Kháng Sinh Augmex Duo 875mg/125mg Hộp 20 Viên

Kiểm tra giỏ hàng

Chọn tỉnh thành, quận huyện để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Hồ Chí Minh

Chọn
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Nội
  • Đà Nẵng
  • An Giang
  • Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bạc Liêu
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Bình Định
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Cao Bằng
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Điện Biên
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tĩnh
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Lào Cai
  • Long An
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Tây Ninh
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thanh Hóa
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Yên Bái
  • Không tìm thấy kết quả với từ khoá “”
Augmex Duo 875mg/125mg trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 10 viên)
  • Kháng sinh, kháng nấm
  • Thuốc kháng sinh
Augmex Duo 875mg/125mg trị nhiễm khuẩn Augmex Duo 875mg/125mg trị nhiễm khuẩn Augmex Duo 875mg/125mg trị nhiễm khuẩn Augmex Duo 875mg/125mg trị nhiễm khuẩn Augmex Duo 875mg/125mg trị nhiễm khuẩn Augmex Duo 875mg/125mg trị nhiễm khuẩn đánh giá 2 vỉ x 10 viên Xem tất cả hình Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Thông tin sản phẩm

Thông tinsản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi viên nén bao phim chứa:

Amoxicillin (dưới dạng amoxicillin trihydrat) 875mg.

Acid clavulanic (dưới dạng kali clavulanat, diluted) 125mg.

Tá dược: Cellulose vi tinh thể, colloidal silicon dioxyd, tinh bột natri glycolat, magnesi stearat, opadry white OY-C-7000A, polyethylen glycol 6000, sáp carnauba.

2. Công dụng (Chỉ định)

Augmex duo 875mg/125mg được chỉ định để điều trị những nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em bao gồm:

- Viêm xoang cấp do vi khuẩn (phải được chuẩn đoán đầy đủ).

- Viêm tai giữa cấp.

- Đợt cấp của viêm phổi mạn tính (phải được chuẩn đoán đầy đủ).

- Viêm phổi cộng đồng.

- Viêm bàng quang.

- Viêm thận - bể thận.

- Nhiễm khuẩn da và mô mềm ở một số bệnh viêm mô bào, động vật cắn, áp xe răng nghiêm trọng làm viêm mô bào lan tỏa.

- Nhiễm khuẩn xương và khớp, đặc biệt là viêm tủy xương Nên tham khảo những hướng dẫn chính thống về việc sử dụng một cách thích hợp các thuốc kháng khuẩn.

3. Cách dùng - Liều dùng

Augmex Duo dùng đường uống.

Nên uống thuốc khi no để hạn chế tối đa khả năng không dung nạp thuốc ở đường tiêu hóa.

Liều dùng

Liều được biểu thị dưới dạng hàm lượng amoxicillin/acid clavulanic trừ khi liều được tính theo từng hoạt chất riêng.

Chọn liều cho thuốc Augmex Duo để điều trị từng trường hợp nhiễm khuẩn nên xét đến các yếu tố:

- Tác nhân nghi ngờ gây bệnh và khả năng nhạy cảm với các thuốc kháng khuẩn.

- Mức độ nghiêm trọng và vị trí nhiễm khuẩn.

- Tuổi, cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân được trình bày bên dưới.

Đối với người lớn và trẻ em ≥ 40kg, tổng liều dùng hàng ngày của Augmex Duo là 1750mg amoxicillin/250 mg acid clavulanic khi dùng hai lần mỗi ngày và 2625 mg amoxicillin/375 mg acid clavulanic khi dùng ba lần mỗi ngày. Đối với trẻ < 40 kg, liều dùng tối đa hằng ngày của Augmex Duo là 1000-2800 mg amoxicillin/143-400 mg acid clavulanic.

Thời gian điều trị nên được quyết định tùy vào đáp ứng của bệnh nhân. Một số nhiễm khuẩn (như viêm tủy xương) cần phải điều trị dài ngày hơn. Không nên kéo dài điều trị quá 14 ngày mà không đánh giá lại lợi ích và nguy cơ của việc điều trị này.

Người lớn và trẻ em > 40 kg

Liều tiêu chuẩn (cho tất cả các chỉ định): 875 mg/125 mg hai lần mỗi ngày;

Liều cao hơn (đặc biệt cho những bệnh nhiễm khuẩn như viêm tai giữa, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường

hô hấp dưới và nhiễm khuẩn đường tiết niệu): 875 mg/125 mg ba lần mỗi ngày.

Trẻ em < 40 kg

25 mg/3,6 mg/kg/ngày đến 45 mg/6,4 mg/kg/ngày chia làm 2 lần trong ngày.

Lên đến 70 mg/10 mg/kg/ngày chia làm 2 lần mỗi ngày có thể được cân nhắc với một số nhiễm khuẩn (như viêm tai giữa, viêm xoang và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới).

Vì không thể chia nhỏ viên thuốc, trẻ em cân nặng dưới 25 kg không nên dùng thuốc Augmex Duo dạng viên.

Bảng bên dưới liệt kê liều hấp thu (mg/kg cân nặng cơ thể) trên trẻ em cân nặng 25 kg đến 40 kg khi sử dụng duy nhất 1 viên 875mg/125 mg.

Cân nặng cơ thể [kg]

40

35

30

25

Liều thuốc cho một lần uống theo khuyến cáo [mg/kg cân nặng cơ thể]

Amoxicillin hấp thu [mg/kg cân nặng cơ thể ] trên

mỗi liều dùng (1 viên nén bao phim)

21,9

25,0

29,2

35,0

12,5 - 22,5 (tối đa 35)

Acid clavulanic hấp thu [mg/ kg cân nặng cơ thể ] trên mỗi liều dùng (1 viên nén bao phim).

3,1

3,6

4,2

5,0

1,8-3,2 (tối đa 5)

Trẻ em dưới 6 tuổi hay cân nặng thấp hơn 25 kg nên được điều trị bằng thuốc kháng sinh dạng hỗn dịch hay bột pha uống.

Người cao tuổi

Không cần thiết phải chỉnh liều.

Suy giảm chức năng thận

Không cần điều chỉnh liều trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCL) lớn hơn 30 ml/phút.

Đối với bệnh nhân có mức thải trừ creatinin thấp hơn 30 ml/phút, không nên dùng Augmex Duo.

Suy giảm chức năng gan

Thận trọng khi cho liều thuốc và nên kiểm tra chức năng gan định kỳ.

- Quá liều

Triệu chứng và dấu hiệu của quá liều

Các triệu chứng trên đường tiêu hóa và rối loạn cân bằng nước điện giải có thể là biểu hiện của quá liều.

Đã quan sát thấy tinh thể amoxicillin niệu, và trong vài trường hợp dẫn đến suy thận.

Co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân suy thận hoặc dùng thuốc liều cao.

Đã có báo cáo amoxicillin kết tinh trong ống thông bàng quang, chủ yếu sau khi tiêm truyền tĩnh mạch liều cao. Nên thường xuyên kiểm tra tình trạng ống thông bàng quang.

Điều trị

Điều trị các triệu chứng trên đường tiêu hóa với lưu ý về cân bằng nước và điện giải. Amoxicillin/acid clavulanic có thể được loại khỏi hệ tuần hoàn bằng thẩm phân máu.

4. Chống chỉ định

Mẫn cảm với hoạt chất, các thuốc nhóm penicillin hay bất kì thành phần tá dược nào.

Tiền sử mẫn cảm nghiêm trọng xảy ra tức thời (như sốc phản vệ) với các thuốc nhóm betalactam khác (nhu cephalosporin, carbapenem hay monobactam).

5. Tác dụng phụ

Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10

Rối loạn đường tiêu hóa: Tiêu chảy.

Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10

Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng: Nhiễm nấm Candida niêm mạc da.

Rối loạn đường tiêu hóa: Buồn nôn (Buồn nôn thường xảy ra khi uống những liều cao hơn. Nếu phản ứng đường tiêu hóa xảy ra, có thể giảm bớt triệu chứng bằng cách uống thuốc trong bữa ăn), nôn.

Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100

Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt.

Rối loạn đường tiêu hóa: Khó tiêu.

Rối loạn gan mật: Tặng AST và/hoặc ALT (Đã ghi nhận mức tăng vừa phải nồng độ AST và/hoặc ALT ở những bệnh nhân điều trị với kháng sinh nhóm beta-lactam, nhưng chưa rõ ý nghĩa của hiện tượng này).

Rối loạn da và mô dưới da: Ban trên da, ngứa, mày đay.

Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1000

Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm tế bào máu có hồi phục (bao gồm giảm bạch cầu), giảm tiểu cầu.

Rối loạn da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng.

Chưa rõ tần suất (không thể ước lượng dựa trên các dữ liệu có sẵn)

Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng: Tăng sinh của các chủng không nhạy cảm.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt có hồi phục, thiếu máu tan huyết, kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin.

Rối loạn hệ miễn dịch Phù do thần kinh mạch máu, sốc phản vệ, hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mạch máu do quá mẫn.

Rối loạn hệ thần kinh: Tăng động có hồi phục, co giật, viêm màng não vô khuẩn.

Rối loạn đường tiêu hóa: Viêm ruột liên quan đến kháng sinh (bao gồm viêm ruột màng giả và viêm ruột xuất huyết), lưỡi lông đen.

Rối loạn gan mật: Viêm gan, vàng da ứ mật (Đã ghi nhận với các loại penicillin và cephalosporin khác). Rối loạn da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử mô biểu bì do nhiễm độc, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), viêm tróc da có bọng nước.

Rối loạn thận và tiết niệu: Viêm thận mô kẽ, tinh thể niệu.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Trước khi bắt đầu điều trị với amoxicillin/acid clavulanic, nên hỏi kỹ bệnh nhân về tiền sử dị ứng với các penicillin, cephalosporin hay các thuốc nhóm beta-lactam khác.

Đã có báo cáo về các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (sốc phản vệ) ở những bệnh nhân điều trị bằng penicillin. Những phản ứng này thường xảy ra hơn ở những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với penicillin và những người có cơ địa dị ứng. Nếu phản ứng dị ứng xảy ra, nên ngưng dùng amoxicillin/acid clavulanic và thay thế bằng kháng sinh khác.

Trong trường hợp chắc chắn rằng vi khuẩn nhạy cảm với amoxicillin, nên cân nhắc chuyển từ amoxicillin/acid clavulanic sang amoxicillin theo như các nguồn khuyến cáo chính thống. Không nên dùng Augmex Duo khi có nguy cơ cao cho thấy vi khuẩn đã giảm nhạy cảm hoặc đề kháng với các thuốc nhóm beta-lactam không qua trung gian beta-lactamase nhạy cảm với ức chế của acid clavulanic. Không nên dùng thuốc này để điều trị nhiễm khuẩn do S.pneumoniae đề kháng penicillin. Thuốc có thể gây co giật ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hay bệnh nhân dùng liều cao. Tránh dùng amoxicillin/acid clavulanic nếu nghi ngờ bị tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm do có sự xuất hiện của ban dạng sởi liên quan đến tình trạng này khi dùng amoxicillin.

Dùng đồng thời allopurinol trong khi điều trị với amoxicillin có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng dị ứng trên da.

Dùng trong thời gian dài đôi khi có thể gây tăng sinh các chủng vi khuẩn không nhạy cảm.

Việc xuất hiện vết ban đỏ toàn thân có sốt kèm mụn mủ khi bắt đầu điều trị có thể là dấu hiệu của hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Phải ngưng dùng Augmex Duo và chống chỉ định dùng amoxicillin sau đó.

Nên thận trọng khi sử dụng amoxicillin/acid clavulanic trên những bệnh nhân có biểu hiện suy gan. Đã có báo cáo về tác hại trên gan chủ yếu xảy ra ở nam giới và người lớn tuổi và có liên quan đến việc điều trị trong thời gian dài. Rất hiếm khi có báo cáo tác hại trên gan ở trẻ em. Ở tất cả các đối tượng bệnh nhân, dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra trong khi điều trị hay ngay sau khi kết thúc điều trị nhưng trong một số trường hợp không có biểu hiện rõ ràng đến vài tuần sau khi kết thúc điều trị. Tình trạng gan có thể hồi phục sau đó. Tác hại trên gan có thể nghiêm trọng và cực kì hiếm có báo cáo về ca tử vong. Các tác hại này thường xảy ra trên những bệnh nhân đang có bệnh nặng hoặc đang dùng đồng thời các thuốc được biết là có tác động có hại trên gan.

Viêm ruột có liên quan đến việc dùng kháng sinh đã được báo cáo trên hầu hết các kháng sinh bao gồm cả amoxicillin và mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến nguy cơ đe dọa tính mạng. Vì vậy, cần phải chuẩn đoán trên những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi điều trị. Nếu viêm ruột xảy ra, nên ngưng sử dụng amoxicillin/acid clavulanic ngay lập tức, nên tham khảo ý kiến bác sĩ để tiến hành liệu pháp điều trị thích hợp. Chống chỉ định thuốc làm giảm nhu động ruột trong trường hợp này.

Khi điều trị kéo dài, phải đánh giá định kỳ chức năng các cơ quan bao gồm chức năng gan, thận và chức năng tạo máu.

Hiếm khi có báo cáo về việc kéo dài thời gian prothrombin ở bệnh nhân dùng amoxicillin/acid clavulanic. Nên theo dõi thích hợp khi dùng chung với các thuốc chống đông máu. Có thể cần phải điều chỉnh liều các thuốc chống đông máu dùng đường uống để duy trì mức chống đông mong muốn. Đã quan sát thấy tinh thể niệu ở những bệnh nhân giảm bài tiết nước tiểu nhưng rất hiếm, chủ yếu xảy ra ở những bệnh nhân điều trị bằng đường tiêm truyền. Khi dùng liều cao amoxicillin, cần duy trì đủ lượng nước đưa vào và lượng nước tiểu đào thải để làm giảm khả năng gây ra tinh thể amoxicillin niệu. Đối với bệnh nhân đặt ống thông bàng quang, nên thường xuyên kiểm tra tình trạng thông suốt của ống. Trong khi điều trị với amoxicillin, nên dùng phương pháp enzym glucose oxidase để xét nghiệm tìm glucose trong nước tiểu bởi vì kết quả dương tính giả có thể xảy ra với phương pháp không dùng enzym. Acid clavulanic trong Augmex Duo có thể gây ra việc gắn kết không đặc hiệu của màng tế bào hồng cầu với IgG và albumin, gây ra kết quả dương tính giả cho xét nghiệm Coomb’s. Đã có báo cáo về kết quả dương tính khi dùng xét nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA trên những bệnh nhân dùng amoxicillin/acid clavulanic nhưng sau đó được khẳng định là không bị nhiễm Aspergillus. Đã có báo cáo về phản ứng chéo các poly furanose và polysaccharides không phải của nấm Aspergillus với xét nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA. Vì vậy kết quả dương tính trên những bệnh nhân dùng amoxicillin/acid clavulanic nên được khẳng định bằng các phương pháp chẩn đoán khác.

Không được dùng thuốc khi quá thời hạn sử dụng ghi trên nhãn.

- Thai kỳ và cho con bú

Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình mang thai, sự phát triển của phôi thai/bào thai, sự sinh nở hay sự phát triển của con non sau khi sinh.

Dữ liệu hạn chế của việc sử dụng amoxicillin/acid clavulanic trong thời kỳ mang thai trên người không cho thấy nguy cơ dị tật bẩm sinh. Trong một nghiên cứu trên những phụ nữ sinh non do vỡ màng ối trước kỳ, có báo cáo rằng việc dùng amoxicillin/acid clavulanic để phòng nhiễm khuẩn có thể liên quan với việc tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh. Do đó nên tránh dùng thuốc trong thời kỳ mang thai, trừ trường hợp bác sĩ cho là cần thiết.

Phụ nữ cho con bú

Cả hai hoạt chất đều tiết vào sữa mẹ (không rõ tác động của acid clavulanic trên trẻ bú sữa mẹ). Kết quả là tiêu chảy và nhiễm nấm màng nhầy có thể xảy ra trên trẻ bú sữa mẹ, do đó có thể phải ngưng cho trẻ bú. Cũng cần xem xét nguy cơ nhạy cảm với thuốc. Chỉ nên dùng amoxicillin/acid clavulanic khi đang cho con bú sau khi đã cân nhắc lợi ích và nguy cơ của việc điều trị.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có các nghiên cứu về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, tác dụng không mong muốn (như phản ứng quá mẫn, chóng mặt, co giật) có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

- Tương tác thuốc

Thuốc chống đông máu đường uống

Các thuốc chống đông đường uống và kháng sinh nhóm penicillin được sử dụng rộng rãi trong thực tế mà chưa có các báo cáo về tương tác thuốc. Tuy nhiên, đã có những bài báo về những trường hợp tăng chỉ số bình thường hóa quốc tế INR ở những bệnh nhân điều trị duy trì với acenocoumarol hay warfarin và trải qua một đợt điều trị với amoxicillin. Nếu phải dùng chung 2 loại thuốc này, cần phải theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hay chỉ số bình thường hóa quốc tế khi bắt đầu dùng thêm hay ngưng dùng amoxicillin. Ngoài ra, có thể cần thiết phải điều chỉnh liều của thuốc chống đông máu đường uống.

Methotrexat

Các penicillin có thể giảm bài tiết methotrexat làm tăng nguy cơ ngộ độc thuốc.

Probenecid

Không khuyến cáo dùng thuốc chung với probenecid. Probenecid làm giảm đào thải amoxicillin tại ống thận. Dùng chung với probenecid có thể làm tăng cao và kéo dài mức nồng độ amoxicillin nhưng không ảnh hưởng đến acid clavulanic.

Mycophenolat mofetil

Ở những bệnh nhân dùng mycophenolat mofetil, đã có báo cáo về việc giảm khoảng 50% nồng độ trước liễu tiếp theo của chất chuyển hóa có hoạt tính mycophenolic acid (MPA) sau khi bắt đầu dùng amoxicillin và acid clavulanic đường uống. Sự thay đổi mức nồng độ trước liều tiếp theo có thể không phản ánh chính xác lượng thuốc MPA tác động trên cơ thể. Vì vậy, không cần thiết phải chỉnh liều mycophenolat mofetil nếu không xảy ra bất thường chức năng mô ghép. Tuy nhiên, cần phải theo dõi lâm sàng trong quá trình điều trị kết hợp và thời gian ngắn sau khi ngưng điều trị kháng sinh.

7. Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu

Amoxicillin và acid clavulanic bị phân ly hoàn toàn trong dung dịch nước ở pH sinh lý. Cả hai hoạt chất đều được hấp thu tốt và nhanh chóng qua đường uống. Sau khi uống, amoxicillin và acid clavulanic có sinh khả dụng khoảng 70%. Đặc tính của cả hai hoạt chất trong huyết tương là như nhau và thời gian để đạt được mức nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) của mỗi chất là khoảng 1 giờ.

Các kết quả nghiên cứu dược động học trên những người tình nguyện khỏe mạnh, trong đó amoxicillin/ acid clavulanic (875mg/125mg dùng hai lần mỗi ngày) được uống khi đói được trình bày trong bảng dưới đây.

Các thông số dược động trung bình (+SD) Hoạt chất

Hoạt chất

Liều

Cmax

Tmax*

AUC (0-24h)

T 1/2

(mg)

(μg/ml)

(h)

(ug.h/ml)

(h)

Amoxicillin

AMX/AC 875 mg/125 mg

875

11,64±2,78

1,50 (1,0-2,5)

53,52±12,31

1,19±0,21

Acid Clavulanic

AMX/CA 875 mg/125 mg

125

2,18±0,99

1,25 (1,0-2,0)

10,16±3,04

0,96±0,12

AMX - amoxicillin, AC - Acid clavulanic

* Trung bình (khoảng)

Nồng độ huyết thanh của amoxicillin và acid clavulanic khi uống phối hợp amoxicillin/acid clavulanic là tương tự như khi uống amoxicillin và acid clavulanic riêng lẻ ở cùng mức liều.

Phân bố

Khoảng 25% tổng lượng acid clavulanic trong huyết tương và 18% tổng lượng amoxicillin trong huyết tương gắn kết với protein. Thể tích phân bố biểu kiến là khoảng 0,3-0,4 1kg cho amoxicillin và khoảng 0,2 l/kg cho acid clavulanic.

Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch, cả amoxicillin và acid clavulanic được tìm thấy trong mật, bàng quang, mô bụng, da, mỡ, mô cơ, hoạt dịch và dịch màng bụng, mật và mủ. Amoxicillin không phân bố nhiều vào dịch não tủy.

Từ những nghiên cứu trên động vật, không thấy có bằng chứng về sự tồn lưu của những dẫn chất của thuốc đối với cả hai hoạt chất. Cũng như hầu hết các penicillin, amoxicillin có thể được tìm thấy trong sữa mẹ. Lượng nhỏ acid clavulanic cũng được tìm thấy trong sữa mẹ.

Cả amoxicillin và acid clavulanic đều có thể đi qua hàng rào nhau thai.

Chuyển hóa

Amoxicillin một phần được tiết vào nước tiểu dưới dạng chất không có hoạt tính acid penicilloic với lượng khoảng 10 đến 25% liều ban đầu. Phần lớn acid clavulanic được chuyển hóa và thải trừ qua nước tiểu và phân, và qua đường thở dưới dạng khí carbon dioxyd.

Thải trừ

Đường thải trừ chính của amoxicillin là qua thận, trong khi acid clavulanic được thải trừ qua thận và ngoài thận.

Amoxicillin/acid clavulanic có thời gian bán thải trung bình khoảng một giờ và độ thanh thải toàn phần trung bình khoảng 25 1h ở những người khỏe mạnh. Khoảng 60 đến 70% amoxicillin và khoảng 40 đến 65% acid clavulanic thải trừ dưới dạng không đổi qua đường nước tiểu suốt 6 giờ đầu tiên sau khi uống 1 liều đơn viên 500mg/125mg. Các nghiên cứu khác nhau tìm thấy lượng thải trừ qua đường nước tiểu là khoảng 50-85% đối với amoxicillin và 27-60% đối với acid clavulanic trong vòng 24 tiếng. Trong trường hợp acid clavulanic, phần lớn lượng thuốc được thải trừ trong 2 giờ đầu sau khi dùng thuốc. Dùng chung với probenecid làm chậm thải trừ amoxicillin nhưng không làm chậm thải trừ acid clavulanic qua thận.

Tuổi

Thời gian bán thải của amoxicillin ở trẻ từ 3 tháng đến 2 tuổi là tương tự với trẻ lớn hơn và người trưởng thành. Đối với trẻ nhỏ (bao gồm cả trẻ sinh thiếu tháng) mới sinh trong vòng một tuần, không nên cho dùng quá 2 lần một ngày bởi vì sự thải trừ qua thận còn chưa hoàn chỉnh.

Bởi vì người lớn tuổi thường có chức năng thận suy giảm, nên thận trọng khi lựa chọn liều theo dõi chức năng thận nếu cần thiết.

Giới tính

Sau khi uống amoxicillin/acid clavulanic ở những người nam và nữ khỏe mạnh, giới tính không ảnh hưởng đáng kể lên dược động học của amoxicillin hay acid clavulanic.

Suy thận

Độ thanh thải toàn phần của amoxicillin/acid clavulanic trong huyết thanh giảm tương ứng với mức suy giảm chức năng thận. Sự suy giảm mức thải trừ thuốc của amoxicillin rõ rệt hơn so với acid clavulanic, bởi vì amoxicillin thải trừ qua thận nhiều hơn. Do đó liều ở bệnh nhân suy thận phải ngăn ngừa sự tích lũy quá mức amoxicillin trong khi vẫn duy trì mức acid clavulanic phù hợp.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Cơ chế tác động

Amoxicillin là kháng sinh penicillin bán tổng hợp (kháng sinh nhóm beta-lactam) có tác dụng ức chế một hoặc nhiều enzyme (thường được biết đến như các protein gắn với penicillin, PBPs) trong quá trình sinh tổng hợp peptidoglycan của vi khuẩn, đây là một thành phần cấu trúc trong màng tế bào vi khuẩn. Ức chế tổng hợp peptidoglycan làm yếu màng tế bào, kết quả là tế bào vi khuẩn bị ly giải và chết. Amoxicillin dễ bị phân hủy bởi các enzym beta-lactamase sản sinh bởi những vi khuẩn đề kháng và do đó phổ tác động của amoxicillin riêng lẻ không bao gồm các vi khuẩn sản sinh ra các enzym này. Acid clavulanic có cấu trúc beta-lactam gần giống với penicillin. Nó bất hoạt các enzym beta lactamase nên ngăn chặn việc mất hoạt tính của amoxicillin. Acid clavulanic riêng lẻ không có tác động kháng khuẩn có ý nghĩa lâm sàng.

Mối liên hệ được động/dược lực

Thời gian trên khoảng nồng độ ức chế tối thiểu (T>MIC) được cho là yếu tố quyết định hiệu quả của amoxicillin.

Cơ chế đề kháng

Hai cơ chế đề kháng chính đối với amoxicillin/acid clavulanic là:

- Bất hoạt bởi những enzym beta-lactamase của vi khuẩn không bị ức chế bởi acid clavulanic, bao gồm enzym nhóm B, C và D.

- Thay đổi cấu trúc PBPs, làm giảm ái lực của tác nhân diệt khuẩn với mục tiêu.

Giảm tính thấm của vi khuẩn hay cơ chế bơm thoát dòng có thể gây ra hay góp phần làm vi khuẩn đề kháng, đặc biệt ở những vi khuẩn gram âm.

Điểm ngắt

Điểm ngắt của nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) cho amoxicillin/acid clavulanic theo khuyến cáo từ Ủy ban châu âu về thử nghiệm kháng sinh đồ (EUCAST).

8. Thông tin thêm

- Bảo quản

Trong bao bì kín, tránh ánh sáng và tránh ẩm.

Ở nhiệt độ phòng không quá 30°C.

- Quy cách đóng gói

Hộp 2 vỉ x 10 viên.

- Hạn dùng

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Korea United Pharma. INC.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm Dược sĩ Đại học Hồ Thị Hoàng Yến Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Hồ Thị Hoàng Yến

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Hồ Thị Hoàng Yến có hơn 7 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Mã: 199855

Ngừng kinh doanh

Thuốc thay thế

  • Klamentin 875/125 trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới 2 vỉ x 7 viên

    Klamentin 875/125 trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới

    Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
  • Augmentin GSK 1g trị nhiễm khuẩn 2 vỉ x 7 viên

    Augmentin GSK 1g trị nhiễm khuẩn

    Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
  • Auclatyl 875/125mg trị nhiễm khuẩn 2 vỉ x 7 viên

    Auclatyl 875/125mg trị nhiễm khuẩn

    Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
  • Curam 1000mg trị nhiễm khuẩn 10 vỉ x 8 viên

    Curam 1000mg trị nhiễm khuẩn

    Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
  • Công dụng Điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm
  • Thành phần chính Acid clavulanic, Amoxicillin
  • Thương hiệu Korea United Pharm (Hàn Quốc) manu

    Korea United Pharm. Inc. (KUP) là công ty sản xuất và phân phối các sản phẩm như chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp, chăm sóc gia đình, nhân sâm Hàn Quốc,... Hãng được thành lập vào năm 1987 tại Hàn Quốc.

    Sau 36 năm hình thành và phát triển, thương hiệu đã cho ra mắt hơn 200 sản phẩm dược, được sản xuất trên dây chuyền hiện đại và tiên tiến. Ngoài ra, hãng cũng mở rộng thị trường đến nhiều nước trên thế giới, xuất khẩu các mặt hàng tới hơn 30 quốc gia khác nhau.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất Korea United Pharma. INC.

    Công ty Cổ phần Korea United Pharm.INT'L (KUP) được thành lập vào năm 1987.

    Công ty chuyên sản xuất và phân phối sản phẩm về chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp, sản phẩm chăm sóc gia đình, và sản phẩm nhân sâm Hàn Quốc, cũng như nhiều loại dược phẩm khác.

    Hiện nay KUP đang có hơn 200 loại dược phẩm với dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh và xuất khẩu đi hơn 30 quốc gia trên toàn thế giới. KUP đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới (GMP-WHO) cho dây chuyền thuốc không chứa kháng sinh nhóm β-Lactam: Viên nén, viên bao phim, viên bao đường, viên nang cứng, viên nang mềm và thuốc từ cao dược liệu: Viên nén, viên nén bao đường, viên nang mềm.

  • Nơi sản xuất Hàn Quốc
  • Dạng bào chế Viên nén bao phim
  • Cách đóng gói 2 vỉ x 10 viên
  • Thuốc cần kê toa Có
  • Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí VN-22420-19
Xem tất cả đặc điểm nổi bật Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Quà tặng víp google play Quà tặng víp Appstore Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Thuốc kháng sinh khác

  • Klamentin 875/125 trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới 2 vỉ x 7 viên

    Klamentin 875/125 trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới

    Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
  • Augmentin GSK 1g trị nhiễm khuẩn 2 vỉ x 7 viên

    Augmentin GSK 1g trị nhiễm khuẩn

    Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
  • Medoclav 1g trị ngắn hạn các trường hợp nhiễm khuẩn 2 vỉ x 7 viên

    Medoclav 1g trị ngắn hạn các trường hợp nhiễm khuẩn

    Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
  • Ofmantine - Domesco 1g trị nhiễm khuẩn 2 vỉ x 7 viên

    Ofmantine - Domesco 1g trị nhiễm khuẩn

    Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
  • Claminat 1g trị các trường hợp nhiễm khuẩn tai mũi họng 2 vỉ x 7 viên

    Claminat 1g trị các trường hợp nhiễm khuẩn tai mũi họng

    Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
  • Curam 1000mg trị nhiễm khuẩn 10 vỉ x 8 viên

    Curam 1000mg trị nhiễm khuẩn

    Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
  • Auclatyl 875/125mg trị nhiễm khuẩn 2 vỉ x 7 viên

    Auclatyl 875/125mg trị nhiễm khuẩn

    Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
  • Augtipha 1g trị nhiễm khuẩn 2 vỉ x 10 viên

    Augtipha 1g trị nhiễm khuẩn

    Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
  • Klamentin 500/125 trị nhiễm khuẩn 3 vỉ x 4 viên

    Klamentin 500/125 trị nhiễm khuẩn

    Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
  • Augmentin 625mg trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm 2 vỉ x 7 viên

    Augmentin 625mg trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm

    Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
  • Clavurem 625 trị nhiễm khuẩn 2 vỉ x 10 viên

    Clavurem 625 trị nhiễm khuẩn

    Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
  • Iba-mentin 1000mg/62.5mg trị nhiễm khuẩn 2 vỉ x 7 viên

    Iba-mentin 1000mg/62.5mg trị nhiễm khuẩn

    Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
  • Biocemet DT 500mg/62,5mg trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm 2 vỉ x 7 viên

    Biocemet DT 500mg/62,5mg trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm

    Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
  • Medoclav 625mg trị các trường hợp nhiễm khuẩn 4 vỉ x 4 viên

    Medoclav 625mg trị các trường hợp nhiễm khuẩn

    Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
  • Claminat IMP 625 trị nhiễm khuẩn 2 vỉ x 7 viên

    Claminat IMP 625 trị nhiễm khuẩn

    Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
Xem tất cả Thuốc kháng sinh khác
  • Hình ảnh
  • Đặc điểm nổi bật
  • Thông tin sản phẩm
  • Công dụng Điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm
  • Thành phần chính Acid clavulanic, Amoxicillin
  • Thương hiệu Korea United Pharm (Hàn Quốc) manu

    Korea United Pharm. Inc. (KUP) là công ty sản xuất và phân phối các sản phẩm như chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp, chăm sóc gia đình, nhân sâm Hàn Quốc,... Hãng được thành lập vào năm 1987 tại Hàn Quốc.

    Sau 36 năm hình thành và phát triển, thương hiệu đã cho ra mắt hơn 200 sản phẩm dược, được sản xuất trên dây chuyền hiện đại và tiên tiến. Ngoài ra, hãng cũng mở rộng thị trường đến nhiều nước trên thế giới, xuất khẩu các mặt hàng tới hơn 30 quốc gia khác nhau.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất Korea United Pharma. INC.

    Công ty Cổ phần Korea United Pharm.INT'L (KUP) được thành lập vào năm 1987.

    Công ty chuyên sản xuất và phân phối sản phẩm về chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp, sản phẩm chăm sóc gia đình, và sản phẩm nhân sâm Hàn Quốc, cũng như nhiều loại dược phẩm khác.

    Hiện nay KUP đang có hơn 200 loại dược phẩm với dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh và xuất khẩu đi hơn 30 quốc gia trên toàn thế giới. KUP đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới (GMP-WHO) cho dây chuyền thuốc không chứa kháng sinh nhóm β-Lactam: Viên nén, viên bao phim, viên bao đường, viên nang cứng, viên nang mềm và thuốc từ cao dược liệu: Viên nén, viên nén bao đường, viên nang mềm.

  • Nơi sản xuất Hàn Quốc
  • Dạng bào chế Viên nén bao phim
  • Cách đóng gói 2 vỉ x 10 viên
  • Thuốc cần kê toa Có
  • Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí VN-22420-19

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi viên nén bao phim chứa:

Amoxicillin (dưới dạng amoxicillin trihydrat) 875mg.

Acid clavulanic (dưới dạng kali clavulanat, diluted) 125mg.

Tá dược: Cellulose vi tinh thể, colloidal silicon dioxyd, tinh bột natri glycolat, magnesi stearat, opadry white OY-C-7000A, polyethylen glycol 6000, sáp carnauba.

2. Công dụng (Chỉ định)

Augmex duo 875mg/125mg được chỉ định để điều trị những nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em bao gồm:

- Viêm xoang cấp do vi khuẩn (phải được chuẩn đoán đầy đủ).

- Viêm tai giữa cấp.

- Đợt cấp của viêm phổi mạn tính (phải được chuẩn đoán đầy đủ).

- Viêm phổi cộng đồng.

- Viêm bàng quang.

- Viêm thận - bể thận.

- Nhiễm khuẩn da và mô mềm ở một số bệnh viêm mô bào, động vật cắn, áp xe răng nghiêm trọng làm viêm mô bào lan tỏa.

- Nhiễm khuẩn xương và khớp, đặc biệt là viêm tủy xương Nên tham khảo những hướng dẫn chính thống về việc sử dụng một cách thích hợp các thuốc kháng khuẩn.

3. Cách dùng - Liều dùng

Augmex Duo dùng đường uống.

Nên uống thuốc khi no để hạn chế tối đa khả năng không dung nạp thuốc ở đường tiêu hóa.

Liều dùng

Liều được biểu thị dưới dạng hàm lượng amoxicillin/acid clavulanic trừ khi liều được tính theo từng hoạt chất riêng.

Chọn liều cho thuốc Augmex Duo để điều trị từng trường hợp nhiễm khuẩn nên xét đến các yếu tố:

- Tác nhân nghi ngờ gây bệnh và khả năng nhạy cảm với các thuốc kháng khuẩn.

- Mức độ nghiêm trọng và vị trí nhiễm khuẩn.

- Tuổi, cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân được trình bày bên dưới.

Đối với người lớn và trẻ em ≥ 40kg, tổng liều dùng hàng ngày của Augmex Duo là 1750mg amoxicillin/250 mg acid clavulanic khi dùng hai lần mỗi ngày và 2625 mg amoxicillin/375 mg acid clavulanic khi dùng ba lần mỗi ngày. Đối với trẻ < 40 kg, liều dùng tối đa hằng ngày của Augmex Duo là 1000-2800 mg amoxicillin/143-400 mg acid clavulanic.

Thời gian điều trị nên được quyết định tùy vào đáp ứng của bệnh nhân. Một số nhiễm khuẩn (như viêm tủy xương) cần phải điều trị dài ngày hơn. Không nên kéo dài điều trị quá 14 ngày mà không đánh giá lại lợi ích và nguy cơ của việc điều trị này.

Người lớn và trẻ em > 40 kg

Liều tiêu chuẩn (cho tất cả các chỉ định): 875 mg/125 mg hai lần mỗi ngày;

Liều cao hơn (đặc biệt cho những bệnh nhiễm khuẩn như viêm tai giữa, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường

hô hấp dưới và nhiễm khuẩn đường tiết niệu): 875 mg/125 mg ba lần mỗi ngày.

Trẻ em < 40 kg

25 mg/3,6 mg/kg/ngày đến 45 mg/6,4 mg/kg/ngày chia làm 2 lần trong ngày.

Lên đến 70 mg/10 mg/kg/ngày chia làm 2 lần mỗi ngày có thể được cân nhắc với một số nhiễm khuẩn (như viêm tai giữa, viêm xoang và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới).

Vì không thể chia nhỏ viên thuốc, trẻ em cân nặng dưới 25 kg không nên dùng thuốc Augmex Duo dạng viên.

Bảng bên dưới liệt kê liều hấp thu (mg/kg cân nặng cơ thể) trên trẻ em cân nặng 25 kg đến 40 kg khi sử dụng duy nhất 1 viên 875mg/125 mg.

Cân nặng cơ thể [kg]

40

35

30

25

Liều thuốc cho một lần uống theo khuyến cáo [mg/kg cân nặng cơ thể]

Amoxicillin hấp thu [mg/kg cân nặng cơ thể ] trên

mỗi liều dùng (1 viên nén bao phim)

21,9

25,0

29,2

35,0

12,5 - 22,5 (tối đa 35)

Acid clavulanic hấp thu [mg/ kg cân nặng cơ thể ] trên mỗi liều dùng (1 viên nén bao phim).

3,1

3,6

4,2

5,0

1,8-3,2 (tối đa 5)

Trẻ em dưới 6 tuổi hay cân nặng thấp hơn 25 kg nên được điều trị bằng thuốc kháng sinh dạng hỗn dịch hay bột pha uống.

Người cao tuổi

Không cần thiết phải chỉnh liều.

Suy giảm chức năng thận

Không cần điều chỉnh liều trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCL) lớn hơn 30 ml/phút.

Đối với bệnh nhân có mức thải trừ creatinin thấp hơn 30 ml/phút, không nên dùng Augmex Duo.

Suy giảm chức năng gan

Thận trọng khi cho liều thuốc và nên kiểm tra chức năng gan định kỳ.

- Quá liều

Triệu chứng và dấu hiệu của quá liều

Các triệu chứng trên đường tiêu hóa và rối loạn cân bằng nước điện giải có thể là biểu hiện của quá liều.

Đã quan sát thấy tinh thể amoxicillin niệu, và trong vài trường hợp dẫn đến suy thận.

Co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân suy thận hoặc dùng thuốc liều cao.

Đã có báo cáo amoxicillin kết tinh trong ống thông bàng quang, chủ yếu sau khi tiêm truyền tĩnh mạch liều cao. Nên thường xuyên kiểm tra tình trạng ống thông bàng quang.

Điều trị

Điều trị các triệu chứng trên đường tiêu hóa với lưu ý về cân bằng nước và điện giải. Amoxicillin/acid clavulanic có thể được loại khỏi hệ tuần hoàn bằng thẩm phân máu.

4. Chống chỉ định

Mẫn cảm với hoạt chất, các thuốc nhóm penicillin hay bất kì thành phần tá dược nào.

Tiền sử mẫn cảm nghiêm trọng xảy ra tức thời (như sốc phản vệ) với các thuốc nhóm betalactam khác (nhu cephalosporin, carbapenem hay monobactam).

5. Tác dụng phụ

Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10

Rối loạn đường tiêu hóa: Tiêu chảy.

Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10

Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng: Nhiễm nấm Candida niêm mạc da.

Rối loạn đường tiêu hóa: Buồn nôn (Buồn nôn thường xảy ra khi uống những liều cao hơn. Nếu phản ứng đường tiêu hóa xảy ra, có thể giảm bớt triệu chứng bằng cách uống thuốc trong bữa ăn), nôn.

Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100

Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt.

Rối loạn đường tiêu hóa: Khó tiêu.

Rối loạn gan mật: Tặng AST và/hoặc ALT (Đã ghi nhận mức tăng vừa phải nồng độ AST và/hoặc ALT ở những bệnh nhân điều trị với kháng sinh nhóm beta-lactam, nhưng chưa rõ ý nghĩa của hiện tượng này).

Rối loạn da và mô dưới da: Ban trên da, ngứa, mày đay.

Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1000

Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm tế bào máu có hồi phục (bao gồm giảm bạch cầu), giảm tiểu cầu.

Rối loạn da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng.

Chưa rõ tần suất (không thể ước lượng dựa trên các dữ liệu có sẵn)

Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng: Tăng sinh của các chủng không nhạy cảm.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt có hồi phục, thiếu máu tan huyết, kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin.

Rối loạn hệ miễn dịch Phù do thần kinh mạch máu, sốc phản vệ, hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mạch máu do quá mẫn.

Rối loạn hệ thần kinh: Tăng động có hồi phục, co giật, viêm màng não vô khuẩn.

Rối loạn đường tiêu hóa: Viêm ruột liên quan đến kháng sinh (bao gồm viêm ruột màng giả và viêm ruột xuất huyết), lưỡi lông đen.

Rối loạn gan mật: Viêm gan, vàng da ứ mật (Đã ghi nhận với các loại penicillin và cephalosporin khác). Rối loạn da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử mô biểu bì do nhiễm độc, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), viêm tróc da có bọng nước.

Rối loạn thận và tiết niệu: Viêm thận mô kẽ, tinh thể niệu.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Trước khi bắt đầu điều trị với amoxicillin/acid clavulanic, nên hỏi kỹ bệnh nhân về tiền sử dị ứng với các penicillin, cephalosporin hay các thuốc nhóm beta-lactam khác.

Đã có báo cáo về các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (sốc phản vệ) ở những bệnh nhân điều trị bằng penicillin. Những phản ứng này thường xảy ra hơn ở những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với penicillin và những người có cơ địa dị ứng. Nếu phản ứng dị ứng xảy ra, nên ngưng dùng amoxicillin/acid clavulanic và thay thế bằng kháng sinh khác.

Trong trường hợp chắc chắn rằng vi khuẩn nhạy cảm với amoxicillin, nên cân nhắc chuyển từ amoxicillin/acid clavulanic sang amoxicillin theo như các nguồn khuyến cáo chính thống. Không nên dùng Augmex Duo khi có nguy cơ cao cho thấy vi khuẩn đã giảm nhạy cảm hoặc đề kháng với các thuốc nhóm beta-lactam không qua trung gian beta-lactamase nhạy cảm với ức chế của acid clavulanic. Không nên dùng thuốc này để điều trị nhiễm khuẩn do S.pneumoniae đề kháng penicillin. Thuốc có thể gây co giật ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hay bệnh nhân dùng liều cao. Tránh dùng amoxicillin/acid clavulanic nếu nghi ngờ bị tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm do có sự xuất hiện của ban dạng sởi liên quan đến tình trạng này khi dùng amoxicillin.

Dùng đồng thời allopurinol trong khi điều trị với amoxicillin có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng dị ứng trên da.

Dùng trong thời gian dài đôi khi có thể gây tăng sinh các chủng vi khuẩn không nhạy cảm.

Việc xuất hiện vết ban đỏ toàn thân có sốt kèm mụn mủ khi bắt đầu điều trị có thể là dấu hiệu của hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Phải ngưng dùng Augmex Duo và chống chỉ định dùng amoxicillin sau đó.

Nên thận trọng khi sử dụng amoxicillin/acid clavulanic trên những bệnh nhân có biểu hiện suy gan. Đã có báo cáo về tác hại trên gan chủ yếu xảy ra ở nam giới và người lớn tuổi và có liên quan đến việc điều trị trong thời gian dài. Rất hiếm khi có báo cáo tác hại trên gan ở trẻ em. Ở tất cả các đối tượng bệnh nhân, dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra trong khi điều trị hay ngay sau khi kết thúc điều trị nhưng trong một số trường hợp không có biểu hiện rõ ràng đến vài tuần sau khi kết thúc điều trị. Tình trạng gan có thể hồi phục sau đó. Tác hại trên gan có thể nghiêm trọng và cực kì hiếm có báo cáo về ca tử vong. Các tác hại này thường xảy ra trên những bệnh nhân đang có bệnh nặng hoặc đang dùng đồng thời các thuốc được biết là có tác động có hại trên gan.

Viêm ruột có liên quan đến việc dùng kháng sinh đã được báo cáo trên hầu hết các kháng sinh bao gồm cả amoxicillin và mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến nguy cơ đe dọa tính mạng. Vì vậy, cần phải chuẩn đoán trên những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi điều trị. Nếu viêm ruột xảy ra, nên ngưng sử dụng amoxicillin/acid clavulanic ngay lập tức, nên tham khảo ý kiến bác sĩ để tiến hành liệu pháp điều trị thích hợp. Chống chỉ định thuốc làm giảm nhu động ruột trong trường hợp này.

Khi điều trị kéo dài, phải đánh giá định kỳ chức năng các cơ quan bao gồm chức năng gan, thận và chức năng tạo máu.

Hiếm khi có báo cáo về việc kéo dài thời gian prothrombin ở bệnh nhân dùng amoxicillin/acid clavulanic. Nên theo dõi thích hợp khi dùng chung với các thuốc chống đông máu. Có thể cần phải điều chỉnh liều các thuốc chống đông máu dùng đường uống để duy trì mức chống đông mong muốn. Đã quan sát thấy tinh thể niệu ở những bệnh nhân giảm bài tiết nước tiểu nhưng rất hiếm, chủ yếu xảy ra ở những bệnh nhân điều trị bằng đường tiêm truyền. Khi dùng liều cao amoxicillin, cần duy trì đủ lượng nước đưa vào và lượng nước tiểu đào thải để làm giảm khả năng gây ra tinh thể amoxicillin niệu. Đối với bệnh nhân đặt ống thông bàng quang, nên thường xuyên kiểm tra tình trạng thông suốt của ống. Trong khi điều trị với amoxicillin, nên dùng phương pháp enzym glucose oxidase để xét nghiệm tìm glucose trong nước tiểu bởi vì kết quả dương tính giả có thể xảy ra với phương pháp không dùng enzym. Acid clavulanic trong Augmex Duo có thể gây ra việc gắn kết không đặc hiệu của màng tế bào hồng cầu với IgG và albumin, gây ra kết quả dương tính giả cho xét nghiệm Coomb’s. Đã có báo cáo về kết quả dương tính khi dùng xét nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA trên những bệnh nhân dùng amoxicillin/acid clavulanic nhưng sau đó được khẳng định là không bị nhiễm Aspergillus. Đã có báo cáo về phản ứng chéo các poly furanose và polysaccharides không phải của nấm Aspergillus với xét nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA. Vì vậy kết quả dương tính trên những bệnh nhân dùng amoxicillin/acid clavulanic nên được khẳng định bằng các phương pháp chẩn đoán khác.

Không được dùng thuốc khi quá thời hạn sử dụng ghi trên nhãn.

- Thai kỳ và cho con bú

Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình mang thai, sự phát triển của phôi thai/bào thai, sự sinh nở hay sự phát triển của con non sau khi sinh.

Dữ liệu hạn chế của việc sử dụng amoxicillin/acid clavulanic trong thời kỳ mang thai trên người không cho thấy nguy cơ dị tật bẩm sinh. Trong một nghiên cứu trên những phụ nữ sinh non do vỡ màng ối trước kỳ, có báo cáo rằng việc dùng amoxicillin/acid clavulanic để phòng nhiễm khuẩn có thể liên quan với việc tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh. Do đó nên tránh dùng thuốc trong thời kỳ mang thai, trừ trường hợp bác sĩ cho là cần thiết.

Phụ nữ cho con bú

Cả hai hoạt chất đều tiết vào sữa mẹ (không rõ tác động của acid clavulanic trên trẻ bú sữa mẹ). Kết quả là tiêu chảy và nhiễm nấm màng nhầy có thể xảy ra trên trẻ bú sữa mẹ, do đó có thể phải ngưng cho trẻ bú. Cũng cần xem xét nguy cơ nhạy cảm với thuốc. Chỉ nên dùng amoxicillin/acid clavulanic khi đang cho con bú sau khi đã cân nhắc lợi ích và nguy cơ của việc điều trị.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có các nghiên cứu về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, tác dụng không mong muốn (như phản ứng quá mẫn, chóng mặt, co giật) có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

- Tương tác thuốc

Thuốc chống đông máu đường uống

Các thuốc chống đông đường uống và kháng sinh nhóm penicillin được sử dụng rộng rãi trong thực tế mà chưa có các báo cáo về tương tác thuốc. Tuy nhiên, đã có những bài báo về những trường hợp tăng chỉ số bình thường hóa quốc tế INR ở những bệnh nhân điều trị duy trì với acenocoumarol hay warfarin và trải qua một đợt điều trị với amoxicillin. Nếu phải dùng chung 2 loại thuốc này, cần phải theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hay chỉ số bình thường hóa quốc tế khi bắt đầu dùng thêm hay ngưng dùng amoxicillin. Ngoài ra, có thể cần thiết phải điều chỉnh liều của thuốc chống đông máu đường uống.

Methotrexat

Các penicillin có thể giảm bài tiết methotrexat làm tăng nguy cơ ngộ độc thuốc.

Probenecid

Không khuyến cáo dùng thuốc chung với probenecid. Probenecid làm giảm đào thải amoxicillin tại ống thận. Dùng chung với probenecid có thể làm tăng cao và kéo dài mức nồng độ amoxicillin nhưng không ảnh hưởng đến acid clavulanic.

Mycophenolat mofetil

Ở những bệnh nhân dùng mycophenolat mofetil, đã có báo cáo về việc giảm khoảng 50% nồng độ trước liễu tiếp theo của chất chuyển hóa có hoạt tính mycophenolic acid (MPA) sau khi bắt đầu dùng amoxicillin và acid clavulanic đường uống. Sự thay đổi mức nồng độ trước liều tiếp theo có thể không phản ánh chính xác lượng thuốc MPA tác động trên cơ thể. Vì vậy, không cần thiết phải chỉnh liều mycophenolat mofetil nếu không xảy ra bất thường chức năng mô ghép. Tuy nhiên, cần phải theo dõi lâm sàng trong quá trình điều trị kết hợp và thời gian ngắn sau khi ngưng điều trị kháng sinh.

7. Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu

Amoxicillin và acid clavulanic bị phân ly hoàn toàn trong dung dịch nước ở pH sinh lý. Cả hai hoạt chất đều được hấp thu tốt và nhanh chóng qua đường uống. Sau khi uống, amoxicillin và acid clavulanic có sinh khả dụng khoảng 70%. Đặc tính của cả hai hoạt chất trong huyết tương là như nhau và thời gian để đạt được mức nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) của mỗi chất là khoảng 1 giờ.

Các kết quả nghiên cứu dược động học trên những người tình nguyện khỏe mạnh, trong đó amoxicillin/ acid clavulanic (875mg/125mg dùng hai lần mỗi ngày) được uống khi đói được trình bày trong bảng dưới đây.

Các thông số dược động trung bình (+SD) Hoạt chất

Hoạt chất

Liều

Cmax

Tmax*

AUC (0-24h)

T 1/2

(mg)

(μg/ml)

(h)

(ug.h/ml)

(h)

Amoxicillin

AMX/AC 875 mg/125 mg

875

11,64±2,78

1,50 (1,0-2,5)

53,52±12,31

1,19±0,21

Acid Clavulanic

AMX/CA 875 mg/125 mg

125

2,18±0,99

1,25 (1,0-2,0)

10,16±3,04

0,96±0,12

AMX - amoxicillin, AC - Acid clavulanic

* Trung bình (khoảng)

Nồng độ huyết thanh của amoxicillin và acid clavulanic khi uống phối hợp amoxicillin/acid clavulanic là tương tự như khi uống amoxicillin và acid clavulanic riêng lẻ ở cùng mức liều.

Phân bố

Khoảng 25% tổng lượng acid clavulanic trong huyết tương và 18% tổng lượng amoxicillin trong huyết tương gắn kết với protein. Thể tích phân bố biểu kiến là khoảng 0,3-0,4 1kg cho amoxicillin và khoảng 0,2 l/kg cho acid clavulanic.

Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch, cả amoxicillin và acid clavulanic được tìm thấy trong mật, bàng quang, mô bụng, da, mỡ, mô cơ, hoạt dịch và dịch màng bụng, mật và mủ. Amoxicillin không phân bố nhiều vào dịch não tủy.

Từ những nghiên cứu trên động vật, không thấy có bằng chứng về sự tồn lưu của những dẫn chất của thuốc đối với cả hai hoạt chất. Cũng như hầu hết các penicillin, amoxicillin có thể được tìm thấy trong sữa mẹ. Lượng nhỏ acid clavulanic cũng được tìm thấy trong sữa mẹ.

Cả amoxicillin và acid clavulanic đều có thể đi qua hàng rào nhau thai.

Chuyển hóa

Amoxicillin một phần được tiết vào nước tiểu dưới dạng chất không có hoạt tính acid penicilloic với lượng khoảng 10 đến 25% liều ban đầu. Phần lớn acid clavulanic được chuyển hóa và thải trừ qua nước tiểu và phân, và qua đường thở dưới dạng khí carbon dioxyd.

Thải trừ

Đường thải trừ chính của amoxicillin là qua thận, trong khi acid clavulanic được thải trừ qua thận và ngoài thận.

Amoxicillin/acid clavulanic có thời gian bán thải trung bình khoảng một giờ và độ thanh thải toàn phần trung bình khoảng 25 1h ở những người khỏe mạnh. Khoảng 60 đến 70% amoxicillin và khoảng 40 đến 65% acid clavulanic thải trừ dưới dạng không đổi qua đường nước tiểu suốt 6 giờ đầu tiên sau khi uống 1 liều đơn viên 500mg/125mg. Các nghiên cứu khác nhau tìm thấy lượng thải trừ qua đường nước tiểu là khoảng 50-85% đối với amoxicillin và 27-60% đối với acid clavulanic trong vòng 24 tiếng. Trong trường hợp acid clavulanic, phần lớn lượng thuốc được thải trừ trong 2 giờ đầu sau khi dùng thuốc. Dùng chung với probenecid làm chậm thải trừ amoxicillin nhưng không làm chậm thải trừ acid clavulanic qua thận.

Tuổi

Thời gian bán thải của amoxicillin ở trẻ từ 3 tháng đến 2 tuổi là tương tự với trẻ lớn hơn và người trưởng thành. Đối với trẻ nhỏ (bao gồm cả trẻ sinh thiếu tháng) mới sinh trong vòng một tuần, không nên cho dùng quá 2 lần một ngày bởi vì sự thải trừ qua thận còn chưa hoàn chỉnh.

Bởi vì người lớn tuổi thường có chức năng thận suy giảm, nên thận trọng khi lựa chọn liều theo dõi chức năng thận nếu cần thiết.

Giới tính

Sau khi uống amoxicillin/acid clavulanic ở những người nam và nữ khỏe mạnh, giới tính không ảnh hưởng đáng kể lên dược động học của amoxicillin hay acid clavulanic.

Suy thận

Độ thanh thải toàn phần của amoxicillin/acid clavulanic trong huyết thanh giảm tương ứng với mức suy giảm chức năng thận. Sự suy giảm mức thải trừ thuốc của amoxicillin rõ rệt hơn so với acid clavulanic, bởi vì amoxicillin thải trừ qua thận nhiều hơn. Do đó liều ở bệnh nhân suy thận phải ngăn ngừa sự tích lũy quá mức amoxicillin trong khi vẫn duy trì mức acid clavulanic phù hợp.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Cơ chế tác động

Amoxicillin là kháng sinh penicillin bán tổng hợp (kháng sinh nhóm beta-lactam) có tác dụng ức chế một hoặc nhiều enzyme (thường được biết đến như các protein gắn với penicillin, PBPs) trong quá trình sinh tổng hợp peptidoglycan của vi khuẩn, đây là một thành phần cấu trúc trong màng tế bào vi khuẩn. Ức chế tổng hợp peptidoglycan làm yếu màng tế bào, kết quả là tế bào vi khuẩn bị ly giải và chết. Amoxicillin dễ bị phân hủy bởi các enzym beta-lactamase sản sinh bởi những vi khuẩn đề kháng và do đó phổ tác động của amoxicillin riêng lẻ không bao gồm các vi khuẩn sản sinh ra các enzym này. Acid clavulanic có cấu trúc beta-lactam gần giống với penicillin. Nó bất hoạt các enzym beta lactamase nên ngăn chặn việc mất hoạt tính của amoxicillin. Acid clavulanic riêng lẻ không có tác động kháng khuẩn có ý nghĩa lâm sàng.

Mối liên hệ được động/dược lực

Thời gian trên khoảng nồng độ ức chế tối thiểu (T>MIC) được cho là yếu tố quyết định hiệu quả của amoxicillin.

Cơ chế đề kháng

Hai cơ chế đề kháng chính đối với amoxicillin/acid clavulanic là:

- Bất hoạt bởi những enzym beta-lactamase của vi khuẩn không bị ức chế bởi acid clavulanic, bao gồm enzym nhóm B, C và D.

- Thay đổi cấu trúc PBPs, làm giảm ái lực của tác nhân diệt khuẩn với mục tiêu.

Giảm tính thấm của vi khuẩn hay cơ chế bơm thoát dòng có thể gây ra hay góp phần làm vi khuẩn đề kháng, đặc biệt ở những vi khuẩn gram âm.

Điểm ngắt

Điểm ngắt của nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) cho amoxicillin/acid clavulanic theo khuyến cáo từ Ủy ban châu âu về thử nghiệm kháng sinh đồ (EUCAST).

8. Thông tin thêm

- Bảo quản

Trong bao bì kín, tránh ánh sáng và tránh ẩm.

Ở nhiệt độ phòng không quá 30°C.

- Quy cách đóng gói

Hộp 2 vỉ x 10 viên.

- Hạn dùng

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Korea United Pharma. INC.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Dược sĩ Đại học Hồ Thị Hoàng Yến Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Hồ Thị Hoàng Yến

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Hồ Thị Hoàng Yến có hơn 7 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Bạn vui lòng chờ trong giây lát... Chat Zalo (8h00 - 21h30) widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)

Từ khóa » Tác Dụng Thuốc Augxicine 1g