Khai Thác Kỹ Thuật Hệ Thống Lái ô Tô TOYOTA INNOVA G - Tài Liệu Text
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Kỹ thuật >>
- Cơ khí - Vật liệu
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 78 trang )
1MỤC LỤCLỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................2CHƯƠNG I: TỔNG QUAN HỆ THỐNG LÁI..........................................31.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu hệ thống lái.............................................31.2. Cấu tạo các phần tử chủ yếu của hệ thống lái........................................51.3. Giới thiệu về ô tô TOYOTA INNOVA G...............................................19CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG LÁI ..............252.1. Kết cấu vành tay lái.....................................................................................262.2. Kết cấu trục lái.............................................................................................272.3. Kết cấu cơ cấu lái.........................................................................................282.4. Kết cấu dẫn động lái....................................................................................292.5. Kết cấu trợ lực lái........................................................................................30CHƯƠNG III: CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮAHỆ THỐNG LÁI Ô TÔ TOYOTA INNOVA G...............................383.1. Quy định về bảo dưỡng KT sửa chữa hệ thống lái trên xe ô tô…...383.2. Chẩn đoán hệ thống lái...............................................................................393.3. Bảo dưỡng hệ thống lái..............................................................................463.4. Sửa chữa hệ thống lái…………………………………………………….60CHƯƠNG IV: THIẾT KẾ VAM THÁO RÔ TUYL........................704.1. Yêu cấu kỹ thuật …………………………………………………………704.2. Tính toán thiết kế vam................................................................................71KẾT LUẬN............................................................................................................77TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................782LỜI NÓI ĐẦUTrong nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh mẽ của nước ta, nhu cầu về giaothông vận tải ngày càng lớn. Vai trò quan trọng của ô tô ngày càng được khẳng địnhvì ô tô có khả năng cơ động cao, vận chuyển được người và hàng hoá trên nhiều loạiđịa hình khác nhau.Những năm gần đây, lượng xe du lịch có xu hướng tăng lên, đặc biệt là cácloại xe INNOVA G 8 chỗ với ưu điểm về khả năng cơ động, tính kinh tế và thíchhợp với nhiều mục đích sử dụng khác nhau.Với ô tô nói chung và xe, INNOVA G an toàn chuyển động là chỉ tiêu hàngđầu trong việc đánh giá chất lượng khai thác và sử dụng của phương tiện. Một trongcác hệ thống quyết định đến tính an toàn và ổn định chuyển động là hệ thống lái đặcbiệt là ở tốc độ cao.Vấn đề tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý hoạt động và khai thác chúng là rất quantrọng. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Khai thác kỹ thuật hệ thống lái ô tôTOYOTA INNOVA G”. Đề tài bao gồm 4 phần chính như sau:- Chương I: Tổng quan hệ thống lái- Chương II: Phân tích kết cấu hệ thống lái ô tô TOYOTA INNOVA G- Chương III: Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống lái ô tô TOYOTAINNOVA G- Chương IV: Thiết kế vam tháo rô tuyl láiSau khi được nhận đề tài này, được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình củathầy KS. Vũ Văn Tấn, các thầy trong bộ môn và các bạn, em đã hoàn thành đồ ántốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, do trình độ và thời gian tìm hiểu còn nhiều hạn chế,kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy và các bạn để đề tài đượchoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn!Hà Nội ngày…tháng…năm 2010Sinh viên thực hiệnNguyễn Văn Cương3CHƯƠNG ITỔNG QUAN HỆ THỐNG LÁI1.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu hệ thống lái1.1.1. Công dụng hệ thống láiHệ thống lái là hệ thống điều khiển hướng chuyển động của xe, đảm bảo giữnguyên hoặc thay đổi hướng chuyển động của ô tô ở một vị trí nào đó.Hệ thống lái có chức năng tiếp nhận tác động của người điều khiển, thông quacác cơ cấu dẫn động thực hiện điều khiển các bánh xe chuyển động theo quỹ đạomong muốn việc điều khiển này phải đảm bảo tính linh hoạt nhanh chóng và chínhxác.Hệ thống lái thông dụng bao gồm cơ cấu điều khiển (vành lái, trục lái), cơ cấulái và các đòn dẫn động tạo khả năng chuyển hướng cho các bánh xe xung quanh trụđứng.Trong quá trình chuyển động, hệ thống lái có ý nghĩa quan trọng thông quaviệc nâng cao an toàn điều khiển và chất lượng chuyển động do vậy hệ thống láingày càng được hoàn thiện nhất là khi xe chạy đạt tốc độ lớn.1.1.2. Phân loại hệ thống láiHệ thống lái có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau:- Theo phương pháp chuyển hướng:+ Chuyển hướng bánh xe dẫn hướng phía trước (2WS - Wheel steering).+ Hệ thống lái với các bánh xe dẫn hướng ở cầu sau.+ Chuyển hướng tất cả các bánh xe dẫn hướng phía trước, phía sau (4WS )+ Chuyển hướng cầu xe: xe rơmooc.+ Chuyển hướng thân xe: máy công trình.- Theo cách bố trí vành tay lái:+ Bố trí vành tay lái bên trái (đối với các nước có luật giao thông quy địnhchiều chuyển động bên phải).4Hình 1.1: Sơ đồ bố trí vành tay lái bên trái.+ Bố trí vành tay lái bên phải (khi chiều chuyển động bên trái như ở nước Anh,Thụy Điển, Nhật,.....Hình 1.2: Sơ đồ bố trí vành tay lái bên phải.- Theo đặc điểm truyền lực:+ Hệ thống lái cơ khí.+ Hệ thống lái cơ khí có trợ lực:• Trợ lực thuỷ lực: với các loại van khác nhau.• Trợ lực khí (có cả chân không).• Trợ lực điện.- Theo kết cấu của hệ thống đòn dẫn động lái:+ Phù hợp với hệ thống treo phụ thuộc.+ Phù hợp với hệ thống treo độc lập.- Theo cách biến đổi kiểu truyền động (phụ thuộc vào kết cấu cơ cấu lái):+ Biến chuyển động quay của hệ thống điều khiển thành chuyển động quay củacác đòn.5• Trục vít – bánh vít.• Trục vít – êcu bi.+ Biến chuyển động quay của hệ thống điều khiển thành chuyển động tịnh tiếncủa đòn điều khiển: Bánh răng (trục răng) – thanh răng.1.1.3. Yêu cầu hệ thống lái- Khi xe quay vòng trên đường gấp khúc và hẹp thì hệ thống lái phải xoay đượcbánh trước chắc chắn, dễ dàng và êm dịu.- Lực tác động lên vành lái nhẹ, vành lái nằm ở vị trí tiện lợi đối với người lái.- Đảm bảo động lực học quay vòng đúng cho các bánh xe dẫn hướng tránh trượtlê gây mòn lốp.- Hệ thống lái phải có khả năng ngăn được các va đập của các bánh xe dẫnhướng lên vành lái.- Giữ cho xe chuyển động thẳng và ổn định.- Trợ lực phải đảm bảo chính xác tính chất tuỳ động đảm bảo phối hợp chặt chẽgiữa sự tác động của hệ thống lái và sự quay vòng của bánh xe dẫn hướng.- Cần có sự phối hợp bố trí giữa cơ cấu lái và hệ thông treo trước để tránh daođộng cưỡng bức.- Hệ thống lái phải bố trí sao cho thụân tiện trong việc bảo dưỡng và sửa chữa.- Độ bền, tuổi thọ và độ tin cậy cao.1.2. Cấu tạo các phần tử chủ yếu hệ thống lái.- Hệ thống lái tên xe con:Hình 1.3. Hệ thống lái trên xe con61.2.1. Sơ đồ bố trí chung hệ thống láia. Sơ đồ bố trí chung hệ thống lái trên hệ thống treo phụ thuộc.Hình 1.4. Sơ đồ bố trí chung hệ thống lái trên hệ thống treo phụ thuộc.Trong trường hợp tổng quát, hệ thống lái gồm có vành lái - trục lái, cơ cấu láihệ dẫn động lái, bộ phận trợ lực lái, giảm chấn (nếu có).b. Sơ đồ bố trí chung hệ thống lái trên hệ thống treo độc lập.Hình 1.5. Sơ đồ bố trí chung hệ thống lái trên hệ thống treo độc lập.1,11: Ngõng trục bánh xe; 2: Khớp cầu trên; 3,12,13,14,15: Đòn dẫn độnglái(Hình thang lái); 4: Giá đỡ trục quay phụ; 5,9: Giá đỡ hệ thống lái; 6: Cơ cấulái; 7: Trục lái; 8: Vành lái; 10: Đầu nối đòn dẫn động7Trên hệ thống treo độc lập hai bên bánh xe dịch chuyển độc lập nhau, do vậydẫn động lái phải đảm bảo không ảnh hưởng đến khả năng dịch chuyển của hệ thốngtreo đồng thời vẫn đảm bảo chuyển hướng được các bánh xe dẫn hướng ở hai bêntrên cầu trước. Để thoả mãn điều này, dẫn động lái trên hệ thống treo độc lập sửdụng các loại đòn chia cắt, về mặt nguyên tắc các đòn dẫn động đều thoả mãn quanhệ động học Ackerman và vẫn có hình dáng cơ bản là hình thang lái Đantô.1.2.2. Cấu tạo các phần tử hệ thống lái1.2.2.1. Cấu tạo vành tay lái và trục lái:Vành tay lái có nhiệm vụ tạo ra mômen điều khiển tác động lên hệ thống lái.Vành tay lái có dạng hình tròn, co lan hoa bố trí đều hay không đều bên trong củavành lái. Mômen điều khiển này có giá trị bằng lực người lái tác động nhân với bánkính vành lái.Trên vành tay lái và trục lái thường bố trí các thiết bị điều khiển phục vụ quátrình điều khiển, sử dụng ô tô như: Còi, túi khí ( airbag), công tắc điện điều khiểnđèn, gạt nước mưa...Hình 1.6. Vành tay lái và trục lái.( xe con)1: Vành tay lái; 2: Ống trượt trục lái; 3: Trục lái; 4: Cơ cấu trượt trục láiTrục lái có nhiệm vụ truyền mômen điều khiển từ vành lái đến cơ cấu lái.Trục láithường có hai loại: Trục lái có thể thay đổi góc nghiêng và trục lái không thay đổiđược góc nghiêng.+ Trục lái có thể thay đổi góc nghiêng: Giúp cho lái xe điều chỉnh góc vô lăng so vớiphương thẳng đứng tùy theo khổ người và sở thích của lái xe.+ Trục lái không thay đổi được góc nghiêng (trục lái trượt): Giúp cho lái xe dịchchuyển vô lăng theo phương dọc trục tùy theo khổ người và sở thích của lái xe.8Hình 1.7. Trục lái thay đổi được góc nghiêng và không thay đổi được1.2.2.2. Cơ cấu lái:Cơ cấu lái thông dụng hiện nay vẫn là bộ truyền cơ khí cho tỷ số truyền lớn. Cơcấu lái được bắt chặt với khung xe, nằm ở gần cầu trước dẫn hướng có nhiệm vụnhận chuyển động từ trục lái, thông qua bộ biến đổi tỷ số truyền lớn làm thay đổimômen điều khiển tác động lên các đòn của hệ thống dẫn động để chuyển hướng cácbánh xe dẫn hướng. Để thoả mãn điều kiện trên hiện nay trên ôtô sử dụng các loại cơcấu lái sau:Các loại cơ cấu lái thường được sử dụng:- Cơ cấu lái trục vít chốt quay:Cơ cấu lái trục vít chốt quay có thể thay đổi tỷ số truyền theo yêu cầu chotrước. Để tăng hiệu suất của cơ cấu lái, giảm độ mòn của trục vít và chốt quay thìchốt được đặt trong ổ bi.Cơ cấu lái trục vít chốt quay có 2 loại:+ Cơ cấu lái trục vít và một chốt quay.+ Cơ cấu lái trục vít và hai chốt quay.9Hình 1.8. Cơ cấu lái trục vít chốt quay.- Cơ cấu lái trục vít con lăn:Trên các loại xe trước kia, cơ cấu lái này thường được dùng rộng rãi trên cácloại ô tô với những ưu điểm: Cho tỷ số truyền lớn, kết cấu đơn giản, dễ bảo dưỡngsửa chữa, dễ bảo dưỡng sửa chữa giá thành thấp. Nhược điểm là khó khăn cho việcbố trí trợ lực lái.Hình 1.9. Cấu tạo cơ cấu lái trục vít con lăn.1,5: Ổ bi đỡ trục vít; 2: Trục vít; 3: Ốc đổ dầu; 4: vỏ cơ cấu lái ;6: Trục con lăn;7: Ổ bi kim; 8: Con lăn; 9: Trục bị động; 10: Đòn quay đứng; 11:Khớp cầu liên kếtđòn quay đứng với đòn kéo dọc; 12: Gíá đỡ cơ cấu lái; 13: Đệm điều chỉnh độ dơtrục vít; 14: Nắp đậy; 15,16: Đai ốc và đệm điều chỉnh độ dơ trục bị động10- Cơ cấu lái trục vít– êcubi – thanh răng – cung răng:Trục vít được đỡ bằng ổ bi đỡ chặn, trục vít quanh tâm và êcu bi ôm ngoài trụcvít thông qua các viên bi ăn khớp tạo nên bộ truyền trục vít – êcu bên ngoài êcu cócác răng dạng thanh răng, trục bị động mang theo cung răng ăn khớp với thanh răngtạo thành bộ truyền thanh răng bánh răng. Trục vít đóng vai trò chủ động và cungrăng đóng vai trò bị động.Hình 1.10. Cấu tạo cơ cấu lái trục vít - êcu bi - thanh răng - cung răng1: Cung răng và trục bị động; 2,13,19: Vòng làm kín; 3: Ổ thanh lăn kim;4,12,14:Nắp; 5: Đai ốc hãm; 6: Vít điều chỉnh; 7: Ốc xả dầu; 8: Đai ốc điều chỉnh; 9: Tấmchặn; 10: Bulông; 11: Chốt của đai ốc; 15: Ổ bi; 16: Vỏ cơ cấu lái; 17: Trục vít;18: Nút đổ dầu; 20: đai ốc thanh răng- Cơ cấu lái thanh răng - bánh răngGồm bánh răng liền trục ( trục răng ) ở phía dưới trục lái chính ăn khớp vớithanh răng, đầu dưới và đầu trên của trục răng được lắp trên các ổ bi. Điều chỉnh cácổ này dùng một êcu lớn ép chặt các ổ bi trên trên vỏ êcu đó, có phớt che bụi đảm bảotrục răng quay nhẹ nhàng. Thanh răng có cấu tạo răng nghiêng, phần cắt răng củathanh răng nằm ở phía trái, phần thanh còn lại có tiết diện tròn.Các ưu điểm của cơ cấu lái trục răng - thanh răng :+) Cơ cấu đơn giản, gọn nhẹ. Do cơ cấu lái nhỏ và bản thân thanh răng tácdụng như thanh dẫn động lái nên không cần các thanh như các cơ cấu dẫn động khác.+) Có độ nhạy cao vì ăn khớp các bánh răng.11+)Hiệu suất cao nên tay lái nhẹ.+) Cơ cấu lái được bao kín hoàn toàn nên không cần phải bảo dưỡng.Hình 1.11 Kết cấu cơ cấu lái trục răng - thanh răng1: Đai ốc hãm; 2: Vòng chặn; 3: Đai ốc điều chỉnh; 4: ổ bi đỡ trên trục;5: Trục răng; 6: ổ bi đỡ đầu trục răng; 7: Đai ốc điều chỉnh; 8: Bạc tỳ; 9: Lò xonén; 10: Đai ốc hãm; 11: Thanh răng; 12: Vỏ ngoài thanh răng; 13: Bạc dẫn hướngthanh răng; 14: Đòn ngang bên chuyển hướng bánh xe; 15: Đai giữ; 16: Bọc caosu; 17: Đai ốc hãm; 18: khoá kẹp; 19: Đầu ngoài đòn ngang bên chuyển hướng.1.2.2.3.Hệ thống dẫn động lái:Dẫn động lái đảm nhận chức năng nhận chuyển động từ cơ cấu lái đến bánh xedẫn hướng, đảm bảo quan hệ giữa các góc quay của bánh xe dẫn hướng khi thựchiện quay vòng để không xẩy ra sự trượt bên ở tất cả các bánh xe đồng thời tạo nênliên kết giữa các bánh xe dẫn hướng.- Sơ đồ dẫn động lái trên hệ thống treo phụ thuộc.12Hình 1.12. Sơ đồ hình thang lái trên hệ thống treo phụ thuộc.- Sơ đồ động lái trên hệ thống treo độc lập.Hình 1.13. Sơ đồ hình thang lái trên hệ thống treo độc lập1: Đòn quay; 2: Đòn đỡ; 3: Thanh ngangBộ phận quan trọng nhất của dẫn động lái là hình thang lái có nhiệm vụ đảmbảo động học các bánh xe dẫn hướng của ô tô làm cho lốp xe khỏi bị trượt lê khi láilốp bị mòn. Ngoài ra kết cấu của hình thang lái còn phải phù hợp với bộ dẫn hướngcủa hệ thống treo, để khi bánh xe chuyển hướng dao động thẳng đứng thì không ảnhhưởng đến động học của dẫn động lái.1.2.2.4. Các góc đặt cụm bánh xe dẫn hướng.Để tránh trường hợp người lái tác động liên tục lên vô lăng để giữa xe ở trạngthái chạy thẳng, hoặc người lái phải tác dụng một lực lớn quay vòng xe ,các bánh xe13được lắp với thân xe các góc nhất định. Những góc này được gọi chung là góc đặtbánh xe. Nếu góc đặt bánh xe không đúng thì có thể dẫn đến các hiện tượng như:Khó lái, tính ổn định lái kém, tuổi thọ lốp giảm.a) Góc camber ( góc nghiêng ngang của bánh xe )Góc nghiêng ngang của bánh xe là góc được xác định trong mặt phẳng ngang củaxe tạo nên bởi mặt phẳng dọc đi qua tâm bánh xe với phương thẳng đứng và được đobằng độTrên các xe hiện nay, góc nghiêng ngang bánh xe có giá trị từ 1/2 đến 1 0 ,đượcgọi là dương khi nghiêng ra ngoài và ngược lại gọi là âm. Trên một số loại xe gócnày còn có giá trị bằng không.Hình 1.14. Góc Camber*) Camber âm:Giả sử có một tải trọng thẳng đứng tác dụng lên bánh xe nghiêng thì sẽ sinh ramột lực theo phương nằm ngang. Lực này gọi là lực đẩy ngang, nó tác động theochiều vào trong khi bánh xe có camber âm. Và ra ngoài khi có camber dương. Khixe chạy trên đoạn đường vòng vì xe có xu hướng nghiêng ra phía ngoài, nên cambercủa lốp trở lên dương hơn và lực đẩy ngang trên xe cũng giảm xuống, lực quay vòngcũng bị giảm xuống. Trường hợp này nếu xe có góc camber âm thì bánh xe sẽ đượcgiữ không bị nghiêng dương khi chạy vào đường vòng và duy trì lực quay vòngthích hợp.14Hình 1.15. Mô tả camber âm khi xe quay vòng.Khi xe chạy vào đường vòng lực đẩy ngang ở các lốp xe phía ngoài sẽ có tácdụng làm giảm lực quay vòng, lực ly tâm làm cho xe nghiêng đi vì tác động của cáclò xo hệ thống treo làm thay đổi góc camber.*) Camber bằng không và camber dương:Lý do chính để chấp nhận góc camber bằng không là nó giúp cho lốp xe mònđều. Nếu bánh xe có góc camber dương hoặc âm thì góc nghiêng của bánh xe so vớimặt đường sẽ làm cho bán kính quay vòng của phía trong và phía ngoài khác nhaudẫn tới hiện tượng làm cho lốp mòn không đều.Hình 1.16. Camber bằng không và camber dương khi tải trọng tác dụng.15• Ưu điểm của camber dương:- Làm giảm tải trọng thẳng đứng, trong trường hợp góc camber bằng không tảitrọng tác dụng lên trục bánh xe theo hướng F’. Khi camber dương tải trọng F’chuyển thành F tác dụng theo hướng cam lái, nhờ đó mômen tác dụng lên trục bánhxe và cam lái giảm xuống.- Ngăn ngừa bánh xe tuột khỏi trục, tải trọng F tác dụng vào bánh xe chia làmhai thành phần F1và F2. F2 là lực theo chiều trục và có xu hướng đẩy bánh xe vàophía trong giữ cho bánh xe không bị trượt ra khỏi trục.- Ngăn ngừa phát sinh camber âm ngoài ý muốn do tải trọng, giữ cho phía trêncủa bánh xe không bị nghiêng về phía trong, do sự biến dạng của các bộ phận trênhệ thống treo và bạc lót, gây ra bởi trọng lượng của hàng và hành khách.- Giảm lực lái.b) Góc caster và khoảng caster:Hình 1.17. Góc caster và khoảng casterGóc caster là góc nghiêng về phía trước hoặc phía sau của trục xoay đứng, góccaster được xác định bằng góc nghiêng của trục xoay đứng và đường thẳng đứngnhìn từ cạnh xe.Khi trục xoay đứng nghiêng về phía sau thì được gọi là góc caster dương, cònnghiêng về phía sau thì gọi là góc caster âm.16Khoảng cách từ giao điểm giữa đường tâm trục xoay đứng và mặt đường đếntâm điểm tiếp xúc giữa lốp xe với mặt đường được gọi là khoảng caster của trụcquay đứng.Góc caster có ảnh hưởng đến độ ổn định khi xe chạy trên đường thẳng, cònkhoảng caster ảnh hưởng đến tính năng hồi vị bánh xe sau khi chạy xe trên đườngvòng.c) Góc Kingpin ( Góc nghiêng ngang của trụ đứng )Góc lệch được tạo thành giữa trục xoay đứng và đường thẳng đứng gọi là góckingpin hay còn gọi là góc nghiêng trục lái.Hình 1.18.Góc nghiêng ngang trục lái.Vai trò của góc kingpin là làm giảm lực đánh lái, vì bánh xe quay sang tráihoặc phải với tâm quay là trục xoay đứng còn bán kính quay là khoảng lệch, nênkhoảng lệch càng lớn thì mômen cản quay càng lớn (do sức cản quay của lốp xe), vìvậy lực lái cũng tăng lên. Để giảm bớt lực lái có thể giảm độ lệch bằng 2 cách: Làmnghiêng trục xoay đứng hoặc làm lốp có góc camber dương.Cải thiện tính ổn định khi chạy thẳng: Góc kingpin sẽ làm cho các bánhxe tự động quay về vị trí chạy thẳng sau khi quay vòng do có mô men phảnlực (gọi là mô men ngược) tác dụng từ mặt đường lên bánh xe. Giá trị của mômen ngược phụ thuộc vào độ lớn của góc kingpin.17d) Độ chụm:Độ chụm là độ lệch của phần trước và phần sau bánh xe khi nhìn từ trên xuống.Góc lệch của bánh xe được gọi là góc chụm. Khi phần phía trước của các bánh xegần nhau hơn so với phần phía sau thì được gọi là độ chụm, còn ngược lại nếu phầnphía sau của các bánh xe gần nhau hơn so với phần phía trước thì được gọi là độchoãi.Hình 1.19. Góc chụm của xeThông thường mục đích ban đầu của góc chụm là khử bỏ lực đẩy ngang do góccamber tạo ra, vì vậy góc chụm ngăn ngừa bánh xe mở ra hai bên khi có camberdương, mục đích góc chụm đảm bảo độ ổn định chạy trên đường thẳng, khi xe chạytrên đường nghiêng thân xe nghiêng về một bên, khi đó xe có khuynh hướng quayvề phía nghiêng, nếu phần trước của mỗi bánh xe chụm vào trong thì xe có khuynhhướng chạy theo hướng ngược lại hướng nghiêng vì vậy độ ổn định xe chạy trênđường bằng được duy trì.Tuy nhiên độ chụm vào quá lớn làm cho lốp xe mòn không đều, nếu độ choãira quá lớn thì khó đảm bảo độ ổn định chạy trên đường thẳng.e) Bán kính quay vòng:Bán kính quay vòng là góc quay của bánh xe phía trước bên trái và bên phảikhi xe chạy trên đường vòng, với góc quay của bánh xe trước bên trái và bên phảigiống nhau lốp xe bên trong hoặc bên ngoài sẽ bị trượt về một bên, và không thểquay xe một cách nhẹ nhàng, điều này cũng làm cho lốp xe mòn không đều, với gócquay của bánh xe bên phải và bên trái khác nhau phù hợp với tâm quay của cả 4bánh xe thì độ ổn định của xe chạy trên đường vòng sẽ tăng lên18Hình 1.20. Bán kính quay vòng bánh xe.f) Các mối ghép của dẫn động lái:Để giảm trọng lượng và tiết kiệm nguyên vật liệu chế tạo, các đòn dẫn động láithường được làm rỗng. Các khớp liên kết trong dẫn động lái đều là khớp cầu, đảmbảo khả năng tự lựa, không có khoảng hở.Hình 1.21. Kết cấu liên kết đòn dẫn động ngang và cụm khớp cầu1.2.3. Trợ lực láia. Công dụng:Giảm nhẹ sức lao động của người lái trong việc điều khiển hướng chuyển độngcủa xe, đặc biệt với những xe có tải trọng lớn có mô men cản quay vòng lớn. Trợ lựclái còn có ý nghĩa nâng cao an toàn chuyển động khi có sự cố xẩy ra ở bánh xe ( nổlốp, áp suất lốp quá thấp...) làm giảm tải trọng va đập truyền lên vành lái, tăng tínhtiện nghi và êm dịu trong điều khiển.19b. Phân loại:Hệ thống trợ lực được phân loại theo:- Phương pháp trợ lực:+ Trợ lực thủy lực+ Trợ lực khí nén+ Trợ lực điện- Theo kết cấu và nguyên lý của van phân phối:+ Hệ thống trợ lực kiểu van ống+Hệ thống trợ lực kiểu van quay+ Hệ thống trợ lực kiểu van cánhHình 1.22. Kết cấu van phân phối1.3. Giới thiệu về ô tô TOYOTA INNOVA G:Ý tưởng tạo ra Innova được tính toán đến một loạt yếu tố chủ chốt, kể cả sự giatăng vóc dáng người ngồi trên xe, khoảng không gian tiện nghi nhất có thể và tối đahoá khoang hành lý. Thân xe dài và rộng hơn so với xe Zace nhưng không làm mấtđi dáng vẻ quyến rũ bên ngoài với việc thiết kế theo kiểu một khối, như một dòngchảy liên tục từ đầu tới cuối xe. Cửa sổ lớn tạo cảm giác một không gian mở; bảng20táp lô hiện đại theo phong cách xe du lịch, hiển thị đầy đủ các chức năng và dễ dàngquan sát; khoang hành khách rộng và sang trọng; các hàng ghế được thiết kế tối ưugiúp người ngồi không cảm thấy mệt mỏi, ghế xe có thể sắp xếp dễ dàng tuỳ theo sốhành khách ngồi trên xe và nhu cầu sử dụng như kiểu gập của xe Limousine, kiểuthư giãn, kiểu tạo không gian lớn, kiểu gập để vật dụng dài; khoang chứa hành lýrộng rãi, có thể sử dụng cho nhiều mục đích và dễ dàng khi sắp xếp hành lý; hệthống điều hoà hai dàn lạnh với các cửa gió độc lập.Một đặc điểm mới, nổi bật của Innova là động cơ mới, hiệu suất cao. Với độngcơ xăng 2 lít công nghệ VVT-i mới nhất có hệ thống điều khiển phối khí thông minhtheo các chế độ hoạt động của xe và thường được sử dụng cho các loại xe du lịch.Bên cạnh đó, Toyota đã vượt qua những hạn chế về độ lớn của số vòng quay độngcơ nhằm đạt cả hai mục tiêu là công suất mạnh mẽ nhưng tiết kiệm nhiên liệu.Hình 1.23. Kiểu dáng xe INNOVA G khi nhìn trước, sau và ngang xe.21Innova 8 chỗ được đổi mới về thiết kế và kiểu dáng hiện đại, thể thao, sangtrọng và trang nhã. Kiểu dáng khí động học hoàn hảo với hệ số cản Cd – 0,35 giúpxe tăng tốc tốt, chạy ổn định, giảm thiểu tiếng ồn của gió và tiết kiệm nhiên liệu.Nhìn từ trước xe, Innova tạo ra ấn tượng với lưới tản nhiệt cùng màu thân xe, kếthợp hài hoà với đường viền lưới tản nhiệt mạ Crôm tôn thêm sự sang trọng của xe.Hệ thống đèn pha halogen phản xạ đa chiều, đèn sương mù trước cùng các chi tiếtmạ Crôm, chiều rộng xe lớn, trọng tâm thấp giúp hành khách thoải mái và lên xuốngdễ dàng. Từ phía sau, Innova trông trang nhã với thiết kế thanh thoát của cụm đènsau phản xạ đa chiều làm nổi bật tính sang trọng và năng động của xe. Tiện nghi,sang trọng của nội thất được thể hiện ở khoang hành lý rộng rãi với việc thiết kế cácngăn vật dụng đa dạng, tiện lợi đặt ở khắp nơi tạo cho bạn cảm giác thư giãn và hàilòng tuyệt đối. Innova có 10 kiểu sắp xếp ghế linh hoạt và các ghế ngồi êm ái và cóthể điều chỉnh nhiều cách giúp tạo ra khoang hành lý rộng rãi, không gian thoải mái.Bảng điều khiển trung tâm và các chi tiết nội thất được thiết kế ốp gỗ đẹp và sang;bảng đồng hồ điện tử trang bị màn hình hiển thị đa thông tin; hệ thống âm thanhhoàn hảo với MP3, AM/FM, CD player 6loa; điều hoà hai dàn lạnh với các cửa giócá nhân giúp hành khách tự điều chỉnh; kính chiếu hậu điều khiển điện, các nút điềukhiển phía người lái, tay lái trợ lực gật gù và chìa khoá điều khiển từ xa. Khunggầm xe TOP, lò xo cuộn, đòn kép và thanh cân bằng cho hệ thống treo sau với cấutrúc 4 điểm liên kết với lò xo cuộn và tay đòn bên tạo sự ổn định cao, vận hành êmái nhờ giảm xóc tốt. Innova hội tụ đầy đủ nhất những tính năng an toàn, tiên tiến củaToyota với khung xe GOA có cấu trúc đặc biệt chắc chắn. Khung xe có những vùngco rụm và thanh chịu lực hông xe giúp giảm thiểu chấn thương cho hành khách; hệthống phanh bó cứng ABS, van phân phối lực phanh theo tải trọng cho phanh sau;hệ thống van cơ khí điều chỉnh phanh giữa bánh trước và bánh sau theo tải trọng trêncầu sau; đèn báo phanh trên cao, cảm biến lùi; các ghế ngồi đều có dây an toàn, túikhí cho người lái…22Bảng 1.1Thông số kỹ thuật xe INNOVA GĐộng cơHãng sản xuấtTOYOTA INNOVALoại động cơ2.0 lít (1TR-FE)Kiểu động cơ4 xylanh thẳng hàng, 16 van, cam kép với VVT-iDung tích xi lanh (cc)1998ccLoại xeSUVHộp số truyền độngHộp số5 số tayNhiên liệuLoại nhiên liệuXăngKích thước, trọng lượngDài (mm)4555mmRộng (mm)1770mmCao (mm)1745mmChiều dài cơ sở (mm)2750mmChiều rộng cơ sở trước/sau1510/1510mmTrọng lượng không tải (kg)1530kgDung tích bình nhiên liệu (lít)55lítCửa, chỗ ngồiSố chỗ ngồiBảng 1.28 chỗThiết bị tiện nghiNội thấtĐồng hồ bảng táp lôLoại OptitronMàn hình hiện thịĐa thông tinHệ thống âm thanhAM/FM, CD, Mp3, WMA, 6 loaHệ thống điều hòa2 dàn lạnh23Hệ thống điều khiển khóa cửaLoại điều khiển từ xaHệ thống kính chiếu hậuLoại điều khiển điệnHệ thống cửa sổLoại điều khiển điệnChất liệu ghếNỉ cao cấpHàng ghế trướcDạng rời, có tựa đầu, trượt, ngả, điều chỉnh độHàng ghế thứ 2cao (người lái)Gập 60/40, có tựa đầu, trượt, ngả lưng ghếHàng ghế thứ 3Gập sang 2 bên, có tựa đầu, ngả lưng ghếHệ thống sưởi kínhKính sauCột láiLoại tự đổNgoại thấtGạt nướcPhía sauThiết bị an toàn an ninhĐèn sương mùĐèn sương mù phía trướcĐèn báo phanhĐèn báo phanh trên caoABSHệ thống chống bó cứng phanhCảm biếnCảm biến lùiTúi khíTúi khí ghế người láiCấu trúc giảm chấnGiảm chấn thương đầuDây đai an toànDây đai an toàn cho các ghếBảng1.3Thiết bị an toànTúi khí an toànTúi khí cho người láiTúi khí cho hành khách phía trướcTúi khí cho hành khách phía sauTúi khí hai bên hàng ghếTúi khí treo phía trên hai hàng ghế24trước và sauPhanh& điều khiểnChống bó cứng phanh (ABS)Phân bố lực phanh điện tử (EBD)Trợ lực phanh khẩn cấp (EBA)Tự động cân bằng điện tử (ESP)Điềukhiểnhànhtrình(CruiseControl)Hỗ trợ cảnh báo lùiKhóa & chống trộmChốt cửa an toànKhóa cửa tự độngKhóa cửa điện điều khiển từ xaHệ thống báo trộm ngoại viThông số khácĐèn sương mùĐèn phanh phụ thứ 3 lắp caoCHƯƠNG IIPHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG LÁI Ô TÔ TOYOTAINNOVA GHệ thống lái của ô tô dùng để thay đổi hướng chuyển động của ô tô nhờ quayvòng các bánh xe dẫn hướng cũng như để giữ phương chuyển động thẳng haychuyển động cong của ô tô khi cần thiết.Việc điều khiển hướng chuyển động của xe được thực hiện như sau: Vành taylái tiếp nhận lực tác động của người lái và truyền vào hệ thống lái, trục lái truyềnmômen từ vô lăng tới cơ cấu lái, cơ cấu lái tăng mômen truyền từ vành tay lái tới cácthanh dẫn động lái, các thanh dẫn động lái truyền chuyển động từ cơ cấu lái tới cácbánh xe dẫn hướng.25Hình 2.1 Hệ thống lái ô tô INNOVA G.2.1.Kết cấu vành tay lái2.1.1. Kết cấu vành tay lái:Vành tay lái có dạng vành tròn có lan hoa bố trí không đều quanh vành trongcủa vành tay lái.Trên vô lăng còn được trang bị một phím còi và một số nút điều khiển các hệthống khác.Vô lăng lái được bắt với trục lái nhờ rãnh then hoa có dạng hình tam giác vàđược hãm chặt bằng êcu.2.1.2. Nguyên lý làm việc:Vành tay lái là nơi để người lái tác dụng lực gây ra mômen tác dụng vào hệthống lái, để điều khiển xe.
Trích đoạn
- Sửa chữa hệ thống lái
Tài liệu liên quan
- Khai thác kĩ thuật hệ thống treo khí nén trên xe ô tô THACO KINGLONG KB120SH
- 49
- 3
- 28
- Đề tài tốt nghiệp khai thác kỹ thuật hệ thống phanh xe honda civic
- 61
- 1
- 29
- Khai thác kỹ thuật hệ thống phanh của xe CAMRY 3.5Q - Chương 1
- 25
- 1
- 15
- Khai thác kỹ thuật hệ thống phanh của xe CAMRY 3.5Q - Chương 2
- 22
- 3
- 31
- Khai thác kỹ thuật hệ thống phanh của xe CAMRY 3.5Q - Chương 3
- 40
- 1
- 20
- khảo sát và khảo nghiệm hệ thống lái ô tô Toyota corolla altis 2.0
- 71
- 1
- 9
- thuyet minh do an khai thac ky thuat he thong treo camry 2 4g (1)
- 53
- 4
- 169
- khai thác kỹ thuật hệ thống phun nhiên liệu đa điểm trên động cơ 4g64 sử dụng trên xe zinger 2008
- 81
- 921
- 1
- Khai thác kỹ thuật hệ thống điều khiển lực kéo của xe MAGNUS
- 56
- 520
- 2
- phân tích đặc điểm cấu tạo và khai thác kỹ thuật hệ thống truyền lực của ôtô
- 97
- 723
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(3.93 MB - 78 trang) - Khai thác kỹ thuật hệ thống lái ô tô TOYOTA INNOVA G Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Hệ Thống Lái Xe Innova
-
Đồ án Thiết Kế Hệ Thống Lái Xe Toyota Innova G 2010 - Tài Liệu Cơ Khí
-
Khai Thác Kỹ Thuật Hệ Thống Lái ô Tô TOYOTA INNOVA G - 123doc
-
Thiết Kế Hệ Thống Lái Xe TOYOTA INNOVA G 2010 (Thuyết Minh + ...
-
Đồ án: Thiết Kế Hệ Thống Lái Xe Toyota Innova | OTO-HUI
-
Đề Tài: Thiết Kế Hệ Thống Lái Xe TOYOTA INNOVA G ...
-
Tải Khai Thác Kỹ Thuật Hệ Thống Lái Và Hệ Thống Treo Trên Xe TOYOTA ...
-
Tải Thiết Kế Hệ Thống Lái Dựa Trên Cơ Sở Xe INNOVA J (Thuyết Minh + ...
-
Thông Số Kỹ Thuật Toyota Innova: Kích Thước, Động Cơ & An Toàn
-
Thông Số Kỹ Thuật Hệ Thống Lái Innova Toyota - Pinterest
-
Thiết Kế Hệ Thống Lái Innova | Toyota, Thiết Kế, Tốt Nghiệp - Pinterest
-
Chia Sẻ Đồ Án Ô Tô: Tính Toán Thiết Kế Hệ Thống Lái Xe Toyota ...
-
Đề Tài: Thiết Kế Hệ Thống Lái Xe TOYOTA INNOVA G ... - SlideShare
-
Hệ Thống Lái Xe Ô Tô (Cấu Tạo – Phân Loại – Nguyên Lý)