Bản đồ thế giới các quốc gia thành viên của Khối Thịnh vượng chung. Các quốc gia thuộc Khối thịnh vượng chung Các thành viên cũ của Khối thịnh vượng chung (Ireland và Zimbabwe) Các vùng lãnh thổ hải ngoại của Vương quốc Anh
Tổng quan
Trụ sở
Tòa nhà MarlboroughLuân Đôn, Anh Quốc
Ngôn ngữ chính thức
Anh
Chính trị
Lãnh đạo
• Nguyên thủ
Quốc vương Charles III
• Tổng thư ký
Kamalesh Sharma
Lịch sử
Thành lập
• Pháp lệnh Westminster
11 tháng 12 năm 1931[1]
• Tuyên ngôn Luân Đôn
28 tháng 4 năm 1949
Quốc gia thành viên
54 quốc gia
Anh Quốc
Antigua và Barbuda
Úc
Bahamas
Belize
Botswana
Brunei
Cameroon
Canada
Síp
Dominica
Fiji
Gabon
Ghana
Grenada
Guyana
Ấn Độ
Jamaica
Kenya
Kiribati
Lesotho
Malawi
Malaysia
Maldives
Malta
Mauritius
Mozambique
Namibia
Nauru
New Zealand
Nigeria
Pakistan
Papua New Guinea
Rwanda
Saint Kitts và Nevis
Saint Lucia
Saint Vincent và Grenadines
Samoa
Seychelles
Sierra Leone
Singapore
Quần đảo Solomon
Nam Phi
Sri Lanka
Eswatini
Tanzania
Tonga
Togo
Trinidad và Tobago
Tuvalu
Uganda
Vanuatu
Zambia
Địa lý
Diện tích
• Tổng cộng
29,958,050 km2 (hạng 1)11.566.870 mi2
Dân số
• Ước lượng 2013
2,328 tỷ (hạng 1)
• Mật độ
75/km2194/mi2
Kinh tế
GDP (PPP)
Ước lượng 2014
• Tổng số
14.623 tỷ USD (hạng 2)
• Bình quân đầu người
6,222 USD (hạng 116)
GDP (danh nghĩa)
Ước lượng 2014
• Tổng số
10.450 tỷ USD (hạng 2)
• Bình quân đầu người
4,446 USD (hạng 132)
Thông tin khác
Trang webthecommonwealth.org
Khối Thịnh vượng chung Các Quốc gia (tiếng Anh: Commonwealth of Nations, thường gọi là Khối Thịnh vượng chung Anh; trước đây là Khối Thịnh vượng chung Các quốc gia của Anh - British Commonwealth of Nations),[1] là một tổ chức liên chính phủ của 54 quốc gia thành viên[2] hầu hết từng là lãnh thổ của cựu Đế quốc Anh. Thịnh vượng chung hoạt động theo sự nhất trí liên chính phủ của các quốc gia thành viên được tổ chức thông qua Ban thư ký Thịnh vượng chung và các tổ chức phi chính phủ được tổ chức thông qua Quỹ Thịnh vượng chung.[3]
Thịnh vượng chung bắt nguồn từ giữa thế kỷ XX với sự phi thuộc địa hóa của Đế quốc Anh thông qua tăng quyền tự quản cho các lãnh thổ.Tổ chức chính thức thành lập bằng Tuyên ngôn Luân Đôn năm 1949, trong đó xác định các quốc gia thành viên là "tự do và bình đẳng".[4] Biểu tượng của liên kết tự do này là Quốc vương Charles III, ông là nguyên thủ của Thịnh vượng chung. Quốc vương cũng là quân chủ của 15 thành viên trong Khối Thịnh vượng chung, được gọi là "các vương quốc Thịnh vượng chung". Các thành viên khác trong Thịnh vượng chung có những nhân vật khác nắm giữ vị thế nguyên thủ quốc gia: 32 thành viên theo chế độ cộng hòa và năm thành viên có chế độ quân chủ lập hiến là một nhân vật khác.
Các quốc gia thành viên không có nghĩa vụ pháp lý với nhau. Thay vào đó, họ liên hiệp thông qua ngôn ngữ, lịch sử, văn hóa, và chia sẻ những giá trị về dân chủ, nhân quyền và pháp trị.[3] Những giá trị này được ghi trong Hiến chương Thịnh vượng chung[5] và được xúc tiến thông qua Đại hội thể thao Thịnh vượng chung.
Thịnh vượng chung bao phủ hơn 29.958.050 km2 (11.566.870 dặm vuông Anh), gần một phần tư diện tích đất liền thế giới, và trải trên mọi lục địa. Với dân số ước tính là 2,328 tỷ vào năm 2013, gần một phần ba dân số thế giới,[6] Thịnh vượng chung vào năm 2014 có GDP danh nghĩa là 10.450 tỷ USD, chiếm 14% GDP danh nghĩa toàn cầu.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Đế quốc Anh Các thủ tướng của 5 thành viên trong Hội nghị các thủ tướng Thịnh vượng chung năm 1944.
Trong khi công du Úc vào năm 1884, Bá tước Archibald Primrose mô tả Đế quốc Anh đang biến hóa là một "Thịnh vượng chung của các quốc gia", trong khi một số thuộc địa trở nên độc lập hơn.[7] Những hội nghị của các thủ tướng Anh Quốc và thuộc địa diễn ra định kỳ kể từ lần đầu tiên vào năm 1887, dẫn đến thiết lập các Hội nghị Đế quốc vào năm 1911.[8]
Thịnh vượng chung phát triển từ các hội nghị đế quốc. Jan Smuts trình một đề xuất cụ thể vào năm 1917 khi ông đặt ra thuật ngữ "Thịnh vượng chung Anh của các quốc gia" và hình dung "các quan hệ hiến pháp tương lai và điều chỉnh về bản chất" tại Hội nghị Versailles năm 1919 bởi các đại biểu đến từ các quốc gia tự trị cũng như Anh Quốc.[9] Thuật ngữ lần đầu được công nhận pháp lý tầm đế quốc trong Hiệp định Anh-Ireland năm 1921, khi "Thịnh vượng chung Anh của các quốc gia" thay thế cho "Đế quốc Anh" trong lời tuyên thệ của các thành viên nghị viện Quốc gia Tự do Ireland.[10]
Theo Tuyên ngôn Balfour tại Hội nghị Đế quốc năm 1926, Anh Quốc và các quốc gia tự trị đồng ý rằng họ "bình đẳng về vị thế, quyết không lệ thuộc một bên vào bên khác trong bất kỳ phương diện đối nội và đối ngoại, tuy nhiên liên hiệp bằng lòng trung thành chung với quân chủ, và liên kết tự do với vị thế các thành viên của Thịnh vượng chung Anh của các quốc gia." Những phương diện về quan hệ được chính thức hóa theo Pháp lệnh Westminster năm 1931, áp dụng cho Canada không cần phê chuẩn, song Úc, New Zealand, và Newfoundland buộc phải phê chuẩn để nó có hiệu lực. Newfoundland chưa từng thực hiện điều này, do vào ngày 16 tháng 2 năm 1934, chính phủ Newfoundland tự nguyện kết thúc và nhiệm vụ cai trị trở lại dưới quyền kiểm soát trực tiếp từ Luân Đôn. Newfoundland sau đó gia nhập Canada với vị thế một tỉnh vào năm 1949.[11] Úc và New Zealand lần lượt phê chuẩn Pháp lệnh vào năm 1942 và 1947.[12][13]
Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Đế quốc Anh dần tan vỡ cho đến khi Anh Quốc còn lại 14 lãnh thổ hải ngoại. Trong tháng 4 năm 1949, sau Tuyên ngôn Luân Đôn, từ "Anh" bị bỏ khỏi danh hiệu của Thịnh vượng chung nhằm phản ánh biến hóa về bản chất của nó.[14] Myanmar (1948) và Aden (1967) là những quốc gia duy nhất là thuộc địa của Anh trong Thế Chiến song không gia nhập Thịnh vượng chung khi độc lập. Những lãnh thổ bảo hộ và được ủy thác cũ của Anh song không trở thành thành viên của Thịnh vượng chung là Ai Cập (độc lập năm 1922), Iraq (1932), Transjordan (1946), Palestine thuộc Anh (bộ phận trở thành quốc gia Israel năm 1948), Sudan (1956), Somaliland thuộc Anh (thống nhất với Somaliland thuộc Ý cũ vào năm 1960 để hình thành Cộng hòa Somali), Kuwait (1961), Bahrain (1971), Oman (1971), Qatar (1971), và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (1971).
Ngày 18 tháng 4 năm 1949, Ireland chính thức trở thành một nước cộng hòa theo Đạo luật Cộng hòa Ireland năm 1948, do vậy tự động loại trừ khỏi Thịnh vượng chung. Trong khi Ireland không tích cực tham dự trong Thịnh vượng chung kể từ đầu thập niên 1930 và sẵn lòng rời Thịnh vượng chung, thì các quốc gia tự trị khác mong muốn trở thành các nước cộng hòa mà không mất liên kết Thịnh vượng chung. Vấn đề lên đến đỉnh điểm vào tháng 4 năm 1949 trong một hội nghị các thủ tướng Thịnh vượng chung tại Luân Đôn. Theo Tuyên ngôn Luân Đôn, Ấn Độ chấp thuận rằng khi họ trở thành một nước cộng hòa trong tháng 1 năm 1950, họ sẽ chấp thuận quân chủ Anh như một "biểu trưng của liên kết tự do của các quốc gia thành viên độc lập trong Khối và bởi thế là nguyên thủ của Thịnh vượng chung. Khi nghe về điều này, Quốc vương George VI nói với chính trị gia người Ấn Độ Krishna Menon: "Thế là tôi thành 'bởi thế'".[15] Các quốc gia Thịnh vượng chung khác công nhận Ấn Độ duy trì tư cách thành viên của tổ chức. Do Pakistan kiên trì, Ấn Độ không được nhìn nhận là một trường hợp đặc biệt và các quốc gia khác sẽ được đối xử tương tự như Ấn Độ.
Tuyên ngôn Luân Đôn thường được nhận định là sự khởi đầu của Thịnh vượng chung hiện đại. Sau tiền lệ của Ấn Độ, các quốc gia khác trở thành nước cộng hòa, hoặc quân chủ lập hiến với quân chủ của mình, trong khi một số quốc gia duy trì quân chủ tương tự Anh Quốc, trong chế độ quân chủ của họ phát triển khác biệt và ngay sau đó trở nên hoàn toàn độc lập với chế độ quân chủ Anh Quốc.
Xin hãy phát triển bài viết này. Nếu bài viết đã được phát triển, hãy gỡ bản mẫu này. Thông tin thêm có thể được tìm thấy tại trang thảo luận.
Nguyên thủ
[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
Ảnh
Ngày sinh
Ngày mất
Bắt đầu
Kết thúc
Quốc vương George VI của Anh
14/12/1895
06/02/1952
28/04/1949[16]
06/02/1952
Nữ vương Elizabeth II của Anh
21/04/1926
08/09/2022
06/02/1952
08/09/2022
Quốc vương Charles III của Anh
14/11/1948
08/09/2022
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
^ "Annex B — Territories Forming Part of the Commonwealth" (PDF). Her Majesty's Civil Service. tháng 9 năm 2011. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2013.
^ "About us". The Commonwealth. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2013.
^ ab"The Commonwealth". The Commonwealth. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
^ "The London Declaration". The Commonwealth. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2013.
^ "Charter of the Commonwealth". The Commonwealth. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
^ "US and World Population Clock". US Census Bureau. ngày 29 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
^ "History – Though the modern Commonwealth is just 60 years old, the idea took root in the 19th century". thecommonwealth.org. Commonwealth Secretariat. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2011.
^ Mole, Stuart (tháng 9 năm 2004). "'Seminars for statesmen': the evolution of the Commonwealth summit". The Round Table. Quyển 93 số 376. tr. 533–546. doi:10.1080/0035853042000289128. ISSN 0035-8533.
^ F.S. Crafford, Jan Smuts: A Biography (2005) p. 142
^ Pakenham, Frank (1972). Peace by ordeal: an account, from first-hand sources of the negotiation and signature of the Anglo-Irish Treaty 1921. Sidgwick and Jackson. ISBN 0283979089.
^ Webb, Jeff A. (tháng 1 năm 2003). "The Commission of Government, 1934-1949". heritage.nf.ca. Newfoundland and Labrador Heritage Website. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2011.
^ "Statute of Westminster Adoption Act 1942 (Cth)". foundingdocs.gov.au (Documenting a Democracy). Museum of Australian Democracy at Old Parliament House. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2011.
^ "New Zealand Sovereignty: 1857, 1907, 1947, or 1987?". parliament.nz. Parliament of New Zealand. tháng 8 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2011.
^ "Celebrating thecommonwealth@60". thecommonwealth.org. Commonwealth Secretariat. ngày 26 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2011.
^ Indianexpress.com
^ Based on the London Declaration and does not match his reign as king, which began on ngày 11 tháng 12 năm 1936.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn] Wikiquote có bộ sưu tập danh ngôn về: Khối Thịnh vượng chung
Tư liệu liên quan tới Commonwealth of Nations tại Wikimedia Commons
Văn phòng Khối Thịnh vượng chung
Viện Khối Thịnh vượng chung, Luân Đôn
Hội Khối Thịnh vượng chung Hoàng gia
Hội Khối Thịnh vượng chung Hoàng gia (của Canada) Lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2007 tại Wayback Machine
Hội Đại học Khối Thịnh vượng chung
x
t
s
Khối Thịnh vượng chung Anh
Quốc gia có chủ quyền
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Antigua và Barbuda
Ấn Độ
Bahamas
Bangladesh
Barbados
Belize
Botswana
Brunei
Cameroon
Canada
Dominica
Eswatini
Fiji
Ghana
Grenada
Guyana
Jamaica
Kenya
Kiribati
Lesotho
Malaysia
Malawi
Maldives
Malta
Mauritius
Mozambique
Namibia
Nam Phi
Nauru
New Zealand
Nigeria
Pakistan
Papua New Guinea
Saint Kitts và Nevis
Saint Lucia
Saint Vincent và Grenadines
Samoa
Seychelles
Sierra Leone
Singapore
Síp
Quần đảo Solomon
Sri Lanka
Tanzania
Tonga
Trinidad và Tobago
Tuvalu
Úc
Uganda
Vanuatu
Zambia
Lãnh thổ phụ thuộc
Anh
Akrotiri và Dhekelia
Anguilla
Bermuda
Lãnh thổ châu Nam Cực thuộc Anh
Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh
Quần đảo Virgin thuộc Anh
Quần đảo Cayman
Quần đảo Falkland
Gibraltar
Guernsey
Đảo Man
Jersey
Montserrat
Quần đảo Pitcairn
Saint Helena, Ascension và Tristan da Cunha
Nam Georgia và Quần đảo Nam Sandwich
Quần đảo Turks và Caicos
New Zealand
Quần đảo Cook
Niue
Lãnh thổ phụ thuộc Ross
Tokelau
Úc
Quần đảo Ashmore và Cartier
Lãnh thổ châu Nam Cực thuộc Úc
Đảo Giáng Sinh
Quần đảo Cocos (Keeling)
Quần đảo Biển San hô
Đảo Heard và quần đảo McDonald
Đảo Norfolk
x
t
s
Đế quốc Anh và Khối Thịnh vượng chung Anh
Chú giải Lãnh thổ hiện nay · Lãnh thổ cũ * hiện là Vương quốc Khối thịnh vượng chung · hiện là thành viên Khối Thịnh vượng chung Anh
Châu Âu
Thế kỷ 18 1708-1757 Menorca từ 1713 Gibraltar 1782-1802 Menorca
Thế kỷ 19 1800-1964 Malta 1807-1890 Heligoland 1809-1864 Quần đảo Ionia 1878-1960 Síp
Thế kỷ 20 từ 1960 Akrotiri và Dhekelia
Bắc Mỹ
Thế kỷ 16 1583-1907 Newfoundland Thế kỷ 17 1607-1776 Mười ba bang thuộc địa từ 1619 Bermuda 1670-1870 Vùng đất của Rupert Thế kỷ 18 Canada (thuộc Đế quốc Anh) 1763-1791 Quebec 1791-1841 Hạ Canada 1791-1841 Thượng Canada
Thế kỷ 19 Canada (thuộc Đế quốc Anh) 1841-1867 Tỉnh Canada 1849-1866 Đảo Vancouver 1858-1871 Columbia của Anh 1859-1870 Lãnh thổ Tây Bắc 1862-1863 Lãnh thổ Stikine *Canada (hậu Liên minh)1867-1931 Lãnh địa của Canada1
Thế kỷ 20 *Canada (hậu Liên minh)1907-1934 Lãnh địa của Newfoundland2
1 Vào năm 1931, Canada và những lãnh địa thuộc Anh khác đã có được chính quyền tự chủ thông qua Đạo luật Westminster. 'Lãnh địa' còn là quyền sở hữu hợp pháp của Canada; xem Tên của Canada.2 Vẫn còn là một lãnh địa de jure cho đến 1949 (khi nó trở thành một tỉnh của Canada); từ 1934 đến 1949, Newfoundland do Ủy ban Chính phủ quản lý.
Mỹ Latinh và Caribe
Thế kỷ 17 1605-1979 *Saint Lucia 1623-1883 Saint Kitts (*Saint Kitts & Nevis) 1624-1966 *Barbados 1625-1650 Saint Croix 1627-1979 *St. Vincent và Grenadines 1628-1883 Nevis (*Saint Kitts & Nevis) 1629-1641 St. Andrew và Quần đảo Providence3 từ 1632 Montserrat 1632-1860 Antigua(*Antigua & Barbuda) 1643-1860 Quần đảo Bay từ 1650 Anguilla 1651-1667 Willoughbyland (Suriname) 1655-1850 Bờ biển Mosquito (bảo hộ) 1655-1962 *Jamaica từ 1666 Quần đảo Virgin thuộc Anh từ 1670 Quần đảo Cayman 1670-1973 *Bahamas 1670-1688 St. Andrew và Quần đảo Providence3 1671-1816 Quần đảo Leeward Thế kỷ 18 1762-1974 *Grenada 1763-1978 Dominica từ 1799 Quần đảo Turks và Caicos
Thế kỷ 19 1831-1966 Guiana thuộc Anh (Guyana) 1833-1960 Quần đảo Windward 1833-1960 Quần đảo Leeward 1860-1981 *Antigua và Barbuda 1871-1964 Honduras thuộc Anh (*Belize) 1882-1983 *St. Kitts và Nevis 1889-1962 Trinidad và Tobago
Thế kỷ 20 1958-1962 Liên bang Tây Ấn
3 Hiện nay là Khu hành chính San Andrés y Providencia của Colombia.
Châu Phi
Thế kỷ 18 1792-1961 Sierra Leone 1795-1803 Thuộc địa Cabo
Thế kỷ 19 1806-1910 Thuộc địa Cabo 1816-1965 Gambia 1856-1910 Natal 1868-1966 Basutoland (Lesotho) 1874-1957 Bờ Biển Vàng (Ghana) 1882-1922 Ai Cập 1884-1966 Bechuanaland (Botswana) 1884-1960 Somaliland thuộc Anh 1887-1897 Zululand 1888-1894 Matabeleland 1890-1980 Nam Rhodesia (Zimbabwe) 1890-1962 Uganda 1890-1963 Zanzibar (Tanzania) 1891-1964 Nyasaland (Malawi) 1891-1907 Trung Phi thuộc Anh 1893-1968 Swaziland 1895-1920 Đông Phi thuộc Anh 1899-1956 Sudan thuộc Anh-Ai Cập
Thế kỷ 20 1900-1914 Bắc Nigeria 1900-1914 Nam Nigeria 1900-1910 Thuộc địa Sông Orange 1906-1954 Thuộc địa Nigeria 1910-1931 Nam Phi 1911-1964 Bắc Rhodesia (Zambia) 1914-1954 Nigeria Bảo hộ 1915-1931 Tây Nam Phi (Namibia) 1919-1960 Cameroons (Cameroon) 4 1920-1963 Kenya 1922-1961 Tanganyika (Tanzania) 4 1954-1960 Nigeria từ 1965 Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh
4 Hội Quốc Liên ủy thác.
Châu Á
Thế kỷ 18 1757-1947 Bengal (Tây Bengal (Ấn Độ) và Bangladesh) 1762-1764 Philippines 1795-1948 Ceylon (Sri Lanka) 1796-1965 Maldives
Thế kỷ 19 1819-1826 Malaya thuộc Anh (Bán đảo Malaysia và Singapore) 1826-1946 Các khu định cư Eo biển 1839-1967 Thuộc địa Aden 1841-1997 Hồng Kông 1841-1941 Vương quốc Sarawak 1858-1947 Ấn Độ thuộc Anh (Ấn Độ, Pakistan và Bangladesh, Miến Điện) 1882-1963 Bắc Borneo thuộc Anh (Malaysia) 1885-1946 Các bang Mã Lai chưa phân loại 1891-1971 Muscat và Oman bảo hộ 1892-1971 Các quốc gia Trucial bảo hộ 1895-1946 Các bang Liên bang Mã Lai 1898-1930 Đơn vị đồn trú Uy Hải
Thế kỷ 20 1918-1961 Kuwait bảo hộ 1920-1932 Iraq4 1921-1946 Transjordan4 1923-1948 Lãnh thổ Ủy trị Palestine4 1946-1948 Liên hiệp Mã Lai 1946-1963 Thuộc địa vương thất Sarawak 1948-1957 Liên bang Mã Lai (Malaysia)
4 Hội Quốc Liên ủy thác.
Châu Đại Dương
Thế kỷ 18 1788-1901 New South Wales 1794-1843 Quần đảo Sandwich (Hawaii)
Thế kỷ 19 1803-1901 Vùng đất của Van Diemen/Tasmania 1807-1863 Quần đảo Auckland6 1824-1980 New Hebrides (Vanuatu) 1824-1901 Queensland 1829-1901 Thuộc địa Sông Swan/Tây Úc 1836-1901 Nam Úc từ 1838 Quần đảo Pitcairn 1841-1907 *Thuộc địa New Zealand 1850-1901 Victoria (Úc) 1874-1970 Fiji5 1877-1976 Lãnh thổ Tây Thái Bình Dương thuộc Anh 1884-1949 Lãnh thổ Papua 1888-1965 Quần đảo Cook6 1888-1984 Sultanate Brunei 1889-1948 Quần đảo Union (Tokelau)6 1892-1979 Quần đảo Gilbert và Ellice7 1893-1978 Quần đảo Solomon thuộc Anh8
Thế kỷ 20 1900-1970 Tonga (quốc gia được bảo hộ) 1900-1974 Niue6 1901-1942 *Khối thịnh vượng chung Úc 1907-1947 *Lãnh thổ tự trị New Zealand 1919-1949 Lãnh thổ New Guinea 1949-1975 Lãnh thổ Papua và New Guinea9
5 Thành viên bị treo.6 Hiện là một phần của *Vương quốc New Zealand.7 Hiện nay là Kiribati và *Tuvalu.8 Hiện nay là *Quần đảo Solomon.9 Hiện nay là *Papua New Guinea.
Châu Nam Cực và Nam Đại Tây Dương
Thế kỷ 17 từ 1659 St. Helena
Thế kỷ 19 từ 1815 Đảo Ascension9 từ 1816 Tristan da Cunha9 từ 1833 Quần đảo Falkland11
Thế kỷ 20 từ 1908 Lãnh thổ Nam cực thuộc Anh10 từ 1908 Quần đảo Nam Georgia vàNam Sandwich10, 11
9 Lãnh thổ phụ thuộc St. Helena từ năm 1922 (Đảo Ascension) và 1938 (Tristan da Cunha).10 Cả hai tuyên bố vào năm 1908; lãnh thổ hình thành năm 1962 (Lãnh thổ Nam cực thuộc Anh) và 1985 (Quần đảo Nam Georgia và Nam Sandwich).11 Argentina chiếm đóng trong Chiến tranh Falklands vào tháng 4-tháng 6 năm 1982.
x
t
s
Các nền quân chủ
Các quốc giaQuân chủ chuyên chế
Brunei
Eswatini
Oman
Ả Rập Saudi
Vatican
Crown of St. Edward
Quân chủ lập hiến
Antigua và Barbudac
Úcc
Andorra
Bahamasc
Bahrain
Barbadosc
Belizec
Bỉ
Bhutan
Campuchia
Canadac
Đan Mạch
Grenadac
Jamaicac
Nhật Bảnj
Jordan
Kuwait
Liechtenstein
Lesotho
Luxembourg
Malaysia
Maroc
Monaco
Hà Lan
Nepaln
New Zealandc
Na Uy
Papua New Guineac
Qatarq
Tây Ban Nha
Saint Kitts và Nevisc
Saint Luciac
Saint Vincent và Grenadinesc
Quần đảo Solomonc
Thụy Điển
Thái Lan
Tonga
Tuvaluc
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhấtu
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Irelandc
Các quốc giaQuân chủ tuyển cử
Andorra
Campuchia
Eswatini
Kuwait
Malaysia
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhấtu
Vatican
Các quốc gia quân chủcòn đang tranh cãi
Alo (Wallis và Futuna)
Ankole (Uganda)
Ashanti (Ghana)
Buganda (Uganda)
Bunyoro (Uganda)
Busoga (Uganda)
Dagbon (Ghana)
Māori (New Zealand)
Sigave (Wallis và Futuna)
Tây Tạng (Trung Quốc)
Toro (Uganda)
Uvea (Wallis và Futuna)
Yogyakarta (Indonesia)
Zululand (Cộng hòa Nam Phi)
(c) Tất cả 16 vương quốc thịnh vượng chung có chung một đại diện (Vương quốc Liên Hiệp Anh dưới thời Elizabeth II)
(j) Quốc vương được cho là người đứng đầu quốc gia
(n) Hiện còn đang tranh cãi
(q) Hiện thân của Quân chủ chuyên chế nhưng tự xưng là Quân chủ lập hiến