Khẩu Trang N95 Là Gì? Hiểu đúng Vai Trò Của Khẩu Trang ... - Hitta JSC
Có thể bạn quan tâm
Khẩu trang & khẩu trang phòng độc
Trước khi đi sâu hơn về các tiêu chuẩn chúng ta sẽ làm rỏ về hai thuật ngữ: khẩu trang và khẩu trang phòng độc.
Ưu điểm của khẩu trang:
- Khẩu trang được thiết kế lỏng lẻo để che kín mũi và miệng.
- Được thiết kế bảo vệ một chiều để giữ chất lỏng cơ thể của người sử dụng.
- Ví dụ – trong phẩu thật để ngăn ngừa ho hắt xì hơi ,.. sẽ ảnh hưởng đến bệnh nhân.
- Hầu hết các khẩu trang không được xếp hạng an toàn và chỉ định cho chúng (như NIOSH hoặc EN)
Ưu điểm khẩu trang phòng độc:
- Khẩu trang phòng độc là loại được thiết kế vừa vặn với khuôn mặt người đeo.
- Khẩu trang phòng độc loại KHÔNG có Van có khả năng bảo vệ hai chiều tốt bằng cách có hiệu suất lọc hơi thở vào và hơi thở ra tốt.
- Khẩu trang phòng độc được thiết kế bảo vệ người đeo khi đeo đúng cách và chúng được xếp loại an toàn theo tiêu chuẩn.
- Có hai loại khẩu trang phòng độc nữa mặt và toàn mặt.
Các chứng chỉ về khẩu trang phòng độc
Tiêu chuẩn khẩu trang phòng độc N95 là một phần của thiết bị bảo vệ được khuyến cáo trong Bộ Câu hỏi thường gặp về Covid-19 và hướng dẫn SARS của Trung tâm Kiểm soát Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) (SARS là một loại vi rút Corona tương tự). Điều này cho thấy rằng khẩu trang N95 hoặc tốt hơn có thể được chấp nhận.
Khẩu trang phòng độc N95 được NIOSH phê duyệt:
Khẩu trang Dräger X-Plore® 1750 NIOSH N95
Khẩu trang Dräger X-Plore® 1350 NIOSH N95
Khẩu trang phòng độc có hiệu suất lọc cao đạt tiêu chuẩn EN 149:2001 + A1: 2009 FFP2 NR D và EN 14683:2019 type I, II hoặc IIR, NIOSH-42C FR84 (ví dụ Khẩu trang phòng độc / khẩu trang N95 hoặc FFP2 hoặc tương đương).
Khẩu trang phòng độc – Khẩu trang (Filtering facepiece respirators Viết tắt FFR), được gọi là Khẩu trang phòng độc sử dụng một lần. Khẩu trang FFR phải tuân theo các tiêu chuẩn quy đinh khác nhau. Các tiêu chuẩn này quy định về: đặc tính vật lý, đặt tính hoạt động bắt buộc nhất định với khẩu trang để có thể khẳng định khả năng phù hợp sử dụng trong trường hợp cụ thể. Trong các tính huống đại dịch các cơ quan y tế thường tham chiếu các tiêu chuẩn để đưa ra khuyến nghị sử dụng cho một số đối tượng được chỉ định sử dụng N95, FFP2 hoặc tương đương.
Dưới đây sẽ làm rõ các tiêu chuẩn và các điểm tương đồng chính giữa các tiêu chuẩn thực hiện FFR sau:
Xem thêm thông tin về các tiêu chuẩn cho sản phẩm thiết bị bảo vệ hô hấp:
Tiêu chuẩn NIOSH 42 CFR 84, EN 149:2001+A1:2009, (EU) 2016/425, AS/NZS 1716/2012 là gì?
- N95 (Hoa Kỳ NIOSH-42CFR84)
- FFP2 (Châu Âu EN 149-2001)
- KN95 (Trung Quốc GB2626-2006)
- P2 (Úc / New Zealand AS / NZA 1716: 2012)
- Korea 1st class (Korea KMOEL – 2017-64)
- DS2 (Japan JMHLW-Notification 214, 2018)
- PFF2 (ABNT / NBR 13.698-2011 – Brazil)
Chứng chỉ N95 VS FFP3 & FFP2
Bảng so sánh thông số kỹ thuật các tiêu chuẩn: N95, FFP2, KN95, P2, Korea 1st Class, Japan DS2 FFRs, PFF2 và PFF2 (ABNT / NBR 13.698-2011 – Brazil)
Tiêu chuẩn/ class (Standard) | N95 (NIOSH-42 CFR84) | FFP2 (EN 149-2001) | KN95 (GB2626- 2006) | P2 (AS/NZ 1716:2012) | Korea 1st Class (KMOEL - 2017-64 | DS2 (Japan JMHLW- Notification 214, 2018) | PFF2 ABNT/NBR 13.698. 2011 |
Hiệu suất bộ lọc – (must be ≥ X% efficient) | ≥ 95% | ≥ 94% | ≥ 95% | ≥ 94% | ≥ 94% | ≥ 95% | ≥ 94% |
Chất thử nghiệm | NaCl | NaCl and paraffin oil | NaCl | NaCl | NaCl and paraffin oil | NaCl | NaCl and paraffin oil or dioctyl phthalate |
Tốc độ dòng chảy | 85 L/min | 95 L/min | 85 L/min | 95 L/min | 95 L/min | 85 L/min | 95 L/min |
Tổng rò rỉ bên trong (TIL)* – thử nghiệm trên đối tượng con người mỗi bài thử nghiệm** | N/A | ≤ 8% leakage (arithmetic mean) | ≤ 8% leakage (arithmetic mean) | ≤ 8% leakage (individual and arithmetic mean) | ≤ 8% leakage (arithmetic mean) | Inward Leakage measured and included in User Instructions | N/A |
Sự cản trở hít vào – giảm áp suất tối đa | ≤ 343 Pa | ≤ 70 Pa (at 30 L/min) ≤ 240 Pa (at 95 L/min) ≤ 500 Pa (clogging) | ≤ 350 Pa | ≤ 70 Pa (at 30 L/min) ≤ 240 Pa (at 95 L/min) | ≤ 70 Pa (at 30 L/min) ≤ 240 Pa (at 95 L/min) | ≤ 70 Pa (w/valve) ≤ 50 Pa (no valve) | ≤ 70 Pa (at 30 L/min)≤ 240 Pa (at 95 L/min) |
Tốc độ dòng chảy | 85 L/min | Varied – see above | 85 L/min | Varied – see above | Varied – see above | 40 L/min | Varied – see above |
Sự cản trở hít vào – giảm áp suất tối đa | ≤ 245 Pa | ≤ 300 Pa | ≤ 250 Pa | ≤ 120 Pa | ≤ 300 Pa | ≤ 70 Pa (w/valve) ≤ 50 Pa (no valve) | ≤ 300 Pa |
Tốc độ dòng chảy | 85 L/min | 160 L/min | 85 L/min | 85 L/min | 160 L/min | 40 L/min | 160 L/min |
Sự cản trở hít vào – giảm áp suất tối đa | Leak rate ≤ 30mL/min | N/A | Depressurizat ion to 0 Pa ≥ 20 sec | Leak rate ≤ 30 mL/min | visual inspection after 300 L /min for 30 sec | Depressurizat ion to 0 Pa ≥ 15 sec | Leak rate ≤30 cm3/min |
Lực đặt vào | -245 Pa | N/A | -1180 Pa | -250 Pa | N/A | -1,470 Pa | -250 Pa |
CO2 Quy định CO2 cho phép | N/A | ≤ 1% | ≤ 1% | ≤ 1% | ≤ 1% | ≤ 1% | ≤ 1% |
Như được trình bày trong bảng tóm tắt sau mặt nạ phòng độc đáp ứng được các tiêu chuẩn này có thể hoạt động rất giống nhau dựa trên các yêu cầu về tính năng.
Một điểm so sánh đáng chú ý là tốc độ dòng chảy được quy định này để kiểm tra sức cản hít vào – thở ra. Tốc độ dòng chảy kiểm tra khả năng hít vào từ 40 – 160L/Phút. Tốc độ dòng chày kiểm tra khả năng thở ra nằm trong khoảng 30 đến 95L/Phút.
Dựa trên sự so sánh này có thể xem rằng khả năng lọc của khẩu trang đạt tiêu chuẩn China KN95, AS/NZ P2, Korea 1st Class, và Japan DS2 FFRs tương đương với US NIOSH N95 and European FFP2.
Lưu ý rằng: Khẩu trang có thể được thiết kế để phù hợp với những người có đặc điểm khuôn mặt phổ biến ở một quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Ví dụ, mặt nạ phòng độc KN95 có thể được thiết kế đặc biệt để phù hợp với những người có đặc điểm khuôn mặt phổ biến ở Trung Quốc và các nước khác ở Châu Á. Do đó, một số cá nhân có các đặc điểm khác nhau trên khuôn mặt có thể không đạt được sự phù hợp ưng ý. Điều này cần được cân nhắc khi lựa chọn và sử dụng khẩu trang đã được phê duyệt theo tiêu chuẩn của các quốc gia và khu vực khác.
Chú thích các thông số:
Hiệu suất của bộ lọc – bộ lọc được đánh giá để đo sự giảm nồng độ của các sol khí cụ thể trong không khí đi qua bộ lọc.
Chất thử nghiệm – sol khí được tạo ra trong quá trình kiểm tra hiệu suất bộ lọc.
Tổng rò rỉ vào bên trong (TIL) – lượng khí dung cụ thể đi vào mặt nạ phòng độc được thử nghiệm thông qua cả độ xuyên thấu của bộ lọc và rò rỉ khẩu trang, trong khi người đeo thực hiện một loạt bài tập trong buồng thử nghiệm.
Rò rỉ vào trong (IL) – lượng khí dung cụ thể đi vào khẩu trang phòng độc được thử nghiệm, trong khi người đeo thực hiện thở bình thường trong 3 phút trong buồng thử nghiệm. Kích thước bình xịt thử nghiệm (đường kính trung vị đếm) là khoảng 0,5 micro mét.
Giảm áp suất – không khí chịu lực cản khi nó di chuyển qua một phương tiện, chẳng hạn như bộ lọc của khẩu trang phòng độc.
So sánh các tiêu chuẩn N95 (Mỹ), FFP3 và FFP2 (Châu Âu)
Hiện nay, loại khẩu trang phòng độc N95 được quan tâm rất nhiều trong thời dịch COVID-19. Đây là tiêu chuẩn do NIOSH của Mỹ quy định và được kiểm soát một phần mởi trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC).
Châu Âu sử dụng hai tiêu chuẩn khác nhau. Xếp hạng phần lọc (FFP) theo tiêu chuẩn EN 149:2001. Sau đó được xếp hàng tiêu chuẩn EN149 bao gồm P1/P2/P3. Cả hai điều được kiểm soát bởi ủy ban tiêu chuẩn hóa Châu Âu(CEN).
Dưới đây là bảng so sánh:
Tiêu Chuẩn | Hiệu suất lọc (khả năng loại bỏ X% của tất cả các hạt có đường kính từ 0.3 Micron trở lên) |
FFP1 & P1 | Ít nhất 80% |
FFP1 & P1 | Ít nhất 94% |
N95 | Ít nhất 95% |
N99 & FFP3 | Ít nhất 99% |
P3 | Ít nhất 99.5% |
N100 | Ít nhất 99.97% |
KN95 vs N95
Theo các chuyên gia 3M, tiêu chuẩn KN95 của Trung Quốc có thông số kỹ thuật tương đương với N95/FFP2.
Nhưng trong thực tế các loại khẩu trang (mặt nạ phòng độc) KN95 đeo cố định qua tai thì khả năng khít với khuôn mặt có thể yếu hơn. Tuy nhiên nếu sử dụng đúng thao tác với hướng dẫn điều này có thể được khắc phục.
Khẩu trang phòng độc có Van và Không có Van
Khẩu trang/Khẩu trang phòng độc có Van giúp thở ra khí dễ dàng và thoải mái hơn khi mang. Và đều này làm tích tụ hơi ẩm bên trong khẩu trang. Vấn đề với khẩu trang/Khẩu trang phòng độc có Van là không có hiệu suất lọc với hơi thở ra. Sự bảo vệ một chiều này khiến các người khác xung quanh không được bảo vệ. Vì vậy trong tình huống như Covid-19 các bệnh viện và cơ sở y tế không sử dụng khẩu trang/Khẩu trang phòng độc có Van.
Để tôn trọng người khác khi đeo khẩu trang hoặc Khẩu trang phòng độc thì nên chọn loại có hiệu suất lọc hơi thở ra.
Kích thước VirusCorona lớn thế nào, khẩu trang phòng độc có lọc được Viruskhông?
CÂU TRẢ LỜI LÀ CÓ
Khẩu trang phòng độc có hiệu suất cao ở kích thước hạt 0,3 micron (N95 / FFP2 hoặc cao hơn) về lý thuyết có thể lọc các hạt có kích thước xuống tới kích thước của coronavirus (khoảng 0,1 micron). Điều đó không cho chúng ta biết là khẩu trang phòng độc sẽ cung cấp khả năng bảo vệ chống lại coronavirus như thế nào khi được sử dụng – chúng ta sẽ cần đợi các nghiên cứu trong tương lai để xác nhận.
Khẩu trang được đo bằng hiệu quả lọc các hạt có kích thước từ 0,3 micron trở lên (lưu ý rằng coronavirus nhỏ hơn thế). Tuy nhiên hiệu quả lọc được xác minh khả năng lọc kích thước hạt theo chuyển động Brownian motion.
Theo báo cáo từ các chuyên gia từ 3M nghiên cứu có thấy 6 loại khẩu trang phòng độc N95 đã được thử nghiệm với kích thước nhỏ hơn 0.1 Micron với hiệu suất xấp xỉ 94% hoặc cao hơn. Tham khảo biểu đồ dưới đây.
Ngoài ra các nghiên cứu cho thấy rằng khẩu trang phòng độc được thử nghiệm có thể lọc xuống đến kích thước 0.007 Micron nhỏ hơn nhiều so với kích thước virut Corona. Ví dụ, khẩu trang 3M 8812 (FFP1) có thể lọc 96.6% các hạt 0.007 Micron hoặc lớn hơn. Cho thấy rằng, FFP2 hoặc FFP3 sẽ đạt được mức lọc lớn hơn.
Hình ảnh bên dưới (nhấp vào nó để mở rộng) cho thấy kích thước của coronavirus, so với các phân tử nhỏ khác như hồng cầu, hoặc kích thước hạt PM2.5 thường được nói đến.
Khẩu trang N và P là gì ? (Cấp độ kháng dầu)
CDC giải thích rằng ở Hoa Kỳ có 3 cấp độ chống dầu của Khẩu trang phòng độc,
N: Không chống dầu
R: Chống dầu thấp
P: Chống dầu mạnh
Trong thực tế, điều này có nghĩa là đối với các cơ sở công nghiệp, nơi không khí có thể chứa nhiều hạt dầu, nếu khẩu trang không được xếp hạng P, thì theo thời gian, dầu có thể làm biến chất và giảm hiệu suất của bộ lọc.
Đối với đại đa số những người đang cố gắng giảm tiếp xúc với Covid-19, sẽ không cần thiết phải bảo vệ khỏi dầu – điều này chủ yếu được thiết kế cho các cơ sở sử dụng công nghiệp.
Khẩu trang phòng độc dùng trong phẫu thuật khác khẩu trang phòng độc thông thường như thế nào?
Bên cạnh khẩu trang phòng độc “thông thường”, còn có nhữngkhẩu trang thường được gọi là khẩu trang “phẫu thuật” hoặc “được phẫu thuật phê duyệt”.Chúng đạt các xếp hạng đã nói ở trên như N95 / FFP2, và cũng được chấp thuận cho khả năng chống chất lỏng. Chứng chỉ được điều chỉnh bởi ASTM F1862 – bao gồm trường hợp cạnh trong đó động mạch bị thủng và máu áp suất cao được phun trực tiếp vào khẩu trang phòng độc. Để đạt được tiêu chuẩn này, mặt nạ phải chịu được tia phun này mà không làm rò rỉ chất lỏng bên trong mặt nạ.
Bạn có thể thấy lý do tại sao loại khẩu trang này lại quan trọng đối với phẫu thuật, nhưng không rõ bên ngoài thiết lập đó nó sẽ cung cấp thêm bao nhiêu lợi ích. Khẩu trang N95 / FFP2 thông thường sẽ chặn những thứ như ho và hắt hơi.Bảng dưới đây so sánh các loại khẩu trang N95 khác nhau