KHÓI MÙ QUANG HÓA - MÔI TRƯỜNG TÂN HUY HOÀNG

12322 Lượt xem 4.9 / 5 ( 113 bình chọn )

KHÓI MÙ QUANG HÓA LÀ GÌ?

Khói mù quang hóa, được gọi dưới tên “smog”- sương khói (ghép hai từ tiếng Anh fog-sương mù và smoke-khói) là hỗn hợp các chất phản ứng và các sản phẩm phản ứng sinh ra khi các hidrocacbon, các oxit nitrogen thoát ra từ khí thải động cơ dưới tác dụng của bức xạ mặt trời để hình thành nên những vật chất như ozone, aldehit, peroxyacetyl nitrate (PAN).

Khói mù quang hóa xảy ra ở tầng đối lưu của khí quyển – nơi tập trung phần lớn các chất khí gây ô nhiễm: NOx, các hợp chất VOCs (Volatile Organic Compounds)…

 

NGUYÊN NHÂN HÌNH THÀNH KHÓI MÙ QUANG HÓA

Cuộc cách mạng công nghiệp là nguyên nhân chính làm tăng các chất ô nhiễm trong không khí trong suốt ba thế kỉ qua. Mà điểm bắn phát súng đầu tiên là ở Anh.

Trước 1950, nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm này là do việc đốt than đá để sản sinh ra năng lượng, để nấu ăn và để vận chuyển. Quá trình đó đã phát sinh khói và SO2 và khi gặp điều kiện thuận lợi kết hợp với sương mù tạo thành sương mù công nghiệp. Khi nồng độ cao, sương mù công nghiệp sẽ gây nguy hiểm cho con người và sinh vật.

 

khói mù quang hóa

 

Ngày nay thì do việc sử dụng các nguồn nhiên liệu hóa thạch, năng lượng hạt nhân và thủy điện, việc đốg các nhiên liệu hóa thạch như gas, xăng dầu…làm giảm đáng kể hiện tượng sương mù công nghiệp. Song, việc sư dụng xăng dầu, gas lại gây nguy cơ dẫn đến hiện tượng khói mù quang hóa.

 

NGUỒN PHÁT SINH KHÓI MÙ QUANG HÓA

Hai chất ô nhiễm chính lớn, các Oxit Nitơ và VOCs

 

Nguồn sinh ra VOCs

Nguồn gốc tự nhiên: Đa số các VOCs phát sinh từ thực vật. Ước tính hàng năm có 1150 Tg C (Tg = 10 12 gam) sinh ra từ thực vật. Các thành phần chính là isoprene, isoprene là một thành phần hydrocarbon dễ bay hơn được thực vật thải ra với số lượng lớn. Một dấu hiệu của chất là mùi phát ra mạnh mẽ từ nhiều loài thực vật.

Các chất thải từ thực vật

Bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, chẳng hạn như nhiệt độ, nó quyết định tỷ lệ bay hơi, tăng trưởng, còn ánh sáng mặt trời quyết định tỷ lệ sinh tổng hợp. Phát xạ xảy ra hầu như chỉ từ lá, từ các lỗ khí trên lá. Một nhóm chất chính của VOCs là tecpen. Tecpen là nhóm hydrocarbon không no thường có công thức là (C5H8)n. Tecpen và các dẫn xuất chứa oxi của chúng thường có trong quả, lá, hoa và rễ của thực vật.

 

Nguồn gốc nhân tạo:

  • Nhiều vật liệu xây dựng như sơn, keo dán, ván tường, và gạch trần phát ra formaldehyde, làm cho con người bị kích thích và không thoải mái. Formaldehyde lượng khí thải từ gỗ là trong khoảng 0,02-0,04 ppm. Độ ẩm tương đối cao và nhiệt độ cao cho phép phát thải ra nhiều formaldehyde từ nguyên liệu gỗ.
  • Ngoài ra còn có nhiều nguồn VOCs trong các tòa nhà văn phòng, trong đó bao gồm đồ nội thất mới, phủ tường, và thiết bị văn phòng như máy photocopy. Công nghiệp sản xuất chất sơn phủ bề mặt, do dùng nhiều dung môi chứa các chất hữu cơ dễ bay hơi đã gây nên ô nhiễm môi trường.
  • VOCs được sinh ra từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày trong gia đình, có trong các sản phẩm tẩy rửa hay chất làm lạnh. Chúng còn có trong công nghệ làm sạch khô của các nghành công nghiệp. Các nghành công nghiệp sử dụng các nguồn nhiên liệu hóa thạch tạo ra VOCs trực tiếp từ các sản phẩm như xăng,dầu…hoặc gián tiếp từ các sản phẩm phụ như khí thải ô tô. Con người sản xuất phát thải khoảng 10% mức phát thải của tự nhiên,nên việc hạn chế là vô cùng khó khăn..

 

Nguồn sinh ra Oxit Nitơ

Nguồn tự nhiên: Được hình thành từ các hoạt động của sấm chớp và sự phân hủy các chất hữu cơ do vi khuẩn. Sự phân hủy của vi khuẩn đầu tiên sinh ra nito oxit (N2O), sau đó bị oxi hóa thành NO.

Nguồn nhân tạo: Được hình thành do quá trình đốt nhiên liệu ở nhiệt độ cao, theo đó Nitrogen trong không khí sẽ kết hợp với oxigen. Nitric oxit trong khí quyển sẽ dễ  dàng bị oxi hóa thành NO2 và hỗn hợp 2 khí này sẽ tạo thành NO3. Khí NOx còn được phát sinh trong  các ngành công nghiệp như sản xuất axit HNO3, quá trình hàn điện và quá trình phân hủy nhựa cellulose.

 

TÁC HẠI CỦA KHÓI MÙ QUANG HÓA

Tác động lên sức khỏe con người

  • Hen xuyễn, viêm phế quản, ho và tức ngực.
  • Tăng sự nhạy cảm đối với các lây nhiễm về đường hô hấp.
  • Làm giảm chức năng của phổi.
  • Việc tiếp xúc với khói mù quang hóa trong thời gian dài thậm chí gây tổn thương các mô phổi, gây ra sự sớm lão hóa ở phổi, góp phần gây ra bệnh phổi mãn tính.
  • Các Peroxyacetylnitrate và các chất oxi hóa khác cùng với ozone là các chất kích ứng mắt mạnh nhất.

 

khói mù quang hóa

 

Tác động lên thực vật và các loại vật chất:

  • Các cây trồng cũng như các loài thực vật nhảy cảm khác thì bị gây hại nhiều hơn là sức khỏe con người ở nồng độ ozone thấp. Một vài loại cây như thuốc lá, rau bina, cà chua và đậu đốm là những cây nhạy cảm với ozone. Những cây trong khu vực có khói mù quang hóa xuất hiện những đốm nâu trên bề mặt lá sau đó chuyển sang màu vàng. Lớp ozone ở tầng mặt đất có thể hủy hoại lá cây, làm giảm sự phát triển, khả năng sinh sản và quá trình sinh sản. Nó có thể gây ra khả năng mát tự vệ trước các loại côn trùng cũng như bệnh tật và thậm chí có thể gây chết cây.
  • Đối với các loại vật liệu: ozone dễ dàng phản ứng với các loại vật liệu hữu cơ, làm tăng sự hủy hoại ở cao su, tơ sợi, nilong, sơn và thuốc nhuộm…

 

BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG VÀ KHẮC PHỤC KHÓI MÙ QUANG HÓA

 

Phòng chống:

Giảm các khí thải từ các động cơ:

  • Thiết bị chuyển đổi-xúc tác (catalytic converters) trong các ống bô xe là một cách để giảm lượng CO và NO sinh ra.
  • Chất xúc tác được sử dụng là Platin hoặc hợp chất của Platin và Rodi
  • Giảm các khí thải từ các nhà máy: các nhà máy phải có các hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn, các ống khói phải đủ độ cao.
  • Phải tìm kiếm và khuyến khích việc sử dụng các nguồn năng lượng sạch
  • Đối với các quốc gia và các tổ chức quốc tế: cần có các luật định, các hiệp ước qui định cụ thể về vấn đề này.

 

Khắc phục:

Kiểm soát VOCs:

  • Nồng độ VOCs cao ( >500 ppm): 3 phương pháp thường sử dụng phổ biến biến là

+ Phương pháp ngưng tụ hơi đông lạnh có nghĩa là sự ngưng tụ xảy ra ở nhiệt độ xấp xỉ âm 80oC.

+ Phương pháp hấp thụ hơi bằng dung môi hòa tan được ứng dụng phổ biến ở những nơi mà VOCs ( có chứa khí) được làm cho nổi bong bóng thông qua 1 dung môi hữu cơ có khả năng tiếp nhận VOCs dưới dạng dòng khí.

+ Phương pháp flaring (pp đốt) có thể được sử dụng để xử lí lưu lượng và nồng độ cao của các chất hữu cơ dễ bay hơi và thường đi kèm với các biện pháp thu hồi khác.

  • Nồng độ VOCs vừa phải (100-500 ppm): Đối với nồng độ VOCs vừa phải của nguồn thải. Thì phương pháp hấp thụ cacbon tái sinh hay đốt cháy hoàn toàn được sử dụng.
  • Nồng độ VOCs thấp (< 100 ppm): các dòng không khí có chứa hàm lượng VOCs thấp được cho đi qua 1 hộp nhỏ có chứa cacbon hoạt hóa (1 hộp dùng 1 lần).Cacbon hoạt hóa sẽ có khả năng lưu trữ 6.6kg VOCs trên 1kg cacbon ở nồng độ 100ppm và 0.33kg VOCs trên 1kg cacbon ở nồng độ 5 ppm.Ở nồng độ cao hơn,thì sự kết hợp giữa việc hấp thụ và thiêu đốt cacbon là cần thiết.
  • Các tấm lọc sinh học: hệ thống lọc sinh học sử dụng vi khuẩn để làm giảm hàm lượng VOCs.
  • Lọc sinh học TRG: lọc sinh học khử chất ô nhiễm. Bằng cách cho dòng không khí đi qua 1 môi trường xốp, ẩm. Có chứa rất nhiều vi sinh vật.
  • PP ngưng tụ lạnh: là phương pháp cho phép thu hồi các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi. Để sử dụng lại.
  • Kiểm soát VOCs bằng cách sử dụng các chất oxi hóa. Làm suy giảm sự phát thải thường sử dụng. Như các chất oxi hóa và các chất hấp thụ. Các kĩ thuật xử lí không khí như sự quay vòng và từng đợt. Và sử dụng các thiết bị điều chỉnh để kiểm soát sự phát thải ở mỗi nhà máy.

Kiểm soát NOx:

  • Phương pháp khử không xúc tác có chọn lọc: phương pháp này. Ure được phun vào ống khí ở nhiệt độ 1600-2100oF. Với sự có mặt của O2, ure phân hủy. Tạo ra NH2. Sau đó xảy ra phản ứng: NH2 + NO -> N2 + H2O phản ứng này làm giảm sự phát thải NO.
  • Phương pháp khử sử dụng xúc tác có chọn lọc.
  • Phương pháp Exxon Thermal DeNOx.
  • Phương pháp khử bằng xúc tác.
  • Phương pháp đốt cháy hoàn toàn: quá trình làm giảm sự phát thải NOx từ khí thải công nghiệp.

Hiện tượng khói mù quang hóa cùng với những ảnh hưởng của nó. Đã và đang là vấn đề nóng bỏng trên toàn thế giới. Bảo vệ hành tinh tươi đẹp này không phải là nhiệm vụ của riêng ai. Mà là nhiệm vụ chung của toàn nhân loại. Vì vậy ta hãy cùng nhau chung sức bảo vệ môi trường, hành tinh của chúng ta.

 

Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Tư vấn Môi Trường Tân Huy Hoàng 

Tự hào là Đơn vị tiên phong về chất lượng, uy tín hàng đầu và giá rẻ nhất hiện nay. Với kinh nghiệm lâu năm trong ngành. Tân Huy Hoàng cam kết cung cấp cho Quý Khách hàng các sản phẩm phù hợp nhất, chất lượng cao nhất.  Phù hợp với đặc điểm từng ngành nghề sản xuất với giá thành cạnh tranh, hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất. Chúng tôi có đội ngũ chăm sóc khách hàng chu đáo. Đội ngũ kỹ thuật tư vấn có chuyên môn với từng ngành nghề sản xuất. Và đội ngũ giao hàng nhanh chóng sẽ luôn mang đến sự hài lòng cho Quý Khách hàng. Để được sự tư vấn hoàn toàn miễn phí. Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ  0902.695.765 – 0898.946.896 (Ms. HẢI YẾN).

————————————-

Dịch vụ trọn gói – Giá cả cạnh tranh – Chất lượng vượt trội

Còn chần chờ gì nữa mà không liên hệ với chúng tôi. Để nhận  được sự tư vấn nhiệt tình về các vấn đề môi trường. Cùng mức giá cạnh tranh nhất thị trường miền Nam?

 

Liên hệ ngay:

Hotline: 0902 695 765 – 0898 946 896 (Ms.Yến)

Fanpage: Tư Vấn Môi Trường Tân Huy Hoàng

 

Tham khảo thêm các dịch vụ khác tại đây

 

CÔNG TY TNHH TMDV TƯ VẤN MÔI TRƯỜNG TÂN HUY HOÀNG

Địa chỉ: B24, Cx Thủy Lợi 301, Nguyễn Văn Thương, P.25, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM.

CN1: 10/46 Lê Quí Đôn, KP4, P. Tân Hiệp, Tp. Biên Hòa, Đồng Nai.

CN2: Lê Hồng Phong, Tân Đông Hiệp, Dĩ An, Bình Dương

CN3: Đường huyện 87, Ấp Bình Phong, Tân Mỹ Chánh, Tp. Mỹ Tho, Tiền Giang

Từ khóa » Sương Khói Quang Hóa