Khải Thư – Wikipedia Tiếng Việt

Khải thư Phong cách viết chữ Hán được hầu hết các tác phẩm hiện đại sử dụng
  • Ngôn ngữ
  • Theo dõi
  • Sửa đổi

Khải thư (phồn thể: 楷書; giản thể: 楷书; bính âm: kǎishū) hay khảy thư, chữ khay còn gọi là chân thư (真書), chính khải (正楷), khải thể (楷體) và chính thư (正書) là phong cách viết chữ Hán ra đời muộn nhất, xuất hiện khoảng giữa thời Đông Hán và Tào Ngụy và phát triển thành phong cách riêng vào thế kỷ 7),[1] do đó đặc biệt phổ biến trong việc viết tay và xuất bản hiện đại (chỉ sau các kiểu chữ Minh thể và gothic sử dụng riêng trong in ấn.

Chú thích

sửa
  1. ^ Qiu Xigui 2000, tr. 143

Sách tham khảo

sửa
  • Qiu Xigui (2000), Chinese Writing., ISBN 1-55729-071-7, Translation of 文字學概論 by Mattos and Norman. Early China Special Monograph Series No. 4. Berkeley: The Society for the Study of Early China and the Institute of East Asian Studies, University of California, Berkeley.
  Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Khải thư.   Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Khải thư.
 

Bài viết liên quan đến Trung Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
 

Bài viết liên quan đến ngôn ngữ này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Khải_thư&oldid=74427105”

Từ khóa » Chữ Khải Là Gì