Khí Hậu Cận Nhiệt đới ẩm – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Đặc điểm
  • 2 Ở Việt Nam
  • 3 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Các khu vực có Khí hậu cận nhiệt đới ẩm trên thế giới   Cfa   Cwa

Khí hậu cận nhiệt đới ẩm (Phân loại khí hậu Köppen Cfa hoặc Cwa) là một kiểu khí hậu đặc trưng bởi mùa hè nóng và nhiệt độ ẩm, mùa đông lạnh và hanh khô hơn. Đây là kiểu khí hậu phổ biến ở khu vực Đông Á, bao gồm phần phía đông nam lục địa Trung Quốc, những khu vực nhỏ ở dọc eo biển Hàn Quốc và Nhật Bản (Kyushu, Shikoku, và phần lớn Honshu) cùng với miền bắc Việt Nam. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa đông dưới 20 độ.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong khí hậu cận nhiệt đới ẩm, mùa hè thường kéo dài, nóng và ẩm ướt. Nhiệt độ mùa hè trung bình hàng tháng thường là từ 24 đến 27°C (75 và 81°F). Một luồng không khí nhiệt đới sâu bao trùm các vùng cận nhiệt đới ẩm vào thời điểm mặt trời cao, và những trận mưa rào đối lưu cường độ cao (nhưng ngắn ngủi) hàng ngày là phổ biến. Nhiệt độ cao vào mùa hè thường ở mức cao từ 20 đến giữa 30°C (80 hoặc 90°F), trong khi nhiệt độ thấp nhất qua đêm vào mùa hè thường ở dưới 20°C (70°F). Nhiệt độ trung bình hàng tháng vào mùa đông thường nhẹ, thường trung bình từ 7,5 đến 16°C (45,5 đến 60,8°F). Nhiệt độ cao nhất vào ban ngày vào mùa đông thường nằm trong khoảng 10 đến 16°C (50 đến 61°F), trong khi mức thấp nhất qua đêm là từ 2 đến 7 °C (36 đến 45 °F), mặc dù ranh giới cực của khí hậu này có nhiệt độ lạnh hơn, có thể dưới mức đóng băng.[1][2]

Lượng mưa thường cao nhất vào mùa hè, đặc biệt là những nơi gió mùa phát triển tốt, như ở Đông Nam Á và Nam Á.[3] Các khu vực khác có chu kỳ mưa đồng đều hơn hoặc thay đổi, nhưng luôn thiếu các tháng mùa hè khô hạn có thể dự đoán được. Phần lớn lượng mưa mùa hè xảy ra trong những cơn giông bão tích tụ do bề mặt nóng lên dữ dội và góc mặt trời cận nhiệt đới mạnh. Các áp thấp nhiệt đới yếu di chuyển đến từ các đại dương nhiệt đới ấm áp liền kề, cũng như các cơn bão nhiệt đới không thường xuyên thường góp phần vào các đỉnh lượng mưa theo mùa vào mùa hè. Lượng mưa mùa đông thường liên quan đến các cơn bão lớn ở miền tây có mặt trước tiếp cận với các vĩ độ cận nhiệt đới. Tuy nhiên, nhiều vùng khí hậu cận nhiệt đới như Đông Nam Á và Florida ở Hoa Kỳ có mùa đông rất khô, thường xuyên xảy ra cháy nổ và thiếu nước.[4]

Ở Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]
Phân loại khí hậu koppen ở Việt Nam

Theo phân loại khí hậu Koppen, Miền bắc Việt Nam mang đặc điểm khí hậu cận nhiệt đới ẩm chịu ảnh hưởng của gió mùa (Koppen: Cwa) đối với phần lớn khu vực và khi độ cao lên khoảng 3000m (đối với dãy Hoàng Liên Sơn); khí hậu chuyển sang cao nguyên cận nhiệt đới (Koppen: Cwb).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Belda, M; Holtanová, E; Halenka, T; Kalvová, J (4 tháng 2 năm 2014). “Climate classification revisited: from Köppen to Trewartha”. Climate Research (bằng tiếng Anh). 59 (1): 1–13. Bibcode:2014ClRes..59....1B. doi:10.3354/cr01204. ISSN 0936-577X.
  2. ^ Portillo, Germán (3 tháng 12 năm 2018). “Characteristics of the humid subtropical climate or Chinese climate”. Meteorología en Red (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2022.
  3. ^ Chen, Anze; Ng, Young; Zhang, Erkuang; Tian, Mingzhong biên tập (2020), “Subtropical Monsoon Climate”, Dictionary of Geotourism (bằng tiếng Anh), Singapore: Springer, tr. 593–593, doi:10.1007/978-981-13-2538-0_2376, ISBN 978-981-13-2538-0, truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2022
  4. ^ Chen, Anze; Ng, Young; Zhang, Erkuang; Tian, Mingzhong biên tập (2020), “Subtropical Monsoon Climate”, Dictionary of Geotourism (bằng tiếng Anh), Singapore: Springer, tr. 593–593, doi:10.1007/978-981-13-2538-0_2376, ISBN 978-981-13-2538-0, truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2022
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Các kiểu khí hậu theo phân loại khí hậu Köppen
Nhóm AXích đạo (Af) Nhiệt đới gió mùa (Am) Nhiệt đới xavan (Aw, As)
Nhóm BSa mạc (BWh, BWk) Bán khô hạn (BSh, BSk)
Nhóm CCận nhiệt đới ẩm (Cfa, Cwa) Đại dương (Cfb, Cwb, Cfc) Địa Trung Hải (Csa, Csb)
Nhóm DLục địa ẩm (Dfa, Dwa, Dfb, Dwb) Cận bắc cực (Dfc, Dwc, Dfd)
Nhóm EVùng cực (ET, EF) Núi cao (ETH)
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Khí_hậu_cận_nhiệt_đới_ẩm&oldid=69520712” Thể loại:
  • Khí hậu
  • Phân loại khí hậu Köppen
  • Khí hậu châu Phi
  • Khí hậu châu Á
  • Khí hậu Úc
  • Khí hậu châu Âu
  • Khí hậu Bắc Mỹ
  • Khí hậu Nam Mỹ
Thể loại ẩn:
  • Nguồn CS1 tiếng Anh (en)
  • Tất cả bài viết sơ khai
  • Sơ khai

Từ khóa » Khí Hậu Nóng ẩm Là Gì