Khỉ Tam Không – Wikipedia Tiếng Việt

Khỉ tam khôngMizaru (bịt mắt)Kikazaru (bịt tai)Iwazaru (bịt miệng)

Khỉ tam không (tiếng Nhật: 三猿; phiên âm: san'en hoặc sanzaru?, hay còn viết là: 三匹の猿: sanbiki no saru: Khỉ tam không) là hình tượng của ba con khỉ trong ba tư thế khác nhau ngồi cạnh nhau là khỉ tên Mizadu (bịt mắt), Kikazadu (bịt tai), Iwazadu (bịt miệng) với triết lý sâu sắc của Phật giáo về dưỡng tâm. Loài khỉ được mô tả này chính là khỉ Nhật Bản là loài khỉ phổ biến ở Nhật. Hiện nay, ở Nhật, có nhiều đền với bức phù điêu tạc hình ba con khỉ với tư thế này.

Đại cương

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Hình tượng con Khỉ trong văn hóa

Có giả thuyết về nguồn gốc của triết lý tam không là được một nhà sư Phật Giáo thuộc tông phái Thiên Thai (Tiantai Zong) của Trung Quốc đề cập đến trong tác phẩm của ông ta về cái sự "Không thấy, không nghe và không nói" vào khoảng thế kỷ thứ VIII. Sau đó thì tư tưởng nầy được du nhập vào Nhật Bản với sự ra đời của hình tượng điêu khắc ba con khỉ. Ngày nay, hình tượng bộ khỉ tam không xưa nhất là tác phẩm của nhà điêu khắc Hidari Jingoro được thờ tại đền Toshogu ở Nikko của Nhật Bản. Ngôn ngữ Nhật Bản có nói: Mizaru: tôi không nhìn điều xấu, Kikazaru: tôi không nghe điều xấu, Iwazaru: tôi không nói điều xấu.

Ngày nay, tại vùng Nikko cách Tokyo chừng 140 cây số về hướng Bắc, trong đền Toshogu còn lưu giữ một bức điêu khắc cổ bằng gỗ rất nổi tiếng của nghệ nhân Hidari Jingoro vào thế kỉ XVII, có tượng ba con Hình tượng ba con khỉ vừa là sáng tạo nghệ thuật, đồng thời vừa ẩn chứa nhiều ý nghĩa sâu xa của người Nhật. Tác phẩm được khắp thế giới biết đến là bộ điêu khắc "khỉ ba không" của nhóm Kōshin (庚申-Canh thân), một nhóm đạo bình dân mà giáo lý là một pha trộn giữa Lão giáo và Phật giáo. Tác phẩm này gồm có ba con khỉ. Một con bịt tai, một con bịt miệng và một con bịt mắt.

Ý nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Phật-Nho

[sửa | sửa mã nguồn]

Hình tượng ba con khỉ vừa là sáng tạo nghệ thuật, đồng thời vừa ẩn chứa nhiều ý nghĩa sâu xa người Nhật muốn gửi gắm thông qua "Ba con khỉ" biểu thị rằng để đạt đến sự thông thái thì cần phải làm là bịt mắt để dùng tâm mà nhìn, bịt tai để dùng tâm mà nghe, bịt miệng để dùng tâm mà nói. Khi tâm ở trạng thái "tĩnh", không bị quấy rầy, phân tán bởi những hiện tượng bên ngoài, những lời thị phi, những tạp niệm, thì tâm mới "ngộ" ra chân lý, nhìn thấu bản chất của thế giới, hướng đến điều thiện. Lúc này, hãy dùng cái tâm thiện, tâm đẹp; dùng sự sáng suốt, minh triết mà nghĩ/nói/làm.

Chúng cũng là biểu tượng của đạo tu thân theo triết lý Nho giáo là muốn trở thành người nhân đức thì "những việc không hợp lễ chớ xem, không hợp lễ chớ nghe, không hợp lễ chớ nói, không hợp lễ chớ làm"[1]. Lý do khỉ được dùng làm biểu tượng vì trong tiếng Nhật, từ "zaru" (không) có âm thanh giống như "saru" (khỉ). Như vậy toàn bộ tác phẩm gồm 3 thể: hình (khỉ), dụng (tay che), và ý (buông bỏ) đều ám chỉ tính không trong Phật giáo.

Phương Tây

[sửa | sửa mã nguồn]

Hình tượng Khỉ tam không trong văn hóa phương Tây gọi là Ba chú khỉ thông thái (Three wise monkeys) và ở phương Tây lại không có cách hiểu như ở phương Đông mà hiểu ba con khỉ ám chỉ người vô trách nhiệm về mặt đạo đức khi tỏ ra thờ ơ, không lắng nghe, và giả vờ ngu ngốc hoặc không nhìn thấy[2][3]. Nhiều người diễn giải đó là đại diện cho quan niệm sống vô cảm, bàng quan, an phận, mặc kệ những gì xảy ra xung quanh[4]. Theo góc nhìn phương Tây thì một hình thức để diễn đạt ba câu châm ngôn: "See no evils, hear no evils, talk no evils" (Không thấy điều quỷ sứ, không nghe chuyện quỷ sứ, không nói lời quỷ sứ), người phương Tây dùng hình tượng con khỉ mà không phải là con thú khác là vì khỉ thường hay bắt chước làm theo những gì nó trông thấy, trong thành ngữ của văn hóa Mỹ cũng có câu nói: "Monkey see, monkey do" (có nghĩa là khỉ thấy, khỉ bắt chước) là ám chỉ ý này.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tứ thư, Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân, Hà Nội, 2003, trang 341
  2. ^ Pornpimol Kanchanalak (ngày 21 tháng 4 năm 2011). “Searching for the fourth monkey in a corrupted world”. The Nation. Thailand. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2012.
  3. ^ Tom Oleson (ngày 29 tháng 10 năm 2011). “How about monkey see, monkey DON'T do next time?”. Winnipeg Free Press. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2012.
  4. ^ Chữ tâm và hình tượng khỉ

Sách tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Titelman, Gregory Y. (2000). Random House Dictionary of America's Popular Proverbs and Sayings . New York: Random House. ISBN 0-375-70584-8.
  • Archer Taylor, "Audi, Vidi, Tace" and the three monkeys
  • A. W. Smith, Folklore, Vol. 104, No. ½ pp. 144–150 "On the Ambiguity of the Three Wise Monkeys"

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Collector's picture gallery
  • Information compiled by collectors
  • Monkey(saru)-Kōshin on onmarkproductions.com
  • More Information compiled by Collectors Lưu trữ 2010-08-24 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
Động vật trong văn hóa
Nhóm loài
12 Con giáp
  • Sửu
  • Dần
  • Mão
  • Thìn
  • Tỵ
  • Ngọ
  • Mùi
  • Thân
  • Dậu
  • Tuất
  • Hợi
Hoàng đạo
  • Cừu
  • Cua
  • Sư tử
  • Bọ cạp
  • Ngựa
Tứ linh
  • Long
  • Lân
  • Quy
  • Phụng
Tứ tượng
  • Thanh Long
  • Bạch Hổ
  • Huyền Vũ
  • Chu Tước
Tứ đại hung thú
  • Thao thiết
  • Hỗn Độn (混沌)
  • Đào Ngột (梼杌)
  • Cùng Kỳ (穷奇)
Ngũ hình
  • Rồng
  • Rắn
  • Hổ
  • Báo (en)
  • Hạc
  • Khỉ
  • Bọ ngựa
  • Chim Ưng (en)
Lục súc
  • Ngựa
  • Trâu/Bò
  • Dê/Cừu
  • Chó
  • Lợn
Ngũ Long
  • Thanh Long
  • Xích Long
  • Hắc Long
  • Hoàng Long
  • Bạch Long
Ngũ Hổ
  • Bạch Hổ
  • Hắc Hổ
  • Xích Hổ
  • Hoàng Hổ
  • Thanh Hổ
Giống loài
Loài thú
  • Sư tử
  • Hổ
  • Báo
  • Mèo
  • Gấu
  • Sói
  • Chó
  • Cáo
  • Khỉ
  • Khỉ đột
  • Voi
  • Tê giác
  • Trâu
  • Ngựa
  • Lừa
  • Cừu
  • Hươu nai
  • Lợn
  • Lợn rừng
  • Thỏ
  • Chuột
  • Dơi
  • Chuột túi
  • Gấu túi (en)
  • Nhím (fr)
  • Chồn sói (fr)
  • Sói đồng (en)
  • Đười ươi (en)
  • Cá hổ kình (en)
  • La (fr)
  • Báo đốm (en)
  • Báo hoa mai (en)
  • Linh cẩu đốm (en)
  • Chồn (en)
  • Yeti
Loài chim
  • Đại bàng
  • Thiên nga
  • Hạc
  • Quạ
  • Bồ câu
  • Chim cánh cụt
  • Vịt (ru)
  • Chim yến (en)
  • Chim cưu (fr)
Bò sát
  • Rồng
  • Rắn
  • Rùa
  • Cá sấu
  • Khủng long
  • Bạo long (en)
  • Kiếm long (en)
  • Raptor (en)
Loài cá
  • Cá chép
  • Cá mập
  • Cá chó (en)
Lưỡng cư
  • Ếch/Cóc
  • Sa giông (en)
Côn trùng
  • Nhện
  • Bọ cạp
  • Ong (en)
  • Kiến (en)
  • Ve sầu (en)
  • Bọ hung (en)
  • Gián (en)
Loài khác
  • Chân đầu
  • Chân khớp
  • Ký sinh vật
  • Nhuyễn thể (en)
  • Mực khổng lồ (en)
  • Giun trùng (en)
  • Sinh vật
  • Vi sinh vật (en)
Tín ngưỡngvà Tôn giáo
Trong tôn giáo
  • Kinh Thánh
  • Hồi giáo
  • Phật giáo
  • Ấn Độ giáo
Tục thờ thú
  • Thờ bò
  • Thờ ngựa
  • Thờ hổ
  • Thờ gấu
  • Thờ chó
  • Thờ cá voi
  • Thờ rắn
  • Thờ côn trùng
  • Thờ ếch
Sinh vật huyền thoại
  • Sinh vật huyền thoại Nhật Bản
  • Sinh vật huyền thoại Việt Nam
  • Sinh vật huyền thoại Trung Hoa
Sinh vật huyền thoạiPhương Tây
  • Kỳ lân
  • Rồng
  • Phượng hoàng
Khác
  • Linh vật
  • Biểu tượng quốc gia
  • Sinh vật đáng sợ
  • Quái vật lai
  • Chúa sơn lâm
  • Kỵ tọa thú
  • Súc sinh
  • Loài ô uế
  • Loài thanh sạch
  • Bốn hình hài
  • Tượng hình quyền
  • Nghệ thuật động vật
  • Hình hiệu thú
  • Truyện kể loài vật
  • Phim về động vật
  • Biểu trưng loài vật
  • Động vật hình mẫu
  • Nhân hóa
  • Thú hóa
  • Biến hình
  • Ẩn dụ
  • Sinh vật bí ẩn

Từ khóa » Hinh Bịt Miệng