, Công ty cổ phần Sông Đà 4 đã hoàn thành cơ bản các mục tiêu, nhiệm vụ SXKD giai đoạn 2008÷2012; Chất lượng công tác quản trị DN được đổi mới và phát triển, SXKD đạt hiệu quả kinh tế năm sau cao hơn năm trước, uy tín và thương hiệu của Công ty được nâng lên, tiềm lực về tài chính và NNL đã dần được củng cố, phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên được nâng cao và ổn định hơn trước, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ thuế cho Nhà nước, quyền lợi của cổ đông được đảm bảo.

Từ số liệu trên ta có thể so sánh sản lượng, doanh thu và lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2008÷2012 và 6 tháng đầu năm 2013 cụ thể như sau:

Biểu đồ 2.1: Sản lượng, doanh thu và lợi nhuận các năm

Là đơn vị có ngành nghề chính là thi công bê tông cốt thép, với lực lượng xe máy hùng hậu, đội ngũ cán bộ và công nhân chuyên nghiệp, Sông Đà 4 còn làm chủđược những công nghệ thi công mới hiện đại là sản xuất bê tông lạnh RCC với công xuất 250 m3/h tại Công trình thủy điện Sê San 3, Bản Vẽ, Huội Quảng và Xekaman 1 với ứng dụng công nghệ thi công mới lần đầu tiên được sử

dụng để thi công các công trình thủy điện, đã được các chuyên gia nước ngoài đánh giá cao về chất lượng. Với nghành nghề kinh doanh chính là: “Xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi; xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng; Kinh doanh và sản xuất điện thương phẩm”. Tỷ trọng cơ cấu ngành nghề trong tổng giá trị SXKD của Công ty trong năm 2012 cụ thể như sau:

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng ngành nghề sản xuất kinh doanh chính

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4

2.2.1. Phân tích thực trạng phát triển về số lượng và cơ cấu.

2.2.1.1. Thực trạng quy mô nguồn nhân lực

Trong những năm 2008 ÷2012 do tốc độ tăng trưởng hàng năm không cao ở mức trung bình 10%/năm, cộng với việc Công ty đã đầu tư thiết bị máy móc tiên tiến vào sản xuất như: cần trục tháp, cần trục tự hành, đầu tư hệ thống cốt pha leo, cốt pha tấm lớn, hệ thống băng tải vậy chuyển bê tông, băng tải thò thụt … đã phần lớn thay thế NLĐ giảm nhân công lao động chân tay, nặng nhọc,

nâng cao năng xuất lao động và hiệu quả trong SXKD của Công ty. Với tốc độ gia tăng về lao động trong giai đoạn 2008 ÷ 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 tương đối ổn định do phần lớn ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế trong và ngoài nước trong những năm qua gặp nhiều khó khăn, việc tiếp cận các công trình để đảm nhận thi công gặp nhiều khó khăn, những công trình công ty đã ký hợp đồng thi công do việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn do vậy thi công chậm. Do vậy, lao động bình quân hàng năm khoảng 900 lao động cho đến hiện nay công ty cơ bản đủ nguồn lực để thi công các công trình đảm bảo theo tiến độ thi công của từng công trình.

Với lực lượng lao động hiện tại của công ty được chia ra thi công tại nhiều công trình khác nhau trên địa bàn rộng cụ thể: tỉnh Sơn La, Lai Châu, Gia Lai và Nước CHDCND Lào.

Bảng 2.2: Tổng số lao động tại các đơn vị trực thuộc Công ty

TT Tên đơn vị Công trình thi công Số

người

1 Khối cơ quan công ty KĐT Văn khê, Hà Đông, Hà Nội 44 2 Chi nhánh Sông Đà 405 Công trình TĐ Nậm Na 2,3 - Lai Châu 248 3 Chi nhánh Sông Đà 406 Công trình TĐ Xekaman 1 - Lào 157 4 Chi nhánh Sông Đà 407 Công trình TĐ Lai Châu 110 5 Chi nhánh Sông Đà 408 KĐT Văn khê, Hà Đông, Hà Nội 30 6 Chi nhánh Sông Đà 409 Công trình TĐ Huội Quảng - Sơn La 294 7 Chi nhánh Sông Đà 410 Công trình TĐ Xekaman 1 - Lào 76 8 Nhà máy thủy điện Iagrai 3 VH Nhà máy TĐ Iagrai 3 - Gia Lai 29

Tổng cộng 988

Trong quá trình triển khai sản xuất kinh doanh tại các công trình, căn cứ vào tiến độ thi công và sản lượng thực hiện tại mỗi công trình công ty có sự điều

động nhân lực giữa các đơn vị trực thuộc với nhau để đảm bảo tiến độ thi công của công trình cũng nhưđảm bảo việc làm và thu nhập cho cho NLĐ trong công ty. Theo số liệu tại Phụ lục 03 ta có biểu đồ thể hiện sự biến động về nhân lực của công ty cụ thể như sau:

Biểu đồ 2.3: Tổng số lao động của công ty giai đoạn 2008 ÷ 2013

2.2.1.2. Thực trạng cơ cấu nguồn nhân lực

a) Theo giới tính:

Với đặc thù ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty, tỷ lệ lao động nam bình quân trong giai đoạn 2008-2012 (chiếm tỷ lệ gần 90%) luôn cao hơn lao động nữ (chiếm hơn 10%) (theo Phụ lục 03). Do điều điện làm việc cũng như môi trường làm việc của công ty tại các công trình hết sức khó khăn như công việc nặng nhọc, thường xuyên phải làm việc ở các công trình xa, ở ngoài trời điều kiện thời tiết khắc nghiệt và các công việc như hàn, điện, bê tông, lái xe, lái cẩu, lái máy xúc… vì vậy lao động nam phù hợp với công việc và điều điện làm việc hơn lao động nữ, Lao động nữ chủ yếu làm việc ở Văn phòng Công ty, gián tiếp tại các đơn vị trực thuộc hoặc là bộ phận phục vụ tại các Đội sản xuất (nấu ăn, phục vụđiện, nước tại công trường).

Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2008 ÷ 2013 Đơn vị tính: Người Chỉ tiêu Năm 2008 2009 2010 2011 2012 6 thg 2013 SL % SL % SL % SL % SL % SL % Tổng số 850 865 867 890 895 988 Gián tiếp 165 168 168 170 171 182 Nam 118 71.5 118 70.2 119 70.8 119 70.0 118 69.0 129 70.9 Nữ 47 28.5 50 29.8 49 29.2 51 30.0 53 31.0 53 29.1 Trực tiếp 685 697 699 720 724 806

Công nhân lao động trực tiếp tại hiện trường

Nam 606 99.2 618 99.4 621 99.5 641 99.5 644 99.4 719 99.0 Nữ 5 0.8 4 0.6 3 0.5 3 0.5 4 0.6 7 1.0

Bộ phận công nhân phục vụ:

Nam 34 45.9 35 46.7 34 45.3 34 44.7 35 46.1 38 47.5 Nữ 40 54.1 40 53.3 41 54.7 42 55.3 41 53.9 42 52.5

Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty cổ phần Sông Đà 4

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2008 ÷ 2013

Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ lệ nữ thuộc khối cán bộ gián tiếp nhiều hơn rất nhiều so với công nhân trực tiếp tỷ lệ này được ổn định trong giai đoạn từ

năm 2008-2012 và 6 tháng đầu năm 2013 tương đương với tỷ lệ trung bình khoảng 30% đối với lực lượng gián tiếp và khoảng 6,3% đối với lực lượng công nhân trực tiếp điều này hoàn toàn phù hợp với đặc thù lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty.

Lực lượng lao động trực tiếp của công ty được phân làm 2 nhóm công việc: (i) Đối với lao động tham gia làm việc trực tiếp tại hiện trường thi công thuộc các đội xây lắp thì tỷ lệ nữ giới là rất ít (tối đa là 01%) chủ yếu là nam giới, (ii) Đối với công nhân phục vụ thì tỷ lệ lao động nữ chiếm tỷ lệ (khoảng 54%) cao hơn lao đông nam (khoảng 46%).

Xét tổng thể chung tỷ lệ lao động nữ của công ty bình quân các năm chiếm khoảng 10% quá thấp so với quy định (tỷ lệ nữ trong các tổ chức không thấp hơn 30%). Nhưng xét điều kiện về đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty, do công ty chủ yếu thi công phần việc có yếu tố nặng nhọc độc hại, nguy hiểm điều

Từ khóa » Cổ Cấu Tổ Chức Công Ty Cổ Phần Sông đà 4