Khỉ đầu Chó Hamadryas – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Mô tả
  • 2 Phạm vi sinh sống
  • 3 Hình ảnh
  • 4 Chú thích
  • 5 Tham khảo
  • 6 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Wikispecies
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Papio hamadryas
Con đực, con cái và con non
Tình trạng bảo tồn
Ít quan tâm  (IUCN 3.1)[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primates
Họ (familia)Cercopithecidae
Chi (genus)Papio
Loài (species)P. hamadryas
Danh pháp hai phần
Papio hamadryas(Linnaeus, 1758)[2]
Phạm vi phân bố khỉ đầu chó HamadryasPhạm vi phân bố khỉ đầu chó Hamadryas

Khỉ đầu chó Hamadryas (danh pháp hai phần: Papio hamadryas) là một loài khỉ đầu chó trong họ khỉ Cựu thế giới. Nó là loài khỉ đầu chó cực bắc nhất, là loài bản địa Sừng châu Phi và mũi tây nam của bán đảo Ả Rập. Các khu vực này là nơi cư trú với lợi thế có ít loài kẻ thù tự nhiên ít hơn so với miền Trung hoặc miền Nam châu Phi, nơi cư trú của con khỉ đầu chó khác. Khỉ đầu chó Hamadryas là một con vật linh thiêng đối với Ai Cập cổ đại và xuất hiện trong các vai trò khác nhau trong tôn giáo Ai Cập cổ đại, do đó tên khác là 'khỉ đầu chó thiêng liêng'.

Mô tả

[sửa | sửa mã nguồn]
Con đực và con cái có kích cỡ và bộ lông khác nhau.

Ngoài sự khác biệt kích thước nổi bật giữa các con đực và con cái (con đực thường lớn gấp hai lần con cái), là đặc tính phổ biến cho tất cả các con khỉ đầu chó, loài này cũng cho thấy sự dị hình lưỡng tính trong màu sắc. Lông của con đực là màu trắng bạc màu và có một lớp lông bờm rõ rệt (bờm và lớp phủ) mà chúng phát triển khoảng 10 tuổi, trong khi những con cái không có lông bờm và có màu nâu. Khuôn mặt của chúng có màu sắc trong phạm vi màu từ đỏ sang nâu nhạt đến nâu sẫm. Con đực có thể dài đến 80 cm (31 in) và cân nặng 20–30 kg (44–66 lb); con cái nặng 10–15 kg (22–33 lb) và thân dài 40–45 cm (16–18 in)[3]. Đuôi dài thêm một 40–60 cm (16–24 in) cho chiều dài, và kết thúc trong một chùm nhỏ. Con non có màu tối tối và trở nên sáng sau khoảng một năm. Khỉ đầu chó Hamadryas trưởng thành tính dục tại khoảng 4-5 tuổi ở con cái và 5-7 tuổi đối với con đực[4].

Phạm vi sinh sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Khỉ đầu chó hamadryas ăn trái cây trong điều kiện nuôi nhốt, mặc dù trái cây không phải là một phần thường xuyên của chế độ ăn uống của nó trong tự nhiên. Phạm vi của khỉ đầu chó kéo dài từ Biển Đỏ ở Eritrea Ethiopia và Somalia. Khỉ đầu chó là nguồn gốc và sống ở tây nam Arabia, Yemen và Ả Rập Xê Út[1] Khỉ đầu chó Hamadryas khỉ đầu chó sống ở khu vực bán sa mạc, thảo nguyên và các khu vực đá, cần có các vách đá để ngủ và tìm kiếm nguồn nước. Khỉ đầu chó hamadryas là loài ăn tạp và thích nghi với môi trường sống tương đối khô. Trong mùa mưa, khỉ đầu chó ăn nhiều loại thức ăn, hoa, hạt, cỏ, rễ hoang dã, và lá từ cây keo[5] Trong mùa khô, các con khỉ đầu chó ăn lá của lá glabra Dobera và sisal. Khỉ đầu chó Hamadryas cũng ăn côn trùng, bò sát và các loài động vật có vú nhỏ. Một con thậm chí còn quan sát mang một dik dik[6] chết. Hoạt động uống của các con khỉ đầu chó cũng phụ thuộc theo mùa. Vào mùa mưa, những con khỉ đầu chó không phải đi xa để tìm vũng nước[6]. Khỉ đầu chó ngủ trưa tại hố nước. Khỉ đầu chó Hamadryas cũng đào hố để lấy nước uống ở vị trí chỉ là một khoảng cách ngắn từ hố nước tự nhiên[6].

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Gippoliti, S. & Ehardt, T. (2008). Papio hamadryas. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ Linnaeus, Carl (1758). Systema naturæ. Regnum animale (ấn bản thứ 10). tr. 27. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ “Sacred Baboon (Papio hamadryas)”. World Association of Zoos and Acquariums. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2015. Truy cập tháng 7 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  4. ^ Rowe, Noel. The Pictorial Guide to Living Primates, Pogonias Press (Charlestown, Rhode Island: 1996)
  5. ^ Swedell 2002:b
  6. ^ a b c Kummer, 1968

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kummer, H. (1968) Social Organisation of Hamdryas Baboons. A Field Study. Basel and Chicago: Karger, and University Press.
  • Sigg, H, Stolba, A, Abegglen, J. -J. and Dasser, V. (1982) "Life history of hamadryas baboons: Physical development, infant mortality, reproductive parameters and family relationships". Primates, 23(4): 473-487.
  • Abegglen J. J. (1984) On Socialization in Hamadryas Baboons. Blackwell University Press.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikispecies có thông tin sinh học về Khỉ đầu chó Hamadryas Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Khỉ đầu chó Hamadryas.
  • The Filoha Hamadryas Project
  • x
  • t
  • s
Các loài còn tồn tại của họ Khỉ Cựu thế giới
  • Giới: Động vật
  • Ngành: Dây sống
  • Lớp: Thú
  • Bộ: Linh trưởng
  • Phân bộ: Haplorrhini
Phân họ Cercopithecinae
Tông Cercopithecini
Chi Allenopithecus
  • A. nigroviridis
Chi Miopithecus
  • M. talapoin
  • M. ogouensis
Chi Erythrocebus
  • E. patas
Chi Chlorocebus
  • C. sabaeus
  • C. aethiops
  • C. djamdjamensis
  • C. tantalus
  • C. pygerythrus
  • C. cynosuros
Chi Cercopithecus
  • C. dryas (Khỉ Dryas)
  • C. diana (Khỉ cổ bạc)
  • C. roloway
  • C. nictitans
  • C. mitis
  • C. doggetti
  • C. kandti
  • C. albogularis
  • C. mona
  • C. campbelli
  • C. lowei
  • C. pogonias
  • C. wolfi
  • C. denti
  • C. petaurista
  • C. erythrogaster
  • C. sclateri
  • C. erythrotis
  • C. cephus
  • C. ascanius
  • C. lhoesti (Khỉ núi)
  • C. preussi
  • C. solatus
  • C. hamlyni
  • C. neglectus
  • C. lomamiensis
Tông Papionini
Chi Macaca
  • M. sylvanus
  • M. silenus (Khỉ đuôi sư tử)
  • M. nemestrina (Khỉ đuôi lợn)
  • M. leonina
  • M. pagensis
  • M. siberu
  • M. maura
  • M. ochreata
  • M. tonkeana
  • M. hecki
  • M. nigrescens
  • M. nigra
  • M. fascicularis (Khỉ đuôi dài)
  • M. arctoides (Khỉ cộc)
  • M. mulatta
  • M. cyclopis
  • M. fuscata (Khỉ Nhật Bản)
  • M. sinica
  • M. radiata
  • M. assamensis (Khỉ mốc)
  • M. thibetana
  • M. munzala
Chi Lophocebus
  • L. albigena
  • L. aterrimus
  • L. opdenboschi
  • L. ugandae
  • L. johnstoni
  • L. osmani
Chi Rungwecebus
  • R. kipunji
Chi Papio(Khỉ đầu chó)
  • P. anubis (Khỉ đầu chó olive)
  • P. cynocephalus
  • P. hamadryas (Khỉ đầu chó Hamadryas)
  • P. papio
  • P. ursinus
Chi Theropithecus
  • T. gelada
Chi Cercocebus
  • C. atys (Khỉ mặt xanh cổ trắng)
  • C. torquatus
  • C. agilis
  • C. chrysogaster
  • C. galeritus
  • C. sanjei
Chi Mandrillus
  • M. sphinx (Khỉ mặt chó)
  • M. leucophaeus (Khỉ mặt chó Tây Phi)
Phân họ Colobinae (Khỉ ngón cái ngắn)
Nhóm Châu Phi
Chi Colobus(Khỉ Colobus đen trắng)
  • C. satanas
  • C. angolensis
  • C. polykomos
  • C. vellerosus
  • C. guereza
Chi Procolobus(Khỉ Colobus đỏ)
  • P. badius
  • P. pennantii
  • P. preussi
  • P. tholloni
  • P. foai
  • P. tephrosceles
  • P. gordonorum
  • P. kirkii
  • P. rufomitratus
  • P. epieni
  • P. verus
Nhóm Voọc
Chi Semnopithecus(Voọc xám)
  • S. schistaceus
  • S. ajax
  • S. hector
  • S. entellus
  • S. hypoleucos
  • S. dussumieri
  • S. priam
Chi Trachypithecus
  • Nhóm T. vetulus: T. vetulus (Voọc mặt tía)
  • T. johniiNhóm T. cristatus: T. auratus
  • T. cristatus
  • T. germaini (Voọc bạc)
  • T. barbeiNhóm T. obscurus: T. obscurus
  • T. phayrei (Voọc xám)
  • T. popa (Voọc Popa)
  • T. margarita (Voọc bạc Trường Sơn)Nhóm T. pileatus: T. pileatus
  • T. shortridgei
  • T. geeiNhóm T. francoisi: T. francoisi (Voọc đen má trắng)
  • T. hatinhensis (Voọc Hà Tĩnh)
  • T. poliocephalus (Voọc Cát Bà)
  • T. laotum
  • T. delacouri (Voọc quần đùi trắng)
  • T. ebenus (Voọc đen tuyền)
Chi Presbytis
  • P. melalophos
  • P. femoralis
  • P. chrysomelas
  • P. siamensis
  • P. frontata
  • P. comata
  • P. thomasi
  • P. hosei
  • P. rubicunda
  • P. potenziani
  • P. natunae
Nhóm mũi dị
Chi Pygathrix(Chà vá)
  • P. nemaeus (Chà vá chân đỏ)
  • P. nigripes (Chà vá chân đen)
  • P. cinerea (Chà vá chân xám)
Chi Rhinopithecus
  • R. roxellana (Voọc mũi hếch vàng)
  • R. bieti
  • R. brelichi
  • R. avunculus (Cà đác)
  • R. strykeri (Voọc mũi hếch Myanmar)
Chi Nasalis
  • N. larvatus (Khỉ vòi)
Chi Simias
  • S. concolor
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Bộ Linh trưởng (primate) này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Khỉ_đầu_chó_Hamadryas&oldid=70356664” Thể loại:
  • Loài ít quan tâm theo Sách đỏ IUCN
  • Động vật có vú Tây Phi
  • Động vật có vú Eritrea
  • Động vật có vú Somalia
  • Động vật có vú bán đảo Ả Rập
  • Động vật có vú Ấn Độ
  • Chi Khỉ đầu chó
  • Động vật được mô tả năm 1758
  • Động vật có vú châu Phi
  • Động vật Đông Phi
  • Động vật có vú Ethiopia
  • Động vật có vú Sudan
  • Sơ khai Bộ Linh trưởng
Thể loại ẩn:
  • Lỗi CS1: ngày tháng
  • Tất cả bài viết sơ khai

Từ khóa » Khỉ đầu Chó Có Mấy Chân