Khúc Xạ – Wikipedia Tiếng Việt

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Ánh sáng trên bề mặt không khí-plexi trong phòng thí nghiệm này bị khúc xạ (tia thấp) và phản xạ (tia trên).
Khúc xạ qua cốc nước. Hình ảnh bị lật ngược.
Ảnh của Cầu Cổng Vàng bị khúc xạ và bẻ gãy bởi nhiều giọt nước ba chiều.
Ánh sáng khi đi qua một môi trường khác

Khúc xạ hay chiết xạ là thuật ngữ thường dùng để chỉ hiện tượng ánh sáng đổi hướng khi đi qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt có chiết suất khác nhau.

Mở rộng ra, đây là hiện tượng đổi hướng đường đi của bức xạ điện từ, hay các sóng nói chung, khi lan truyền trong môi trường không đồng nhất. Hiện tượng này được giải thích bằng bảo toàn năng lượng và bảo toàn động lượng. Do sự thay đổi của môi trường, vận tốc pha của sóng thay đổi nhưng tần số của nó lại không đổi. Điều này được quan sát thấy nhiều nhất khi một sóng chuyển từ môi trường này sang môi trường khác ở bất kỳ góc nào khác 0° so với pháp tuyến. Sự khúc xạ ánh sáng là hiện tượng quan sát thường thấy nhất, nhưng bất kỳ loại sóng nào cũng có thể khúc xạ khi nó tương tác với môi trường, ví dụ khi sóng âm truyền từ môi trường này sang môi trường khác hoặc khi các sóng nước di chuyển xuống độ sâu khác nhau. Sự khúc xạ tuân theo định luật Snell, phát biểu rằng, đối với một cặp môi trường và một sóng với một tần số duy nhất, tỉ lệ sin của góc tới θ1 và góc khúc xạ θ2 tương đương với tỷ số vận tốc pha (v1 / v2) trong hai môi trường, hoặc tương đương, với chiết suất tương đối (n2 / n1) của hai môi trường. εμ biểu diễn hằng số điện môi và mômen lưỡng cực từ của hai môi trường khác nhau:[1]

sin ⁡ θ 1 sin ⁡ θ 2 = v 1 v 2 = n 2 n 1 = ( ϵ 2 μ 2 ϵ 1 μ 1 ) {\displaystyle {\frac {\sin \theta _{1}}{\sin \theta _{2}}}={\frac {v_{1}}{v_{2}}}={\frac {n_{2}}{n_{1}}}={\sqrt {\left({\frac {\epsilon _{2}\mu _{2}}{\epsilon _{1}\mu _{1}}}\right)}}}

Định luật Snell

[sửa | sửa mã nguồn]
Khúc xạ của sóng, giải thích theo quan điểm của Huygens.

Công thức đặc trưng của hiện tượng khúc xạ, còn gọi là định luật Snell hay định luật khúc xạ ánh sáng có dạng:

sin ⁡ ( i ) sin ⁡ ( r ) = n 2 n 1 {\displaystyle {\sin(i) \over \sin(r)}={n_{2} \over n_{1}}}

với:

  • i là góc giữa tia sáng đi từ môi trường 1 tới mặt phẳng phân cách và pháp tuyến của mặt phẳng phân cách hai môi trường.
  • r là góc giữa tia sáng đi từ mặt phân cách ra môi trường 2 và pháp tuyến của mặt phẳng phân cách hai môi trường.
  • n1 là chiết suất môi trường 1.
  • n2 là chiết suất môi trường 2.

Tỉ số n 2 n 1 {\displaystyle {n_{2} \over n_{1}}} không thay đổi, phụ thuộc vào bản chất của hai môi trường được gọi là chiết suất tỉ đối của môi trường chứa tia khúc xạ (môi trường 2) đối với môi trường chứa tia tới (môi trường 1). Nếu tỉ số này lớn hơn 1 thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới, ta nói môi trường 2 chiết quang hơn môi trường 1. Ngược lại nếu tỉ số này nhỏ hơn 1 thì góc khúc xạ lớn hơn góc tới, ta nói môi trường 2 chiết quang kém môi trường 1.

Lưu ý: Trong trường hợp tỉ số n 2 n 1 < 1 {\displaystyle {\frac {n_{2}}{n_{1}}}<1} , để xảy ra hiện tượng khúc xạ thì góc tới phải nhỏ hơn góc khúc xạ giới hạn:

i < i g h = arcsin ⁡ ( n 2 n 1 ) {\displaystyle i<i_{gh}=\arcsin \left({\frac {n_{2}}{n_{1}}}\right)} ,

nếu nó lớn hơn góc khúc xạ giới hạn, thì sẽ không có tia khúc xạ, thay vào đó sẽ xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tượng khúc xạ được giải thích lần đầu tiên thành công trong lịch sử thế giới bởi lý thuyết sóng ánh sáng của Christiaan Huygens vào thế kỷ 17.

  • x
  • t
  • s
Quang học
Hiện tượng quang học
  • Sự truyền thẳng của ánh sáng
  • Phản xạ ánh sáng
  • Khúc xạ ánh sáng
    • Phản xạ toàn phần
    • Hiện tượng ảo ảnh
  • Giao thoa ánh sáng
    • Giao thoa bản mỏng
  • Nhiễu xạ ánh sáng
    • Nhiễu xạ qua một khe
    • Nhiễu xạ qua một lỗ tròn
    • Nhiễu xạ qua hai khe
    • Nhiễu xạ qua nhiều khe
    • Nhiễu xạ tia X
  • Hiện tượng phân cực ánh sáng
    • Phân cực vì phản xạ
    • Phân cực vì lưỡng chiết
  • Hiện tượng hấp thụ ánh sáng
  • Hiện tượng tán xạ ánh sáng
  • Quang sai
    • Cầu sai dọc
    • Côma
    • Loạn thị
    • Sự cong trường
    • Méo ảnh
    • Sắc sai
Dụng cụ và thiết bị quang học
  • Gương
    • Gương phẳng
    • Gương cầu lồi
    • Gương cầu lõm
  • Thấu kính
    • Thấu kính hội tụ
    • Thấu kính phân kì
  • Lưỡng chất phẳng
  • Bản mặt song song
  • Lăng kính
  • Mặt cầu khúc xạ
  • Mắt
  • Kính lúp
  • Kính hiển vi
  • Kính thiên văn khúc xạ
  • Sợi quang
  • Giao thoa kế
    • Giao thoa kế Michelson
    • Giao thoa kế Fabry-Perot
    • Giao thoa kế Rayleigh
  • Cách tử
Các khái niệm cơ bản
  • Ảnh
  • Tia sáng
  • Quang cụ
Các đại lượng trắc quang
  • Dòng quang năng
  • Hàm thị kiến
  • Quang thông
  • Cường độ của nguồn
  • Cường độ sáng của nguồn
  • Độ trưng năng lượng
  • Độ trưng sáng
  • Độ chói năng lượng
  • Độ chói sáng
  • Độ rọi năng lượng
  • Độ rọi sáng
  • Độ rọi của ảnh
Các thí nghiệm
  • Thí nghiệm Young
  • Thí nghiệm gương Fresnel
  • Thí nghiệm lưỡng lăng kính Fresnel
  • Thí nghiệm Bán thấu kính Billet
  • Thí nghiệm gương Loyd
  • Thí nghiệm Compton
Các ngành nhỏ của Quang học
  • Quang hình học
  • Quang sóng
  • Quang lượng tử
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Khúc xạ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Born and Wolf (1959). Principles of Optics. New York, NY: Pergamon Press INC. tr. 37.

Từ khóa » Tia Khúc Xạ