Khối Warszawa – Wikipedia Tiếng Việt

Hiệp ước Hữu nghị, Hợp tác và Tương trợ
Nga: Договор о дружбе, сотрудничестве и взаимной помощи
Thành viên (xanh đậm)
Khẩu hiệuLiên minh Hòa bình và Xã hội chủ nghĩa
Thành lập14 tháng 5 năm 1955 (1955-05-14)
Giải tán1 tháng 7 năm 1991 (1991-07-01)
LoạiLiên minh quân sự
Trụ sở chínhMoskva, Liên Xô
Thành viên  Bulgaria

 Hungary  Đông Đức (đến 1989)  Ba Lan  România  Liên Xô

 Tiệp Khắc
Tổng Tư lệnh Tối caoPyotr Lushev (cuối cùng)
Tổng Tham mưu Liên hợpVladimir Lobov (cuối cùng)

Hiệp ước Hữu Nghị, Hợp Tác và Tương Trợ (tiếng Nga: Договор о дружбе, сотрудничестве и взаимной помощи - DDSV) là một hiệp ước phòng thủ chung được lãnh đạo bởi Liên Xô với sự tham gia của đại đa số các nước thuộc khối phía Đông. Đây là nền tảng cho sự thành lập và tồn tại của Tổ chức Hiệp Ước Warszawa (tiếng Anh: Warsaw Treaty Organization - WTO), thường được gọi là Khối Warszawa (phiên âm theo tiếng Ba Lan), Khối Warsaw (phiên âm theo tiếng Anh: Warsaw Pact - WP/WAPA) hay Khối Vác-sa-va (phiên âm theo tiếng Việt), vốn là khối liên minh quân sự gồm 7 nước theo chế độ xã hội chủ nghĩa ở Trung và Đông Âu, gồm Liên Xô, Ba Lan, Bulgaria, Đông Đức, Hungary, România và Tiệp Khắc, về cơ bản là các nước tham gia vào hiệp ước kể trên. Liên minh quân sự này do Liên Xô thành lập và chỉ huy nhằm chống lại khối quân sự NATO, do Hoa Kỳ đứng đầu, trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh. Ban đầu hiệp ước được ký ở thủ đô Warszawa (Warsaw/Vác-sa-va) của Ba Lan nhưng trụ sở của khối đặt tại thủ đô Moskva của Liên bang Xô viết. Mặc dù trên danh nghĩa là liên minh phòng thủ, song Khối Warszawa đã mở chiến dịch quân sự vào các quốc gia khác theo nhiều mức độ khác nhau (ví dụ như Mùa xuân Praha, Chiến tranh Việt Nam, Cách mạng Hungary, Nội chiến Angola...).

Mục đích

[sửa | sửa mã nguồn]

Việc thành lập Tổ Chức Hiệp Ước Warszawa được coi là để bảo đảm hòa bình và an ninh ở các nước cộng sản chủ nghĩa thành viên, nhưng các biến cố lịch sử cho thấy mục đích chính của khối này cũng là để củng cố chủ nghĩa cộng sản ở Đông Âu. Ở Hungary vào năm 1956, và sau đó là ở Tiệp Khắc năm 1968, Liên Xô đã viện dẫn Hiệp Ước Warszawa để hợp pháp hóa việc can thiệp nhằm đàn áp các cuộc nổi dậy chống cộng.[1]

Khối Warszawa được thành lập như là một đối trọng của các nước Xã hội Chủ nghĩa đối với NATO trong giai đoạn đầu của Chiến tranh Lạnh, với mục đích ban đầu là thành lập 1 hiệp ước phòng vệ tập thể trước nguy cơ các quốc gia trong khối Warszawa bị NATO tấn công. Tuy nhiên về sau mục đích này ngày càng đi xa sứ mệnh ban đầu của mình khi Moskva lợi dụng khối Warszawa để can thiệp vào nội bộ các nước Đông Âu [2] khiến các nước thành viên trong khối Warszawa mất quyền chủ quyết của mình.[3]

Mặc dù hiệp ước tuyên bố sự bình đẳng của các bên tham gia nhưng trên thực tế, từ những ngày đầu tiên tổ chức tồn tại và cho đến khi giải thể, vai trò chủ chốt trong hiệp ước này thuộc về Liên Xô. Ngoài ra, các chức vụ tổng tư lệnh và tham mưu trưởng Lực lượng vũ trang chung của các quốc gia thành viên Hiệp ước Warszawa luôn thuộc về các chỉ huy Liên Xô, trong khi đại diện của các quân đội khác theo quy định chỉ là cấp phó của họ.[4]

Tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]
Một tem kỷ niệm của Liên Xô kỷ niệm 20 năm thành lập Hiệp ước Warszawa vào năm 1975, nói rằng nó là "Bảo vệ hòa bình và chủ nghĩa xã hội".

Tổ chức khối Warszawa gồm 2 phần: Ủy ban Cố vấn Chính trị với nhiệm vụ giải quyết các vấn đề liên quan đến chính trị của khối, Bộ Chỉ huy Phối hợp Lực lượng vũ trang Hiệp ước kiểm soát các vấn đề quân sự các quốc gia thành viên. Trụ sở được đặt tại Warszawa, Ba Lan. Đồng thời Tổng Tư lệnh Tối cao Lực lượng vũ trang thống nhất của Tổ chức Hiệp ước Warszawa là Thứ trưởng thứ nhất Bộ Quốc phòng Liên Xô và Tổng Tham mưu Liên hợp Lực lượng vũ trang thống nhất của Tổ chức Hiệp ước Warszawa đồng thời là Phó Tổng Tham mưu thứ nhất Lực lượng vũ trang Liên Xô. Vì thế, mặc dù là một liên minh an ninh tập thể quốc tế, nhưng Liên Xô đã thống lĩnh các lực lượng vũ trang của Hiệp ước Warszawa.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Dinh Tổng thống tại Warszawa, Ba Lan, nơi Hiệp ước Warszawa được thành lập và ký kết vào ngày 14 tháng 5 năm 1955
Một chiếc xe jeep quân sự điển hình của Liên Xô UAZ-469, được sử dụng bởi hầu hết các quốc gia của Hiệp ước Warszawa

Khối này được thành lập ngày 14/5/1955 tại Warszawa, sau khi các nước Liên Xô, Albania, Ba Lan, Bulgaria, Đông Đức, Hungary, România, Tiệp Khắc ký kết Hiệp ước hữu nghị, hợp tác và tương trợ, có hiệu lực từ tháng 6/1955. Theo hiệp ước, các nước thành viên có nghĩa vụ đem quân hỗ trợ nhau trong trường hợp bất kỳ 1 nước thành viên nào bị tấn công bởi 1 nước khác nằm ngoài khối. Mặc dù Nam Tư cũng là nước XHCN nhưng do bất đồng với Liên Xô nên không tham gia khối quân sự này.

Năm 1961, Albania rút khỏi hiệp ước này do bất đồng với Liên Xô và các nước XHCN khác. Sau đó đặt quan hệ thân mật với Trung Quốc.

Khối Warszawa đã góp phần vào việc xây dựng lên bức tường Berlin (bức tường tượng trưng cho sự chia cắt giữa Đông Đức và Tây Đức). Ngoài ra, khối này cũng can thiệp vào các sự kiện cách mạng Hungary 1956 và tấn công Tiệp Khắc 1968.

Vào tháng 12/1970, khối Warszawa tổ chức 1 hội nghị họp tại Đông Berlin để thảo luận phương hướng và nhiệm vụ của tổ chức. Đến năm 1985, lãnh đạo các nước thành viên của khối ký nghị định thư về việc gia hạn hiệp ước. Năm 1989, khối Warszawa ủng hộ việc Liên Xô rút quân khỏi các nước thành viên (đầu tiên là Tiệp Khắc). Đến tháng 5/1989, khối Warszawa kêu gọi NATO cùng giải tán, ngoài ra khối cũng mong muốn cùng NATO đàm phán về vũ khí hạt nhân chiến thuật và các vấn đề liên quan tới hải quân. Tháng 12/1989, khối Warszawa đã đánh giá lại sự kiện năm 1968 ở Tiệp Khắc, lên án các đơn vị quân đội của mình can thiệp vào sự kiện này.

Vào ngày 1 tháng 7 năm 1991, đại diện của Liên Xô, Bulgaria, Hungary, Ba Lan, Romania và Tiệp Khắc đã ký một nghị định thư tại Praha về việc chấm dứt hoàn toàn Hiệp ước Warszawa. Trong khi đó, trong 20 năm sau đó, tất cả các đồng minh cũ của Moskva đều gia nhập Liên minh Hiệp Ước Bắc Đại Tây Dương (NATO).[5]

Lực lượng

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1977-1978, Khối Warszawa có khoảng 4,752 - 5,502 triệu quân, trong đó Liên Xô đóng góp 3,675 - 4,425 triệu quân.[6]

Trong năm 1990, khối quân sự này có tổng cộng 4,8 triệu quân, trong đó riêng Liên Xô đã góp 3,7 triệu.[7]

Các thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Các thành viên gồm:

Quốc gia Đảng cầm quyền
Liên Xô Đảng Cộng sản Liên Xô

tiếng Nga: Коммунистическая партия Советского Союза(trước đây Đảng Lao động Xã hội Dân chủ Nga (РСДРП), Đảng Lao động Xã hội Dân chủ Nga-Bolsheviks (РСДРП(б)), Đảng Cộng sản Nga (РКП(б)), Đảng Cộng sản Toàn Nga (ВКП(б)))

Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa România Đảng Cộng sản Româniatiếng Romania: Partidul Comunist Român
Cộng hòa Nhân dân Bulgaria Đảng Cộng sản Bulgariatiếng Bulgaria: Българска комунистическа партия
Cộng hòa Nhân dân Ba Lan Đảng Lao động Công đoàn Ba Lantiếng Ba Lan: Polska Zjednoczona Partia Robotnicza
Cộng hòa Dân chủ Đức Đảng Xã hội Chủ nghĩa Thống nhất Đứctiếng Đức: Sozialistische Einheitspartei Deutschlands
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc Đảng Cộng sản Tiệp Khắctiếng Séc: Komunistická strana Československa
Cộng hòa Nhân dân Hungary Đảng Lao động Xã hội Chủ nghĩa Hungarytiếng Hungary: Magyar Szocialista Munkáspárt
Cộng hòa Nhân dân Xã hội chủ nghĩa Albania Đảng Lao động Albaniatiếng Albania: Partia e Punës e Shqipërisë(rút khỏi khối năm 1961, chính thức rút khỏi tháng 9/1968)

Lãnh đạo Khối

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng Tư lệnh Tối cao Lực lượng vũ trang thống nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1955-1960 — Ivan Stepanovich Koniev — Nguyên soái Liên Xô.
  • 1960-1967 — Andrei Grechko — Nguyên soái Liên Xô.
  • 1967-1976 — Ivan Yakubovsky — Nguyên soái Liên Xô.
  • 1977-1989 — Viktor Kulikov — Nguyên soái Liên Xô.
  • 1989-1991 — Pyotr Lushev — Đại tướng.

Tổng Tham mưu Liên hợp Lực lượng vũ trang thống nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1955-1962 — Aleksey Innokent'evich Antonov — Đại tướng lục quân.
  • 1962-1965 — Pavel Batov — Đại tướng lục quân.
  • 1965-1968 — Mihail Kazakov — Đại tướng lục quân.
  • 1968-1976 — Sergei Shtemenko — Đại tướng lục quân.
  • 1976-1988 — Anatoly Gribkov — Đại tướng lục quân.
  • 1989-1991 — Vladimir Lobov — Đại tướng lục quân.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Comecon
  • Détente
  • NATO
  • Cách mạng 1989

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Warsaw Pact ends, www.history.com
  2. ^ “Vì sao khối quân sự Warsaw lại tan rã chóng vánh?”.
  3. ^ “Vì sao khối quân sự Warsaw lại tan rã chóng vánh?”.
  4. ^ “Why did the USSR set up its own military alliance - the Warsaw Treaty Organization?”.
  5. ^ “Why did the USSR set up its own military alliance - the Warsaw Treaty Organization?”.
  6. ^ Alice, M. Rivlin (1977). Assessing the NATO/Warsaw Pact Military Balance (PDF). Quốc hội Hoa Kỳ. tr. 4. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014.
  7. ^ Warsaw Pact Agrees to Dissolve Its Military Alliance by March 31, The New York Times

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Mastny, Vojtech và Malcolm Byrne biên khảo. A Cardboard Castle: An Inside History of the Warsaw Pact, 1955-1991. Budapest: Central European University Press, 2005. 726 pp.
  • Umbach, Frank. Das rote Bündnis: Entwicklung und Zerfall des Warschauer Pakts, 1955-1991. Berlin: Christoph Links Verlag, 2005. 701 pp.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Khối Warszawa.
  • Hiệp ước Warszawa 1955 Lưu trữ 2007-12-20 tại Wayback Machine
  • 1968: Quân đội Liên Xô và các nước XHCN bảo vệ Tiệp Khắc Lưu trữ 2006-10-13 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
Chiến tranh Lạnh
  • Hoa Kỳ
  • Liên Xô
  • NATO
  • Khối Warszawa
  • ANZUS
  • METO
  • SEATO
  • NEATO
  • Hiệp ước Rio
  • Phong trào không liên kết
Thập niên 1940
  • Kế hoạch Morgenthau
  • Cuộc nổi loạn của Quân đội Nhân dân kháng Nhật
  • Xung đột chính trị Jamaica
  • Dekemvriana
  • Chiến tranh du kích ở các nước Baltic
    • Chiến dịch Priboi
    • Chiến dịch Jungle
    • Chiếm đóng các nước Baltic
  • Những người lính bị nguyền rủa
  • Chiến dịch Unthinkable
  • Vụ đào tẩu của Gouzenko
  • Chia cắt Triều Tiên
  • Cách mạng Dân tộc Indonesia
  • Nam Bộ kháng chiến
  • Chiến dịch Beleaguer
  • Chiến dịch Blacklist Forty
  • Khủng hoảng Iran 1946
  • Nội chiến Hy Lạp
  • Kế hoạch Baruch
  • Sự kiện Eo biển Corfu
  • Khủng hoảng eo biển Thổ Nhĩ Kỳ
  • Restatement of Policy on Germany
  • Chiến tranh Đông Dương
  • Bầu cử Quốc hội Ba Lan 1947
  • Thuyết Truman
  • Hội nghị Quan hệ châu Á
  • Khủng hoảng tháng 5 năm 1947
  • Chia cắt Ấn Độ
  • Chiến tranh Ấn Độ-Pakistan 1947–1948
  • Chiến tranh Palestine 1947–1949
    • Nội chiến Lãnh thổ Ủy trị Palestine 1947–1948
    • Chiến tranh Ả Rập – Israel 1948
    • Cuộc di cư Palestine, 1948
  • Kế hoạch Marshall
  • Hội đồng Tương trợ Kinh tế
  • Đảo chính Tiệp Khắc năm 1948
  • Cuộc nổi dậy Al-Wathbah
  • Chia rẽ Tito – Stalin
  • Cuộc phong tỏa Berlin
  • Sáp nhập Hyderabad
  • Sự kiện Madiun
  • Sự phản bội của phương Tây
  • Bức màn sắt
  • Khối phía Đông
  • Khối phía Tây
  • Nội chiến Trung Quốc
  • Tình trạng khẩn cấp Malaya
  • Đảo chính Syria tháng 3 năm 1949
  • Chiến dịch Valuable
Thập niên 1950
  • Bức màn tre
  • Chủ nghĩa McCarthy
  • Chiến tranh Triều Tiên
  • Chiến tranh Lạnh Ả Rập (1952–1979)
  • Cách mạng Ai Cập 1952
  • Đình công và biểu tình Iraq 1952
  • Nổi dậy Mau Mau
  • Nổi dậy tại Đông Đức 1953
  • Đảo chính Iran 1953
  • Hiệp ước Madrid
  • Tu chính án Bricker
  • Đảo chính Syria 1954
  • Vụ Petrov
  • Thuyết domino
  • Hiệp định Genève 1954
  • Đảo chính Guatemala năm 1954
  • Bắt giữ tàu chở dầu Tuapse
  • Khủng hoảng eo biển Đài Loan lần 1
  • Chiến tranh Jebel Akhdar
  • Chiến tranh Algérie
  • Kashmir Princess
  • Hội nghị Bandung
  • Hội nghị thượng đỉnh Genève (1955)
  • Chiến tranh Việt Nam
  • Tình trạng khẩn cấp Síp
  • "Về sùng bái cá nhân và những hậu quả của nó"
  • Biểu tình Poznań 1956
  • Sự kiện năm 1956 ở Hungary
  • Tháng Mười Ba Lan
  • Khủng hoảng Kênh đào Suez
  • "Chúng tôi sẽ chôn vùi các ông"
  • Chiến dịch Gladio
  • Khủng hoảng Syria 1957
  • Khủng hoảng Sputnik
  • Chiến tranh Ifni
  • Cách mạng Iraq 14 tháng 7
  • Khủng hoảng Liban 1958
  • Khủng hoảng eo biển Đài Loan lần 2
  • Nổi dậy Mosul 1959
  • Nổi dậy Tây Tạng 1959
  • Nội chiến Lào
  • Tranh luận nhà bếp
  • Cách mạng Cuba
    • Củng cố Cách mạng Cuba
  • Chia rẽ Trung – Xô
Thập niên 1960
  • Khủng hoảng Congo
  • Nổi dậy Simba
  • Sự cố U-2 năm 1960
  • Sự kiện Vịnh Con Lợn
  • Đảo chính Thổ Nhĩ Kỳ 1960
  • Chia rẽ Albania–Liên Xô
    • Trục xuất Liên Xô khỏi Albania
  • Xung đột Iraq - Kurd
    • Chiến tranh Iraq – Kurd lần thứ nhất
  • Khủng hoảng Berlin 1961
  • Bức tường Berlin
  • Sáp nhập Goa
  • Xung đột Papua
  • Đối đầu Indonesia–Malaysia
  • Chiến tranh cát
  • Chiến tranh thuộc địa Bồ Đào Nha
    • Chiến tranh giành độc lập Angola
    • Chiến tranh giành độc lập Guinea-Bissau
    • Chiến tranh giành độc lập Mozambique
  • Khủng hoảng tên lửa Cuba
  • El Porteñazo
  • Chiến tranh Trung–Ấn
  • Nổi dậy cộng sản Sarawak
  • Cách mạng Ramadan
  • Chiến tranh giành độc lập Eritrea
  • Nội chiến Bắc Yemen
  • Đảo chính Syria 1963
  • Vụ ám sát John F. Kennedy
  • Tình trạng khẩn cấp Aden
  • Khủng hoảng Síp 1963–1964
  • Chiến tranh Shifta
  • Chiến tranh bẩn thỉu México
    • Thảm sát Tlatelolco
  • Nội chiến Guatemala
  • Xung đột Colombia
  • Đảo chính Brazil 1964
  • Nội chiến Dominica
  • Chiến tranh du kích Rhodesia
  • Các vụ giết người tại Indonesia 1965–1966
  • Chuyển sang Trật tự mới (Indonesia)
  • Tuyên bố ASEAN
  • Đảo chính Syria 1966
  • Đại Cách mạng Văn hóa vô sản
  • Cách mạng Argentina
  • Chiến tranh giành độc lập Namibia
  • Xung đột Khu phi quân sự Triều Tiên
  • Sự kiện 3 tháng 12
  • Chính quyền Quân sự Hy Lạp 1967–1974
  • Bạo loạn Hồng Kông 1967
  • Bạo lực chính trị Ý 1968–1988
  • Chiến tranh Sáu Ngày
  • Chiến tranh Ai Cập–Israel
  • Chiến tranh Dhofar
  • Chiến tranh Al-Wadiah
  • Nội chiến Nigeria
  • Làn sóng biểu tình 1968
    • Bất ổn tại Pháp tháng 5 năm 1968
  • Mùa xuân Praha
  • Sự cố USS Pueblo
  • Khủng hoảng chính trị Ba Lan 1968
  • Nổi dậy cộng sản Malaysia (1968–1989)
  • Khối Warszawa tấn công Tiệp Khắc
  • Cách mạng 17 tháng 7
  • Đảo chính Peru 1968
  • Đảo chính Sudan 1969
  • Cách mạng Libya 1969
  • Chủ nghĩa cộng sản Gulyás
  • Xung đột biên giới Trung–Xô
  • Nổi dậy Quân đội Nhân dân mới (Philippines)
Thập niên 1970
  • Giảm căng thẳng
  • Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân
  • Tháng Chín Đen (Jordan)
  • Alcora Exercise
  • Đảo chính Syria 1970
  • Xung đột Tây Sahara
  • Nội chiến Campuchia
  • Nổi dậy cộng sản Thái Lan
  • Biểu tình Ba Lan 1970
  • Bạo loạn Koza
  • Realpolitik
  • Ngoại giao bóng bàn
  • Cuộc nổi dậy của JVP ở Sri Lanka (1971)
  • Cách mạng sửa đổi (Ai Cập)
  • Biên bản quân sự Thổ Nhĩ Kỳ 1971
  • Đảo chính Sudan 1971
  • Thoả thuận bốn cường quốc về Berlin
  • Chiến tranh giải phóng Bangladesh
  • Chuyến thăm Trung Quốc của Richard Nixon
  • Chiến tranh Yemen lần thứ nhất
  • Thảm sát München
  • Nổi dậy ở Bangladesh 1972–1975
  • Nội chiến Eritrea lần thứ nhất
  • Đảo chính Uruguay 1973
  • Đảo chính Afghanistan 1973
  • Đảo chính Chile 1973
  • Chiến tranh Yom Kippur
  • Khủng hoảng dầu mỏ 1973
  • Cách mạng hoa cẩm chướng
  • Tây Ban Nha chuyển sang chế độ dân chủ
  • Metapolitefsi
  • Đàm phán hạn chế vũ khí chiến lược
  • Chiến tranh Iraq – Kurd lần thứ hai
  • Thổ Nhĩ Kỳ xâm lược Síp
  • Nội chiến Angola
  • Diệt chủng Campuchia
  • Biểu tình tháng 6 năm 1976
  • Nội chiến Mozambique
  • Xung đột Oromo
  • Chiến tranh Ogaden
  • Nỗ lực đảo chính Somalia 1978
  • Chiến tranh Tây Sahara
  • Nội chiến Ethiopia
  • Nội chiến Liban
  • Chia rẽ Trung Quốc-Albania
  • Chiến tranh Đông Dương lần thứ ba
  • Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia
  • Chiến dịch Condor
  • Chiến tranh bẩn thỉu Argentina
  • Đảo chính Argentina 1976
  • Chiến tranh Ai Cập–Libya
  • Mùa Thu Đức
  • Chuyến bay 902 của Korean Air Lines
  • Cách mạng Nicaragua
  • Chiến tranh Uganda–Tanzania
  • Nổi dậy NDF
  • Chiến tranh Tchad–Libya
  • Chiến tranh Yemen lần thứ hai
  • Chiếm giữ Al-Masjid al-Haram
  • Cách mạng Hồi giáo
  • Cách mạng Saur
  • Chiến tranh biên giới Việt–Trung 1979
  • Phong trào New Jewel
  • Nổi dậy Herat 1979
  • Tập trận chung Seven Days to the River Rhine
  • Đấu tranh chống lạm dụng chính trị về tâm thần học ở Liên Xô
Thập niên 1980
  • Nội chiến El Salvador
  • Chiến tranh Liên Xô–Afghanistan
  • Tẩy chay Olympic năm 1980 và năm 1984
  • Yêu cầu Gera
  • Cách mạng Peru
  • Thỏa thuận Gdańsk
  • Nội chiến Eritrea lần thứ hai
  • Đảo chính Thổ Nhĩ Kỳ 1980
  • Chiến tranh du kích Uganda
  • Sự kiện Vịnh Sidra
  • Thiết quân luật ở Ba Lan
  • Xung đột Casamance
  • Chiến tranh Falkland
  • Chiến tranh biên giới Ethiopia–Somalia 1982
  • Chiến tranh Ndogboyosoi
  • Hoa Kỳ xâm lược Grenada
  • Tập trận Able Archer 83
  • "Chiến tranh giữa các vì sao"
  • Hội nghị thượng đỉnh Genève (1985)
  • Chiến tranh Iran-Iraq
  • Nổi dậy Somalia
  • Hội nghị thượng đỉnh Reykjavík
  • Sự kiện Biển Đen 1986
  • Nội chiến Nam Yemen
  • Chiến tranh Toyota
  • Thảm sát Liệt Tự 1987
  • Chiến dịch Denver
  • Cuộc nổi dậy của JVP 1987–1989
  • Cuộc nổi dậy của Quân kháng chiến của Chúa
  • Sự cố va chạm ở Biển Đen năm 1988
  • Cuộc nổi dậy 8888
  • Contras
  • Khủng hoảng Trung Mỹ
  • Chiến dịch RYAN
  • Chuyến bay 007 của Korean Air Lines
  • Cách mạng Quyền lực Nhân dân
  • Glasnost
  • Perestroika
  • Xung đột Bougainville
  • Chiến tranh Nagorno-Karabakh thứ nhất
  • Nội chiến Afghanistan (1989–1992)
  • Hoa Kỳ xâm lược Panama
  • Đình công Ba Lan 1988
  • Hiệp định bàn tròn Ba Lan
  • Sự kiện Thiên An Môn
  • Cách mạng 1989
  • Sự sụp đổ của Bức tường Berlin
  • Sự sụp đổ của biên giới nội địa Đức
  • Cách mạng Nhung
  • Cách mạng România
  • Cách mạng Hòa bình
Thập niên 1990
  • Cách mạng Dân chủ Mông Cổ 1990
  • Sự cố tàu Min Ping Yu số 5540
  • Chiến tranh Vùng Vịnh
  • Min Ping Yu số 5202
  • Tái thống nhất nước Đức
  • Thống nhất Yemen
  • Sự sụp đổ của chủ nghĩa cộng sản ở Albania
  • Nam Tư tan rã
  • Liên Xô giải thể
    • Cuộc đảo chính tháng 8
  • Sự chia cắt Tiệp Khắc
Xem thêmQuan hệ Hoa Kỳ-Liên Xô • Quan hệ NATO-Nga
Địa chính trịSiêu cường quốc • Khối phía Đông • Khối phía Tây • Nhà nước cộng sản • Thế giới tự do • Phong trào không liên kết • Trung Quốc cộng sản • Hội nghị Ba Lục địa 1966 • Địa chính trị dầu mỏ
Tổ chức
  • Liên Hợp Quốc
  • Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc
  • ASEAN
  • ICU
  • CIA
  • Comecon
  • EEC
  • KGB
  • Phong trào không liên kết
  • SAARC
  • Safari Club
  • MI6
  • Stasi
Chạy đuaChạy đua vũ trang • Chạy đua hạt nhân • Chạy đua vào không gian
Ý thức hệChủ nghĩa tư bản (Trường phái kinh tế học Chicago • Kinh tế học Keynes • Chủ nghĩa tiền tệ • Kinh tế học tân cổ điển • Kinh tế học trọng cung • Chủ nghĩa Thatcher • Thuyết kinh tế của Reagan) Chủ nghĩa cộng sản (Chủ nghĩa Stalin • Chủ nghĩa Trotsky • Chủ nghĩa Mao • Tư tưởng Chủ thể • Chủ nghĩa Tito • Chủ nghĩa cộng sản cánh tả • Chủ nghĩa Guevara • Chủ nghĩa cộng sản châu Âu • Chủ nghĩa Castro) Dân chủ tự do  • Dân chủ xã hội  • Chủ nghĩa bảo hoàng
Tuyên truyềnPravda • Izvestia • Đài Châu Âu Tự do/Đài Tự do • Khủng hoảng đỏ • Tiếng nói Hoa Kỳ • Tiếng nói nước Nga
Chính sách ngoại giaoHọc thuyết Truman • Kế hoạch Marshall • Chính sách ngăn chặn • Học thuyết Eisenhower • Thuyết domino • Học thuyết Kennedy • Cùng tồn tại hòa bình • Ostpolitik • Học thuyết Johnson • Học thuyết Brezhnev • Học thuyết Nixon • Học thuyết Ulbricht • Học thuyết Carter • Học thuyết Reagan • Rollback
Mốc sự kiện • Chủ đề • Thể loại • Hình ảnh

Từ khóa » Mục đích Ra đời Của Hiệp ước Vacsava Là Gì