Khối Quân Sự SEATO Thành Lập Nhằm Mục đích Gì

Đáp án cần chọn là: A

Nội dung chính Show
  • A. Ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực
  • B. Duy trì hòa bình, an ninh của khu vực
  • C. Hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn vào khu vực
  • D. Đảm bảo sự kiểm soát của chủ nghĩa tư bản ở khu vực
  • Đáp án cần chọn là: ATháng 9-1954, Mĩ cùng Anh, Pháp thành lập khối quân sự Đông Nam Á (SEATO) nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc trong khu vực
  • CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
  • Mục lục
  • Khởi nguyên và cấu trúcSửa đổi
  • Thành viênSửa đổi
  • Quân sựSửa đổi
  • Ảnh hưởng văn hóaSửa đổi
  • Phê bình và giải tánSửa đổi
  • Tham khảoSửa đổi
  • Thư mụcSửa đổi
  • Đọc thêmSửa đổi
  • Liên kết ngoàiSửa đổi

Tháng 9-1954, Mĩ cùng Anh, Pháp thành lập khối quân sự Đông Nam Á (SEATO) nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc trong khu vực

Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !

Số câu hỏi: 16

19/06/2021 608

A. Ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực

Đáp án chính xác

B. Duy trì hòa bình, an ninh của khu vực

C. Hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn vào khu vực

D. Đảm bảo sự kiểm soát của chủ nghĩa tư bản ở khu vực

Đáp án cần chọn là: ATháng 9-1954, Mĩ cùng Anh, Pháp thành lập khối quân sự Đông Nam Á (SEATO) nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc trong khu vực

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Nguyên tắc nào quan trọng nhất được xác định trong Hiệp ước Ba-li?

Xem đáp án » 19/06/2021 1,824

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nước nào giành được độc lập sớm nhất ở Đông Nam Á?

Xem đáp án » 19/06/2021 636

Hiệp ước Bali (2-1976) không xác định nguyên tắc nào trong quan hệ giữa các nước Đông Nam Á?

Xem đáp án » 19/06/2021 336

“Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực” là mục tiêu hoạt động của tổ chức nào?

Xem đáp án » 19/06/2021 208

Việt Nam gia nhập ASEAN vào thời gian nào?

Xem đáp án » 19/06/2021 204

Điểm nổi bật trong đường lối đối ngoại của Inđônêxia và Miến Điện từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX là gì?

Xem đáp án » 19/06/2021 198

Đâu không phải là nhân tố tác động đưa tới sự thành lập của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)?

Xem đáp án » 19/06/2021 143

Năm 1945, nhân dân một số nước Đông Nam Á đã tranh thủ yếu tố thuận lợi nào để nổi dậy giành độc lập?

Xem đáp án » 19/06/2021 139

Ba quốc gia nào trong khu vực Đông Nam Á giành được độc lập sớm nhất sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)?

Xem đáp án » 19/06/2021 120

Yếu tố nào dẫn đến sự phân hóa về đường lối đối ngoại của các nước Đông Nam Á từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX?

Xem đáp án » 19/06/2021 114

Quốc gia nào ở khu vực Đông Nam Á không bị biến thành thuộc địa của các nước đế quốc Âu- Mĩ trước chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)?

Xem đáp án » 19/06/2021 86

Yếu tố nào giúp cải thiện tình hình chính trị khu vực Đông Nam Á dẫn đến sự mở rộng thành viên của ASEAN?

Xem đáp án » 19/06/2021 66

Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự ra đời của hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á vào năm 1967 là gì?

Xem đáp án » 19/06/2021 66

Từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang lĩnh vực nào?

Xem đáp án » 19/06/2021 63

Những thành viên sáng lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) bao gồm các quốc gia nào?

Xem đáp án » 19/06/2021 55

Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á(tiếng Anh: Southeast Asia Treaty Organization, viết tắt theo tiếng Anh là SEATO), cũng còn gọi là Tổ chức Liên phòng Đông Nam Á hay Tổ chức Minh ước Đông Nam Á[1] là một tổ chức quốc tế đã giải tán. Tổ chức phòng vệ này được thành lập căn cứ theo Hiệp ước phòng thủ tập thể Đông Nam Á hay Hiệp ước Manila được ký vào tháng 9 năm 1954, thể chế chính thức của SEATO được thiết lập vào ngày 19 tháng 2 năm 1955 tại Bangkok, Thái Lan[2]:1[3], trụ sở cũng đặt tại Bangkok[4]. Tổ chức từng có 8 quốc gia thành viên.

Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á
Khối quân sự SEATO thành lập nhằm mục đích gì

Úc phái trung đội không quân số 79 đồn trú tại Căn cứ Không quân Hoàng gia Thái Lan Ubon, thực hiện cam kết của mình trong khuôn khổ SEATO.

Sau khi Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á được thành lập, tổ chức nhanh chóng trở nên không quan trọng trên phương diện quân sự do đại bộ phận các quốc gia thành viên có cống hiến rất ít cho liên minh[32]:138. Mặc dù quân đội các quốc gia thành viên tiến hành diễn tập quân sự liên hiệp, song chưa từng cùng tác chiến, nguyên nhân là giữa các quốc gia này phát sinh tranh chấp; như do Anh và Pháp phản đối nên tổ chức không thể can thiệp trong xung đột tại Lào[6]. Do đó, Hoa Kỳ đơn phương chi viện cho Vương quốc Lào từ sau năm 1962[6]. Hoa Kỳ hy vọng SEATO tham gia Chiến tranh Việt Nam, song tổ chức này cuối cùng do Anh và Pháp bất hợp tác nên không thể thực hiện[6][7]. Cuối cùng, Hoa Kỳ chỉ có thể tự thân xuất binh đến Việt Nam tham chiến theo yêu cầu của Chính phủ Việt Nam Cộng hòa[14].

Hoa Kỳ và Úc dùng liên minh để biện hộ cho việc họ tham dự Chiến tranh Việt Nam[32]:138. Hoa Kỳ lấy tư cách hội viên của minh làm lý do tiến hành can thiệp quân sự quy mô lớn tại Đông Nam Á, các đồng minh của Anh và các quốc gia chủ chốt tại châu Á chấp nhận lý do này[20]. Năm 1962, theo cam kết của mình với SEATO, Không quân Hoàng gia Úc triển khai các máy bay CAC Sabre của Trung đội số 79 đến Căn cứ Không quân Hoàng gia Thái Lan Ubon. Các máy bay Sabre này bắt đầu tham dự trong Chiến tranh Việt Nam từ năm 1965, khi chúng chịu trách nhiệm bảo vệ máy bay của Không quân Hoa Kỳ tiến hành oanh tạc miền Bắc Việt Nam từ căn cứ Ubon[34][35].

Ảnh hưởng văn hóaSửa đổi

Một tem bưu chính Hoa Kỳ có huy hiệu SEATO.

Ngoài tiến hành luyện tập quân sự liên hiệp, các quốc gia thành viên Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á còn nỗ lực cải thiện vấn đề xã hội và kinh tế[2]:183. Trong tổ chức, các hoạt động như vậy do Ủy ban Thông tin, Văn hóa, Giáo dục và Lao động phụ trách, chúng nằm trong số các thành công lớn nhất của tổ chức.[2]:183 Năm 1959, Tổng thư ký đầu tiên của Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á là Pote Sarasin cho lập Trường sau đại học kỹ thuật SEATO (nay là Viện Công nghệ châu Á) nhằm đào tạo các kỹ sư[2]:186. Ngoài ra, Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á còn tài trợ thành lập Trung tâm phát triển giáo viên tại Bangkok, cùng Học viện Đào tạo kỹ thuật quân sự Thái Lan[2]:188. Dự án Lao động lành nghề SEATO nhằm đào tạo kỹ năng cho thợ thủ công, đặc biệt là tại Thái Lan, tại đây có 91 xưởng đào tạo được lập ra[2]:188.

Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á đồng thời cũng cung cấp kinh phí nghiên cứu và tài trợ cho các lĩnh vực nông nghiệp và y tế[2]:189. Năm 1959, SEATO lập Phòng thí nghiệm nghiên cứu bệnh tả tại Bangkok, sau đó lập một phòng nghiên cứu bệnh tả nữa tại Dhaka, Đông Pakistan[2]:189. Phòng thí nghiệm tại Dhaka nhanh chóng trở thành cơ sở nghiên cứu bệnh tả hàng đầu thế giới và sau này đổi tên thành Trung tâm Quốc tế nghiên cứu bệnh tiêu chảy[2]:189-190. Tổ chức này còn quan tâm đến văn học, một giải thưởng văn học SEATO được lập ra để trao thưởng cho tác gia ưu tú đến từ các quốc gia thành viên[36].

Phê bình và giải tánSửa đổi

Liên Xô và Trung Quốc biểu thị phản đối ngay từ khi Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á được thành lập. Dựa theo văn kiện do nhà đương cục Liên Xô biên soạn, chủ nghĩa thực dân không muốn thấy nhân dân thuộc địa nổi dậy, tự do phát triển, song không thể khiến nhân dân các quốc gia Á-Phi từ bỏ đấu tranh, do vậy họ thay đổi sách lược, lập ra các tập đoàn xâm lược như Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á, áp bức nhân dân bị nô dịch, trấn áp phong trào giải phóng dân tộc; Lãnh tụ Liên Xô và các quốc gia châu Á như Ấn Độ và Miến Điện phản đối SEATO, khiển trách kiểu tập đoàn xâm lược này, kết luận rằng tập đoàn này không thể khiến thế giới thêm hòa bình[15]. Thủ tướng Trung Quốc Chu Ân Lai nhận định rằng các nước Anh, Mỹ muốn dựa vào liên minh chống cộng để khiến Đông Nam Á phân liệt, song vì Hiệp định Genève nên không thành, họ lại thuyết phục SEATO nhìn nhận Trung Quốc là kẻ thù, ý muốn phân liệt châu Á, can thiệp nội chính các quốc gia châu Á, khiến cục thế khu vực càng thêm căng thẳng[31].

Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ Dulles nhận định SEATO là một yếu tố cần thiết trong chính sách ngoại giao của Hoa Kỳ tại châu Á[2]. Tuy nhiên, không phải thành viên SEATO nào cũng đồng ý với chủ trương của Hoa Kỳ về việc dùng biện pháp quân sự để áp chế thế lực cộng sản chủ nghĩa. Năm 1954, Thủ tướng Anh Quốc Anthony Eden biểu thị vấn đề cộng sản chủ nghĩa tại châu Á vừa là vấn đề chính trị, vừa là vấn đề quân sự, do đó không thể chỉ dựa vào biện pháp quân sự để áp chế người cộng sản; nếu muốn sử dụng biện pháp quân sự để ngăn chặn hữu hiệu vấn đề này, cần phải đạt được sự ủng hộ rộng rãi nhất của các quốc gia châu Á[14].

Do Pháp không hăng hái tham gia công tác của Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á, còn Anh Quốc tuyên bố từ năm 1971 bắt đầu triệt thoái quân đội khỏi khu vực phía đông Kênh đào Suez, Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á bất lực trước hành động quân sự của thế lực cộng sản chủ nghĩa[14]. Cuối cùng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Pathet Lào và Khmer Đỏ vào năm 1975 lần lượt lật đổ các chính quyền thân Mỹ. Ngoài ra, ngoại trừ Hoa Kỳ, các thành viên còn lại của Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á vào thời điểm giải tán đều đã lập quan hệ ngoại giao với Trung Quốc[37], song từ sau khi Nixon thăm Trung Quốc vào năm 1972, quan hệ Mỹ-Trung cũng đã hòa hoãn[38].

Thập niên 1970, một số quốc gia thành viên của Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á không muốn tham dự công tác của tổ chức, đồng thời rút khỏi tổ chức: Đông Pakistan được Ấn Độ chi viện đã ly khai Pakistan, lập ra Bangladesh, một năm sau Pakistan rút khỏi Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á[9]; vào năm 1975 Pháp quyết định không tiếp tục viện trợ kinh tế trong khuôn khổ tổ chức[10]. Các quốc gia thành viên khác của Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á vào năm 1975 ra công báo, tuyên bố do tình hình biến đổi, tổ chức sẽ giải tán, song hoạt động và kế hoạch do tổ chức thi hành sẽ được duy trì dưới hình thức khác[39]. Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á cử hành hội nghị cuối cùng vào ngày 20 tháng 2 năm 1976, đến ngày 30 tháng 6 năm 1977 thì chính thức giải tán[10].

Đại đa số sử gia nhận định "Hiệp ước phòng thủ tập thể Đông Nam Á" là hiệp ước thất bại, trong các sử sách có rất ít đề cập đến hiệp ước này[2]:1. Quan chức ngoại giao Anh Quốc James Cable từng hình dung trong The Geneva Conference of 1954 on Indochina[40] rằng Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á như một chiếc lá sung che đậy chính sách trơ trụi của Hoa Kỳ, còn Hiệp ước Manila là vườn thú gồm các con hổ giấy (hoặc các con sư tử giấy).[2]:1

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ Thế giới Tự do Tập XXI, số 6. Sài Gòn: Sở Thông tin Hoa Kỳ, tr 19, 21.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q Franklin, John K. (2006). The Hollow Pact: Pacific Security and the Southeast Asia Treaty Organization. ProQuest. ISBN9780542915635.
  3. ^ Leifer, Michael (2005). Chin Kin Wah, Leo Suryadinata (biên tập). Michael Leifer: Selected Works on Southeast Asia. ISBN978-981-230-270-0.
  4. ^ a b c d e f g “Southeast Asia Treaty Organization (SEATO), 1954” (bằng tiếng Anh). USA: Office of the Historian. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2012. Truy cập 2 tháng 9 năm 2011.
  5. ^ a b Ooi, Keat Gin biên tập (2004). Southeast Asia: A Historical Encyclopedia, From Angkor Wat to East Timor, Volume 2. ABC-CLIO. ISBN9781576077702.
  6. ^ a b c d e Grenville, John; Wasserstein, Bernard biên tập (2001). The Major International Treaties of the Twentieth Century: A History and Guide with Texts. Taylor & Francis. tr.336. ISBN978-0415141253.
  7. ^ a b c Hearden, Patrick J. biên tập (1990). Vietnam: Four American Perspectives. Purdue University Press. tr.46. ISBN9781557530035.
  8. ^ Buszynski, Leszek (1983). SEATO: The Failure of an Alliance Strategy. Singapore University Press. ISBN9789971690601.
  9. ^ a b c d Page, Melvin E. biên tập (2003). Colonialism: An International Social, Cultural, and Political Encyclopedia. ABC-CLIO. tr.548. ISBN9781576073353.
  10. ^ a b c d e f g Encyclopaedia Britannica (India) (2000). Students' Britannica India, Volume Five. Popular Prakashan. tr.60. ISBN9780852297605.
  11. ^ Jillson, Cal (2009). American Government: Political Development and Institutional Change. Taylor & Francis. ISBN9780415995702.
  12. ^ “貳、"圍堵政策"的各個環節”. Hồng Kông: 高行(國際)有限公司. 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2012. Truy cập 31 tháng 8 năm 2011.
  13. ^ "Nixon Alone," by Ralph de Toledano, p.
  14. ^ a b c d e f g h i j k l D. R. SarDesai (2010). Southeast Asia: Past and Present. Boulder, CO: Westview Press. ISBN978-0-8133-4434-8.
  15. ^ a b c 斯米爾諾夫、索芬斯基著,方林、丹梅譯 (1958). 東南亞條約組織——殖民主義國家的侵略集團. Bắc Kinh: 世界知識出版社.
  16. ^ -{涂}-成吉 (2007). 克萊恩與台灣: 反共理想與理性之衝突和妥協. 秀威資訊. ISBN9789866909665.
  17. ^ Boyer, Paul; Clark, Jr., Clifford; Kett, Joseph; Salisbury, Neal; Sitkoff, Harvard; Woloch, Nancy (2007). The Enduring Vision (ấn bản 6). Houghton Mifflin. ISBN978-0618801633.
  18. ^ Weiner, Tim (2008). Legacy of Ashes: The History of the CIA. Random House Digital. tr.351. ISBN9780307389008.
  19. ^ “History of Thai Prime Ministers”. Chính phủ Hoàng gia Thái Lan. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2011. Truy cập 22 tháng 4 năm 2011.
  20. ^ a b Maga, Timothy P. (2010). The Complete Idiot's Guide to the Vietnam War, 2nd Edition. Penguin. ISBN9781615640409.
  21. ^ 胡洪江 (12 tháng 4 năm 2013). “云南省德宏傣族景颇族自治州喜庆成立60周年”. 人民網. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2013. Truy cập 19 tháng 6 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl= và |archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate= và |archive-date= (trợ giúp)
  22. ^ yxn (1 tháng 2 năm 2013). “风雨兼程谱华章 长风破浪铸辉煌——西双版纳建州60周年商务发展成就辉煌”. 西双版纳州商务局. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2015. Truy cập 19 tháng 6 năm 2013.
  23. ^ a b US PSB, 1953 United States Psychological Studies Board (US PSB). (1953). US Psychological Strategy Based on Thailand, 14 September. Declassified Documents Reference System, 1994, 000556–000557, WH 120.
  24. ^ 劉新生、潘正秀 (2005). 汶萊. Bắc Kinh: 社會科學文獻出版社. ISBN7-80190-400-1.
  25. ^ “Belgrade Declaration of Non-aligned Countries” (PDF). Belgrade. ngày 6 tháng 9 năm 1961. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2013.
  26. ^ “Nehru Has Alternative To SEATO”. Sydney Morning Herald. ngày 5 tháng 8 năm 1954. tr.1. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2012.
  27. ^ U. P. I. (ngày 12 tháng 6 năm 1958). “Untitled”. Singapore Free Press. tr.12. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2013.
  28. ^ Reuters (ngày 31 tháng 3 năm 1970). “'No' to Seato by Malik”. The Straits Times. tr.22. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2013.
  29. ^ W. Brands, Jr., Henry (1987). “From ANZUS to SEATO: United States Strategic Policy towards Australia and New Zealand, 1952-1954”. The International History Review. No. 2. 9: 250–270.
  30. ^ Tarling, Nicholas (1992). The Cambridge History of Southeast Asia: Volume 2. Cambridge University Press. ISBN9780521355063.
  31. ^ a b 莊清蓉. “東南亞條約組織的成立與蘇聯的對策(1954—1956)”. 新疆哲學社會科學網. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2014. Truy cập 15 tháng 10 năm 2013.
  32. ^ a b c Blaxland, John C. (2006). Strategic Cousins: Australian and Canadian Expeditionary Forces and the British and American Empires. McGill-Queen's University Press. ISBN9780773530355.
  33. ^ 鄭懿瀛. “中美共同防禦條約”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2014. Truy cập 15 tháng 10 năm 2013.
  34. ^ Stephens, Alan (1995). Going Solo: The Royal Australian Air Force, 1946–1971. Australian Govt. Pub. Service. tr.36. ISBN9780644428033.
  35. ^ Independent Review Panel (ngày 9 tháng 7 năm 2004). Report to the Minister Assisting the Minister for Defence (PDF). Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2011.
  36. ^ Boonkhachorn, Trislipa. “Literary Trends and Literary Promotions in Thailand”. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
  37. ^ “中华人民共和国与各国建立外交关系日期简表”. 中华人民共和国外交部. 31 tháng 7 năm 2011. Truy cập 22 tháng 6 năm 2013.
  38. ^ “U.S.-China Relations Since 1949”. Asia for Educators. Columbia University. 2009. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  39. ^ “Thai given mandate to dissolve SEATO”. The Montreal Gazette. ngày 25 tháng 9 năm 1975. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2012.
  40. ^ “Sir James Cable”. www.telegraph.co.uk. Telegraph Media Group. ngày 13 tháng 10 năm 2001. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2011.

Thư mụcSửa đổi

  • Blaxland, John C. (2006). Strategic Cousins: Australian and Canadian Expeditionary Forces and the British and American Empires. McGill-Queen's University Press. ISBN978-0-7735-3035-5.
  • Boyer, Paul; Clark, Jr., Clifford; Kett, Joseph; Salisbury, Neal; Sitkoff, Harvard; Woloch, Nancy (2007). The Enduring Vision (ấn bản 6). Houghton Mifflin. ISBN978-0-618-80163-3.
  • Encyclopaedia Britannica (India) (2000). Students' Britannica India, Volume Five. Popular Prakashan. ISBN978-0-85229-760-5.
  • Franklin, John K. (2006). The Hollow Pact: Pacific Security and the Southeast Asia Treaty Organization. ProQuest. ISBN978-0-542-91563-5.
  • Grenville, John; Wasserstein, Bernard biên tập (2001). The Major International Treaties of the Twentieth Century: A History and Guide with Texts. Taylor & Francis. ISBN978-0-415-14125-3.
  • Hearden, Patrick J. biên tập (1990). Vietnam: Four American Perspectives. Purdue University Press. ISBN978-1-55753-003-5.
  • Jillson, Cal (2009). American Government: Political Development and Institutional Change. Taylor & Francis. ISBN978-0-415-99570-2.
  • Leifer, Michael (2005). Chin Kin Wah, Leo Suryadinata (biên tập). Michael Leifer: Selected Works on Southeast Asia. ISBN978-981-230-270-0.
  • Maga, Timothy P. (2010). The Complete Idiot's Guide to the Vietnam War, 2nd Edition. Penguin. ISBN978-1-61564-040-9.
  • Ooi, Keat Gin biên tập (2004). Southeast Asia: A Historical Encyclopedia, From Angkor Wat to East Timor, Volume 2. ABC-CLIO. ISBN978-1-57607-770-2.
  • Page, Melvin E. biên tập (2003). Colonialism: An International Social, Cultural, and Political Encyclopedia. ABC-CLIO. ISBN978-1-57607-335-3.
  • Stephens, Alan (1995). Going Solo: The Royal Australian Air Force, 1946–1971. Australian Govt. Pub. Service. ISBN978-0-644-42803-3.
  • Tarling, Nicholas (1992). The Cambridge History of Southeast Asia: Volume 2. Cambridge University Press. ISBN978-0-521-35506-3.
  • Weiner, Tim (2008). Legacy of Ashes: The History of the CIA. Random House Digital. ISBN978-0-307-38900-8.

Đọc thêmSửa đổi

  • Buszynski, Leszek. SEATO: The Failure of an Alliance Strategy. Singapore: Singapore University Press, 1983.
  • Haas, Michael (1989). The Asian Way to Peace: A Story of Regional Cooperation. Praeger. ISBN0-275-93216-8.
  • Dreisbach, Kai (2004). USA und ASEAN. Amerikanische Aussenpolitik und regionale Kooperation in Südostasien vom Vietnamkrieg bis zur Asienkrise (bằng tiếng Đức). Wissenschaftlicher Verlag. ISBN3-88476-656-2.

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Copy of the Southeast Asia Collective Defense Treaty (Manila Pact); ngày 8 tháng 9 năm 1954, from Yale Law School
  • Phim ngắn này Big Picture: Southeast Asia Treaty Organization (SEATO) Nations có thể được tải về từ Internet Archive

Khối quân sự SEATO thành lập nhằm mục đích gìReply Khối quân sự SEATO thành lập nhằm mục đích gì9 Khối quân sự SEATO thành lập nhằm mục đích gì1 Khối quân sự SEATO thành lập nhằm mục đích gìChia sẻ

Từ khóa » Khối Quân Sự Seato