Kĩ Thuật Chăn Nuôi Lợn Con | Xemtailieu

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Kĩ thuật chăn nuôi lợn con
  • pdf
  • 13 trang
1 Chương 5 KỸ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN CON Trong điều kiện chăn nuôi của nước ta, lợn con được tính từ lúc sơ sinh (đẻ ra) đến lúc cai sữa. Nhưng ở các nước khác lợn con được tính từ lúc sơ sinh đến lúc có trọng lượng từ 23 - 25 kg. Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn con bao gồm cả hai giai đoạn: Giai đoạn lợn con theo mẹ và lợn con sau cai sữa. Trong thời kỳ này lợn con gặp phải 3 đợt khủng hoảng lớn: Khủng hoảng thứ nhất là lúc mới đẻ ra (sơ sinh). Lợn con từ chỗ ở trong bụng mẹ được bảo vệ trong tử cung và được cung cấp dinh dưỡng qua nhau thai. Lúc ra khỏi cơ thể mẹ chúng trực tiếp chịu sự tác động của môi trường và những điều kiện sống khác và tự tìm lấy vú mẹ để lấy dinh dưỡng nuôi sống cơ thể. Khủng hoảng thứ hai và lúc 21 ngày. Lúc này tuổi lợn con có tốc độ sinh trưởng phát triển nhanh, nhưng sản lượng sữa mẹ giảm theo quy luật tiến sữa. Trong khi đó khả năng tiêu hóa thức ăn nhân tạo của lợn con chưa có dẫn tới thiếu dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển cơ thể. Khủng hoảng thứ ba vào lúc cai sữa. Từ chỗ lợn con sống nhờ hoàn toàn vào sữa lợn mẹ và các thức ăn bổ sung thêm. Lúc cai sữa, lợn con phải tự độc lập sống và lấy thức ăn hoàn toàn từ bên ngoài để đảm bảo cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển của chúng. Do vậy trong giai đoạn ban đầu này lợn con thường dễ bị khủng hoảng về môi trường sống mới hay bị các chứng rối loạn do thức ăn hoặc tiêu hóa thức ăn không tốt. Trong giai đoạn nuôi lợn con, chúng ta có thể phân thành 2 thời kỳ: Lợn con bú sữa (lợn con theo mẹ) và lợn con sau khi cai sữa. A. KỸ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN CON BÚ SỮA Lợn con từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa (tách mẹ) có nhiều đặc điểm sinh lý đặc trưng và đòi hỏi phải có sự chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Nếu khi chăn nuôi, người chăn nuôi không nắm vững các đặc điểm sinh lý của lợn con sẽ không nuôi dưỡng và chăm sóc hợp lý chúng, dẫn đến sinh trưởng chậm, lợn không khỏe và chất lượng con giống kém. I. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ LỢN CON BÚ SỮA Trong giai đoạn này lợn con có những đặc điểm sinh lý đặc trưng mà chúng ta cần quan tâm để có chế độ dinh dưỡng và chăm sóc thích hợp cho chúng. 1. Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát triển nhanh Trong giai đoạn này lợn con sinh trưởng rất nhanh, tầm vóc và thể trọng tăng dần theo tuổi. Từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa, trọng lượng của lợn con tăng từ 10 đến 12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp nhiều lần. Các cơ quan trong cơ thể lợn con cũng thay đổi và tăng lên nhanh chóng. Hàm lượng nước giảm dần theo tuổi, vật chất khô tăng dần, các thành phần hóa học trong cơ thể của lợn thay đổi nhanh chóng. Hàm hàm lượng sắt trong cơ thể lợn con mới sinh ra là 187 γ % nhưng đến ngày thứ 20 giảm xuống còn 40,58 γ % sau đó tăng dần lên 60 ngày bằng lúc mới đẻ ra. Một đặc điểm quan trọng nhất của lợn con theo mẹ là: Sản lượng sữa mẹ tăng dần từ khi mới đẻ ra tới ngày thứ 15. Tại thời điểm này sản lượng sữa cao nhất và ổn định cho tới ngày thứ 20 và sau đó giảm 2 dần cho tới ngày thứ 60 là ở mức thấp nhất. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng, trong khi đó sữa mẹ sau 3 tuần tuổi giảm đi rõ rệt, dẫn tới lợn con thiếu dinh dưỡng nếu như không có thức ăn bổ sung thêm. Bảng 5.1. Trọng lượng trung bình của lợn con từ khi sơ sinh đến lúc 8 tuần tuổi lb (Đơn vị bảng Anh) Tuần tuổi 1 2 3 4 5 6 7 8 Tài liệu Mekenzil 5,7 8,5 11,1 13,7 16,4 19,9 23,6 27,7 Aston và Crampton OIosson 5,3 6,2 8,5 9,7 11,9 13,4 15,1 17,2 18,3 21,6 21,9 2,64 25,9 31,5 30,5 37,5 Bảng 5.2. Sự biến đổi các thành phần trong cơ thể lợn (Esley - 1958) Ngày tuổi Thành phần P sống (kg) Li (g) H2O (g) H2O so với trọng lượng sống (%) Pr (g) Pr so với trọng lượng sống cơ thể (%) Khoáng (g) Ca (g) P (g) Na (g) Mg (g) SS 2 7 14 28 1520 18 1198 77,88 1815 40 1398 77,02 3221 306 2207 68,52 5563 796 3557 63,94 9928 1763 6138 61,83 174 11,3 273 13,06 437 13,57 770 13,84 1427 14,37 64,0 16,7 9,3 2,8 0,42 66,8 17,9 10,8 3,1 0,48 94,1 24,1 16,3 4,3 0,83 160,8 41,7 28,1 6,9 1,53 323,9 323,9 56,3 12,3 3,01 Khả năng miễn dịch của lợn con trong giai đoạn này cũng có những đặc điểm đặc biệt. Lợn con mới đẻ trong máu không có γ Globulin nhưng sau khi bú sữa có chứa hàm lượng γ globulin cao, khi đó hàm lượng kháng thể trong máu tăng lên một cách nhanh chóng. Sau 3 đến 4 tuần tuổi hàm lượng γ globulin giảm xuống, đến 5 tháng nó tăng lên, trong 100 ml máu có 65 mg globulin. Ngoài ra, hệ vi sinh vật trong đường ruột của lợn con (microflora) cũng là hệ thống ngăn ngừa các nhân tố gây bệnh xâm nhập vào đường ruột. 2. Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện về chức năng Trong thời gian bú sữa trọng lượng bộ máy tiêu hóa lợn con tăng lên từ 10 - 5 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài ruột già tăng lên 40 - 50 lần. Tuyến tụy ở 30 ngày tuổi tăng lên gấp 4 lần, trọng lượng của gan gấp 3 lần so với khi sơ sinh. Lúc đầu dạ dày chỉ nặng 6 - 8 gam và chứa được 35 - 50 gam sữa, nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và 60 ngày tuổi đã nặng 150 gam và chứa được 700 - 1000 gam sữa. 3 Bảng 5.3. Sự phát triển cơ quan tiêu hóa ở lợn con (Braude - 1970) Trọng Tuổi Dung tích Ruột non Ruột già lượng (ngày) dạ dày (m) (l) (m) (l) (kg) (ml) 1 1 25 3,8 0,1 0,8 0,04 2 10 73 5,6 0,2 1,2 0,09 3 20 213 7,3 0,7 1,2 0,10 18 70 1815 16,5 6,0 3,1 2,1 32 115 2500 18,6 10,7 4,3 6,6 69 108 3170 18,8 13,3 5,4 11,7 103 225 3400 18,7 14,1 5,0 10,1 152 280 3550 23,7 20,6 6,8 15,7 Dạ dày (m) 4,6 6,8 8,6 19,6 22,4 24,3 23,8 36,6 ruột non (l) 0,2 0,4 0,4 10,0 19,8 28,9 27,6 39,9 Ghi chú: m = mét (dài), l = lít (dung tích) Khả năng tiêu hóa của lợn con rất hạn chế. Theo A. V. Kavasnhixki dịch vị của lợn con dưới một tháng tuổi hoàn toàn không có a xít HCl ở dạng tự do, vì lượng a-xít này tiết ra ít và nó nhanh chóng liên kết với các niêm dịch. Ngoài sự thiếu HCl tự do còn có sự giảm axít trong dịch vị thức ăn liền với HCl làm cho hàm lượng HCl tự do rất ít hoặc hoàn toàn không có trong dạ dày của lợn con bú sữa. Vì thiếu HCl tự do trong dạ dày nên hệ vi sinh vật dễ lên men gây nên hiện tượng ỉa chảy ở lợn con. Theo E. M. Fed (1983) pH trong dạ dày lợn con thay đổi theo tuổi 7 ngày tuổi 2,8 10 ngày tuổi 2,8 - 3,1 19 ngày tuổi 2,4 - 2,7 45 ngày tuổi 1,0 - 1,8 Cũng theo tác giả này thì khả năng tiêu hóa protein của lợn con tùy thuộc vào lượng axít tự do ở trong dạ dày và sau 3 tuần tuổi thì lợn con có khả năng này. Tuyến tụy bắt đầu hoạt động trong thời kỳ bào thai và bào thai càng lớn hoạt động tuyến tụy càng tăng lên, dịch tụy cũng được phân tiết tăng lên theo tuổi. Theo A. D. Xinhexcop thời tuyến tụy được phân tiết tăng lên như sau: 20 - 30 ngày tiết 50 - 350 ml 40 ngày tiết 460 ml > 3 tháng > 3,5 lít 7 tháng 10 lít Cũng theo ông thì lợn có tỷ lệ nạc cao trong thân thịt có lượng enzym tiêu hóa protein càng cao lợn thấp nạc. Ông ta đã có thí nghiệm trên 2 nhóm lợn trắng và đen thì thấy lợn đen có các Lipaz và amilaz cao hơn ở lợn trắng, trái lại lợn trắng có men tripxin cao hơn ở lợn đen. Trong dịch tụy của lợn lớn có tới 15 men để tiêu hóa các chất song ở lợn con chỉ có 2 men là Kimozin và Lipaza và sau một tuần tuổi lợn con có thêm một số men như Tripxin và Amilase, hoạt tính của các men cũng tăng dần theo tuổi, từ 1 - 28 ngày men Tripxin tăng gấp 20 lần, Amilasa gấp 30 lần, các men như Kimotipxin, Protease, Amilase, Elastase, Carbuaxipolypeptidasa cũng tăng dần theo tuổi của lợn con. Hàm lượng vật chất khô ở trong dịch tụy cũng tăng dần lên theo tuổi của lợn con. Dịch ruột do 2 tuyến Bruner và Liberkun tiết ra chứa đầy đủ các men tiêu hóa nhưng ở lợn con chưa có men Lactose, các men tiêu hóa khác có hàm lượng rất thấp không đủ khả năng để tiêu hóa các thức ăn nhân tạo. Dịch mật của lợn con trong các tuần tuổi đầu còn hạn chế, khả năng nhũ tương hóa mỡ của lợn con chưa có. Khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng của lợn con: Lợn con trong 3 tuần tuổi đầu chỉ có khả năng tiêu hóa cazein, các đường, lipid của sữa, còn các chất khác từ các thức ăn nhân tạo thì 4 chưa có. Kết quả theo dõi của Pekas về khả năng tiêu hóa Protein có nguồn gốc từ các loại thức ăn nhân tạo của lợn con như sau (g/ngày): Tuần tuổi Protein khô dầu lạc Bột sữa khử bơ 4 71 90 8 88 96 Khả năng tiêu hóa các chất tinh bột của lợn con được thể hiện qua hàm lượng men như sau (Canninglam, 1959): Tuổi lợn con Glucose Maltose Amidonase Sơ sinh 78 86 33 15 ngày 97 84 64 25 98 89 76 Qua nghiên cứu chúng ta thấy khả năng tiêu hóa của lợn con ngày càng tăng rõ rệt. Khi có khả năng hoạt động của các men trong dịch tụy mà điều quyết định là HCI tự do hoặc hóa men Pepsinogen để tiêu hóa Protít. Để nuôi lợn con thành công trong giai đoạn này là cần thiết phải cho lợn con ăn những thức ăn dễ tiêu hóa và chia thành nhiều bữa trong ngày. 3. Khả năng điều hòa thân nhiệt kém Cơ thể lợn con thường sinh ra nhiệt năng, nhiệt năng có thể thải ra môi trường xung quanh, ngược lại sự thay đổi nhiệt độ môi trường lại ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự sinh nhiệt và tỏa nhiệt của cơ thể, hiện tượng đó gọi là trao đổi nhiệt giữa cơ thể lợn con với môi trường. Lợn con lúc mới sinh có khả năng điều hòa thân nhiệt kém, khi nhiệt độ ngoại cảnh là 55 - 75° F thì thân nhiệt của lợn con có thể bị giảm từ 3-12 0 F sau 1 giờ và sau 1 giờ nữa thân nhiệt của chúng mới trở lại bình thường. Nếu nhiệt độ môi trường < 55°F thì sau 2 ngày lợn con mới điều hòa thân nhiệt của chúng trở lại bình thường, nếu nhiệt độ môi trường giảm xuống dưới 25°F thì sau 10 ngày thân nhiệt của lợn con mới trở lại bình thường. Qua thí nghiệm của Newland (1969) thì quan hệ giữa tuổi và thân nhiệt của lợn con được biễu diễn ở hình 5.1. Thí nghiệm này cho thấy rằng khi nhiệt độ khác nhau thì sinh trưởng của lợn con sẽ khác nhau. Khi ông tiến hành nuôi lợn con ở các nhiệt độ khác nhau (11,18 và 28°C), thì ở nhiệt độ 28°C lợn con có khả năng sinh trưởng nhanh nhất và ở nhiệt độ 11°C lợn con có khả năng sinh trưởng chậm nhất. Nhiệt độ cao hay thấp đều ảnh hưởng tới quá trình điều tiết thân nhiệt của lợn con. Nhiệt độ bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tỏa nhiệt và tốc độ sinh trưởng của lợn con. Nhiệt độ được coi như là 1 chỉ tiêu ảnh hưởng lớn đến đặc điểm, chức năng của cơ quan điều tiết nhiệt của lợn con. Nếu nhiệt độ thấp lợn con mất nhiều nhiệt và có thể dẫn tới chết. Vậy, trong tuần lễ đầu thân nhiệt của lợn con hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường. Ở hai ngày đầu nhiệt độ từ 5 - 6°C lợn con có thể chết do lạnh và mất nhiệt. Sau 3 tuần tuổi, khả năng điều hòa thân nhiệt của lợn con có thể ổn định để đáp ứng với môi trường bình thường bên ngoài. Do lợn con có khả năng điều hòa thân nhiệt kém nên cơ thể dễ bị lạnh và phát sinh bệnh tật, nhất là bệnh ỉa phân trắng. Theo kết quả nghiên cứu dã được công bố của Dr. Bowman và Tomer thì nhiệt độ thích hợp cho lợn con như sau: Tuần tuổi 1 2 3 4 6 Nhiệt độ 32°C 28 26 24 22 5 Các kết quả nghiên cứu của Cù Xuân Dần về lợn con trong những năm qua đều cho thấy thân nhiệt của lợn nội từ khi mới đẻ đến khi cai sữa là: Thân nhiệt °C 38,3 ± 0,6 °C 39,6 ± 1,0 39,7 ± 0,9 39,3 ± 0,6 39,5 ± 0,5 39,6 ± 0,5 39,7 ± 0,1 Tuổi (ngày) Sơ sinh 10 20 30 40 50 60 0 F Thân nhiệt 103 102 101 98 97 96 12 24 36 48 Tuổi (h) Sơ đồ 4.1. Thân nhiệt của lợn con thay đổi theo nhiệt độ bên ngoài môi trường Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ khoảng 38°C, sau 10 ngày tăng lên 39,5 đến 39,7°C và giữ ở mức đó. Trong thời gian này thân nhiệt lợn con có thể biến động trên dưới 1°C. Độ ẩm cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng điều hòa thân nhiệt của lợn con. Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị cảm lạnh. Độ ẩm thích hợp cho lợn con ở nước ta là 65 - 70% (Theo Tomer là 69,8%). Các kết quả nghiên cứu trong nước và nước ngoài cho thấy rằng khả năng chịu đựng và sự thích nghi của lợn con đối với môi trường bên ngoài còn thấp, làm cho khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con bị hạn chế và có thể dễ nhiễm bệnh dẫn đến tỷ lệ nuôi sống thấp. Trong chăn nuôi, chúng ta thường sử dụng một số biện pháp kỹ thuật để hạn chế những tác động của các yếu tố nói trên đối với lợn con, nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi cũng như điều hòa nhiệt độ và ẩm độ ở tiểu khí hậu chuồng nuôi sao cho thích hợp với lợn con. II. YÊU CẦU NUÔI DƯỠNG LỢN CON Việc nuôi dưỡng lợn con phải đáp ứng các yêu cầu sau: 1. Tỷ lệ nuôi sống cao TLNS (%) = Số con cai sữa x 100 Số con để nuôi Trong điều kiện chăn nuôi ở nước ta, tỷ lệ này phải đạt từ 94 - 96%. Do một số đặc điểm sinh lý của lợn mẹ và sinh lý của lợn con (như đã nêu ở phần trước), nên trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn con chúng ta phải tác động các biện pháp kỹ thuật nhằm hạn chế các đợt khủng hoảng, để lợn con có tỷ lệ nuôi sống cao hơn nữa. - Lúc sơ sinh: Phải tiến hành đỡ đẻ tốt và tạo ra điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với lợn con, cần bổ sung thêm dung dịch HCL 0,8% cho lợn con uống tự do và cho lợn con 6 bú sữa đầu càng sớm càng tốt, đồng thời tiến hành cố định đầu vú để tập cho lợn con có phản xạ bú ngay từ lúc đầu. - Lúc 21 ngày tuổi: Tiến hành bổ sung thức ăn sớm cho lợn con từ lúc 10 đến 11 ngày tuổi, đến lúc 21 ngày tuổi lợn có thể ăn tiêu hóa được thức ăn nhân tạo để bù đắp phần dinh dưỡng thiếu hụt do sữa mẹ giảm. - Lúc cai sữa: Tiến hành cai sữa thích hợp với tuổi, trọng lượng và khả năng thích ứng với môi trường bên ngoài. Tránh gây ra những đột ngột đối với lợn mẹ và lợn con. 2. Lợn con sinh trưởng phát triển bình thường Trong quá trình nuôi lợn con theo mẹ tránh để lợn con bị còi cọc hoặc không phát triển được. Chúng ta phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng cao sản lượng sữa mẹ kết hợp bổ sung thức ăn sớm cho lợn con và phải tập cho lợn con có những phản xạ có điều kiện trong quá trình nuôi dưỡng để nâng cao khả năng tiêu hóa thức ăn của lợn con. Bổ sung thức ăn giàu khoáng và Vitamin các loại cho lợn con nhất là Vitamin A, D, E. 3. Lợn con có độ đồng đều cao ĐĐĐ % = (100% - Pmax - Pmin x 100) Px Trong đó: Pmax là trọng lượng lợn con lớn nhất Pmin là trọng lượng lợn con bé nhất Px là trọng lượng trung bình của toàn ổ Tỷ lệ đồng đều càng cao càng tốt. Vì vậy sau khi đẻ chúng ta tiến hành cố định đầu vú và tăng cường chế độ dinh dưỡng cho lợn mẹ để lợn mẹ có khả năng tiết sữa đều và cao. Để đạt được những yêu cầu trên đây trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con chúng phải tác động một số biện pháp kỹ thuật cơ bản vào quá trình này: III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG LỢN CON 1. Cho lợn con bú sữa đầu Vai trò của sữa đầu đối với lợn con rất quan trọng. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt và kết hợp tập cho lợn con có phản xạ trong khi bú để nâng cao sản lượng sữa mẹ. Theo N.M.Crixenko thì Protein trong sữa đầu cao hơn sữa thường và chủ yếu là γ globulin. Trong 25% protein sữa đầu có γ-globulin (34,06%), α-Globulin (12,7%), Albumin (11,48%) các chất khác như Vitamin D gấp 3 lần, Vitamin A gấp 9 lần, Vitamin E gấp 3 lần, Vitamin C gấp 9 lần so với sữa thường có MgSO4 có thể tham gia tẩy nhẹ đường ruột lợn con sau khi đẻ. 2. Cố định đầu vú Tác dụng: - Nâng cao tỷ lệ đồng đều cho đàn lợn con. - Tạo ra phản xạ có điều kiện bú sữa mẹ của lợn con để có điều kiện nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Khi lợn con mới đẻ ra và được đỡ đẻ, những con có trọng lượng sơ sinh nhỏ ta cho bú vú trước ngực và những con có trọng lượng sơ sinh lớn ta cho bú vú ở vùng bụng và cố định núm vú cho từng con. 3. Bổ sung thức ăn sớm cho lợn con Tác dụng: 7 - Bù đắp phần dinh dưỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trưởng phát triển của lợn con khi sản lượng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa, giải thích ở hình 5.2. - Rèn luyện bộ máy tiêu hóa của lợn con sớm hoàn thiện về chức năng, đồng thời kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh hơn về kích thước và khối lượng. - Giảm bớt sự nhấm nháp thức ăn rơi vãi của lợn con để hạn chế được các bệnh đường ruột của lợn con. - Giảm bớt sự khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mòn của lợn mẹ, từ đó lợn mẹ sớm động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con. - Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú. - Có điều kiện để cai sữa sớm lợn con, tăng hệ số quay vòng lứa đẻ/nái/năm Theo Pond và Baker (1959), tốc độ sinh trưởng của lợn con và sản lượng sữa lợn mẹ được biễu diễn như sau ở hình 5.2. Từ đó người chăn nuôi có thể tiến hành bổ sung thức ăn sớm cho lợn con như sau: * Phương pháp tập ăn sớm: Theo kết quả nghiên cứu của Lodger (1959) và Braude (1970) thì chúng ta có thể bắt đầu bổ sung thức ăn nhân tạo cho lợn con bú sữa từ lúc 10 - 11 ngày tuổi. Chúng ta cần tính toán nhu cầu hàng ngày cho lợn con và sữa mẹ cung cấp được bao nhiêu, cần bổ sung bao nhiêu. 900 _ _ _ _ 500 _ _ _ _ 100 _ 0 Tăng trọng(g/ngày) SLS(kg/ngày) 3 7 (Tuần tuổi) Hình 5.2. Tăng trọng của lợn con và sản lượng sữa của lợn mẹ Nếu có các thức ăn tổng hợp hoàn chỉnh để tiêu hóa thì chúng ta sử dụng để bổ sung cho lợn con. Nếu chưa có những thức ăn đó thì chúng ta có thể sử dụng những thức ăn có gí trị dinh dưỡng cao và dễ tiêu hóa như: Bột gạo, bột ngô, các loại bột đậu chế biến tốt cho lợn con ăn. - Khi lợn con đạt 8 - 10 ngày tuổi chúng ta tiến hành cho lợn làm quen với thức ăn, nấu bột thành hồ loãng bôi vào mép lợn con hay vú lợn mẹ để cho lợn con liếm láp quen dần với thức ăn. Bảng 5.4. Nhiệt năng cần bổ sung cho lợn con theo tuần tuổi Tuần tuổi Trọng Nhu cầu năng lượng hàng ngày cho lợn (Kcal) lượng (kg) Nhu cầu: Sữa mẹ cung cấp: Cần bổ sung 1 2,7 695 965 2 4,05 1225 1225 3 5,85 1625 1430 195 4 7,65 2000 1240 760 5 9,90 2375 1240 1135 6 12,60 2750 1135 1615 7 15,70 3125 915 2216 8 18,90 3500 805 2695 8 - Từ 11 - 15 ngày tuổi, nấu cháo gạo hay hỗn hợp tự phối ở dạng sền sệt hay gây mùi thơm các bột ngũ cốc, sau đó cho vào máng ăn hay rãi lên trên tấm lót sạch để cho lợn con tập ăn. - Từ 15 - 20 ngày chúng ta tăng lượng thức ăn bổ sung cho lợn con ăn theo từng bữa vào tiền hành khống chế số lần bú cho lợn con. Số lần bú sẽ được giảm dần theo ngày tuổi của lợn con như sau: Ngày tuổi lợn con Số lần bú Số lần bổ sung 8 - 10 ngày 12 lần 3 - 4 lần 11 - 15 10 4-5 15 - 20 8 4-5 20 - 25 6 5-6 25 - 30 5 5-6 30 - 40 4 5-6 Thời gian về sau chúng ta tăng số lượng thức ăn trong một lần cho ăn vào sau 21 ngày tuổi chúng ta cho số lượng thức ăn bổ sung cho lợn con, căn cứ vào mức thiếu hụt của sữa lợn mẹ. Trong quá trình bổ sung thức ăn sớm cho lợn con chúng ta cần chú ý những điểm kỹ thuật sau đây: - Cho lợn con ăn phải đúng bữa và đúng thời gian quy định - Phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ - Thức ăn bổ sung phải được chế biến tốt, ngon và dễ tiêu hóa - Thức ăn có thể hôn hợp nhiều loại để tăng giá trị dinh dưỡng. Tiêu chuẩn ăn bổ sung của lợn con được bổ sung như sau: Tuổi lợn con (ngày) Kg thức ăn Protein tiêu hóa (g) 10 - 12 0,1 12 21 - 30 0,2 24 31 - 45 0,25 30 46 - 60 0,35 40 4. Cho lợn con uống nước đầy đủ Trong thành phần hóa học của cơ thể của lợn con có tỷ lệ nước cao từ 70 - 80%, tốc độ sinh trưởng của lợn con nhanh do vậy chúng ta phải cho lợn con uống nước thỏa mãn yêu cầu. Cho lợn con uống nước bằng vòi tự động hoặc vào chậu nước nhưng nước phải sạch sẽ, có khử trùng để tránh nhiễm khuẩn đường ruột. Bảng 5.5. Hàm lượng nước trong cơ thể lợn con Tuổi lợn con Sơ sinh 2 (ngày) P (kg) 1520 1815 H2O (g) 1198 1398 H2O so với P 77,88 77,02 lợn con % 7 14 28 3221 2207 68,52 5563 3557 63,94 9928 6183 61,83 5. Sử dụng các chất kích thích sinh trưởng cho lợn con Để cho lợn con sinh trưởng phát triển tốt ngoài sữa mẹ và thức ăn bổ sung chúng ta phải bổ sung thêm cho lợn con những thức ăn có tính kích thích sinh trưởng cho lợn con như Vitamin - Khoáng và các chế phẩm hormone kích thích sinh trưởng cho lợn con. Các chế phẩm đó như là Biovít, Tetran, Pilatov, Comprommi, Premix… ngoài ra chúng ta cần bổ sung cho lợn con hỗn hợp khoáng thô, kháng sinh thô, dung dịch HCL 0,8%. 9 6. Cho lợn con vận động Vận động có tác dụng tăng cường sức khỏe, làm cho lợn con nhanh nhẹn hơn và dễ khống chế số lần bú và bổ sung thức ăn sớm được dễ dàng. Có thể cho lợn con vận động tự do ở bãi chơi, sân chơi, sân và bãi chơi phải bằng phẳng. Cho lợn con vận động vào những lúc thời tiết tốt để tránh các stress về môi trường. 7. Chuồng trại Chuồng nuôi lợn con bú sữa nên có ô tập ăn sớm cho lợn con riêng. Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con. Ở những nước chăn nuôi tiên tiến người ta thiết kế chuồng trại liên hoàn để cho lợn mẹ và lợn con có thể sinh hoạt riêng ở từng vùng khác nhau và trong chuồng của lợn con phải có đệm lót. 8. Nuôi lợn con ghép mẹ Nếu trong trường hợp có nhiều ổ lợn con có số con sơ sinh thấp thì chúng ta có thể ghép ổ lợn con để giải phóng lợn mẹ cho giao phối sớm. Nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Lợn con có độ tuổi như nhau - Lợn con đã được bú sữa đầu - Thời gian ghép càng sớm càng tốt, phải tránh lợn mẹ phân biệt lợn con của nó và những con khác. Tốt nhất sử dụng các chất có mùi phun lên tất cả các lợn con của cả mẹ nó và của cả lợn mẹ khác và cho ghép và tốt nhất tiến hành vào ban đêm. B. KỸ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN CON SAU CAI SỮA Là giai đoạn nuôi lợn con sau khi cai sữa đến 4 tháng tuổi. Ở các nước chăn nuôi tiên tiến đây là giai đoạn nuôi lợn con đến khi lợn con đạt trọng lượng 23 đến 25 kg. Đây cũng là giai đoạn nuôi lợn có hiệu quả kinh tế cao nhất. I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LỢN CON SAU CAI SỮA • • • • Trong vòng 20 ngày đầu sau khi lợn con cai sữa, từ chỗ lợn con đang phụ thuộc vào lợn mẹ và thức ăn bổ sung, khi cai sữa lợn con phải sống động lập và tự lấy dinh dưỡng để nuôi cơ thể. Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh, đặc biệt là các tổ chức như xương, cơ bắp và bộ máy tiêu hóa, cũng như cơ năng hoạt động của nó. Sức đề kháng của lợn con còn kém, nhạy cảm với các yếu tố của môi trường xung quanh làm cho lợn con dễ nhiễm bệnh tật, đặc biệt là các bệnh về đường tiêu hóa. Lợn con sống độc lập nên thường xảy ra hiện tượng nhớ mẹ, nhớ đàn, và có thể cắn xé lẫn nhau để tranh dành thứ bậc trong đàn. II. NHỮNG YÊU CẦU CHĂN NUÔI LỰN CON SAU CAI SỮA Đây là giai đoạn nuôi có hiệu quả nhất bởi vì lợn có khả năng tăng trọng nhanh và khả năng tích lũy nạc tốt nhất, giá lợn con bán ra theo giá lợn con giống cao hơn lợn thịt.. Nuôi lợn con sau cai sữa phải đạt các yêu cầu sau đây: 1. Có tỷ lệ nuôi sống cao Trong quá trình nuôi lợn con sau cai sữa, phải đạt từ 96% lợn con sống trở lên, trong chăn nuôi nông hộ có thể đạt cao hơn do nông dân chỉ nuôi số nái ít và dễ chăm sóc. 10 2. Có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh (DG) Lợn con nuôi giai đoạn sau cai sữa thường có tốc độ sinh trưởng cao và khả năng sử dụng thức ăn rất tốt. Theo yêu cầu trong chăn nuôi, lợn con nuôi trong giai đoạn này phải đạt tốc độ tăng trọng như sau: Lợn nội 7 - 9 kg/tháng 280 - 300 g/ngày Lợn lai 9 - 12 kg/tháng 300 - 400 g/ngày Lợn ngoại 13 - 16 kg/tháng 450 - 550 g/ngày Nuôi lợn ngoại có thể đạt tới 650 - 700 g/ngày 3. Tiêu tốn thức ăn thấp Lợn nội 3,5 - 4,0/1 kg tăng trọng Lợn lai 3,0 - 3,5/1 kg tăng trọng Lợn ngoại 2,5 - 2,7/1 kg tăng trọng (1 kg thức ăn tương đương 3100 Kcal) 4. Có chất lượng giống tốt Khi kết thúc nuôi lợn con sau khi cai sữa, nếu lợn được chuyển lên nuôi hậu bị thì những lợn con đó phải đạt tiêu chuẩn phẩm giống tốt. Nếu chuyển lên nuôi thịt lợn cũng đảm bảo có chất lượng giống cho nuôi thịt và đồng thời có tỷ lệ đạt tiêu chuẩn từ 95% trở lên. 5. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh thấp Lợn con sau khi kết thúc nuôi ở giai đoạn này thì không mắc các bệnh tật hoặc nếu có mắc bệnh thì chỉ ở tỷ lệ thấp (< 5%), với các bệnh về ký sinh trùng hoặc là các bệnh truyền nhiễm. Đồng thời lợn con có khả năng đề kháng cao và khả năng thích nghi tốt trong điều kiện sống mới. III. CAI SỮA LỢN CON 1. Những yêu cầu khi tiến hành cai sữa lợn con - Lợn con sau khi cai sữa phải có tốc độ sinh trưởng phát triển nhanh - Rút ngắn thời gian lợn con bú sữa mẹ - Lợn con sau khi cai sữa không mắc các bệnh về đường tiêu hóa * Những nguyên tắc để cai sữa lợn con thành công: - Thời gian phải phù hợp với đặc điểm sinh lý của lợn con. Chính là lúc lợn con đã có khả năng tự sống độc lập một mình mà không cần đến sự bảo vệ và che chở của mẹ nó. - Tránh gây ra những đột ngột đối với lợn con và lợn mẹ khi cai sữa, tức là lợn con sau khi cai sữa không bị khủng hoảng về dinh dưỡng cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cơ thể lợn con và lợn mẹ sau khi cai sữa không xảy ra hiện tượng viêm vú hay sốt sữa. * Thời gian cai sữa: Để xác định thời gian cai sữa cho lợn con phù hợp chúng ta phải căn cứ vào những điều kiện sau: - Điều kiện chăn nuôi ở từng nơi, trình độ kỹ thuật của người chăn nuôi và cơ sở vật chất kỹ thuật. - Căn cứ vào đàn lợn con có độ đồng đều cao hay thấp, khả năng ăn thức ăn bổ sung của lợn con như thế nào? - Khả năng nuôi con của lợn mẹ, khả năng tiết sữa trong thời kì cai sữa và chu kỳ sinh sản tiếp theo của lợn nái. 11 Bảng 5. 6. Ảnh hưởng của thời gian cai sữa lợn con đến số con sơ sinh và số lứa đẻ/nái/năm Thời gian cai 60 45 30 20 10 4 sơ sinh sữa (ngày) Số lứa 2,02 2,2 2,42 2,59 2,8 2,8 2,8 đẻ/nái/năm Số con sơ 20 22 21 26 28 28 28 sinh/nái/năm Từ đó việc xác đinh thời gian cai sữa ở mỗi một nơi hay vùng đều có sự lựa chọn thích hợp với cơ sở chăn nuôi của mình, đồng thời người chăn nuôi nên phát huy khả năng sản xuất tốt nhất của lợn nái sinh sản. Theo Iscosin (1956) thì thời gian cai sữa sớm hay muộn ảnh hưởng đến số trứng rụng ở chu kỳ tiếp theo. Cai sữa 9 - 10 ngày cai sữa thì số tế bào trứng rụng là 12,8 Cai sữa 21 ngày cai sữa thì số tế bào trứng rụng là 15,2 Cai sữa 56 ngày cai sữa thì số trứng rụng là 16,4 2. Nuôi dưỡng lợn con khi cai sữa 2.1. Tỷ lệ xơ trong khẩu phần thấp Khả năng tiêu hóa chất xơ ở lợn con còn kém, tỷ lệ xơ trong khẩu phần ăn cao thì lợn con sinh trưởng phát triển chậm, tiêu tốn thức ăn cao, lợn con dễ táo bón, viêm ruột và có thể dẫn đến còi cọc, tỷ lệ thích hợp là 5 - 6 %. Xu hướng trong những năm gần đây ở các nước chăn nuôi tiên tiến người ta khuyến khích nâng cao tỷ lệ xơ trong khẩu phần ăn của lợn để nâng cao sức khỏe (Beynen và Linh, 2002). 2.2. Có tỷ lệ thức ăn tinh thích hợp Lợn con ở giai đoạn này cần có dinh dưỡng tốt cho phát triển bộ xương và cơ bắp là chủ yếu. Nếu chúng ta cung cấp khẩu phần ăn có lượng thức ăn tinh bột cao, lợn con sẽ béo sớm và khả năng tăng trọng sẽ giảm, tích lũy nhiều mỡ sớm. Tỷ lệ thức ăn tinh thích hợp cho lợn con trong giai đoạn này là 80% trong khẩu phần. 2.3. Có tỷ lệ nước thích hợp Nếu khẩu phần lợn con có tỷ lệ nước cao sẽ dẫn đến tiêu hóa kém, giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng nhất là protein, thức ăn nhiều nước cũng gây nên nền chuồng bẩn, ẩm thấp và lợn con dễ nhiễm bệnh. Nếu tỷ lệ nước thấp sẽ gây nên thiếu nước cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển của lợn con. Tỷ lệ thức ăn tinh: thô phải thích hợp, cứ 1 kg thức ăn tinh trộn với 0,5 kg nước sạch, tối đa có thể là tỷ lệ 1:1, ngoài ra người chăn nuôi phải cho lợn con uống nước đầy đủ theo hình thức tự do. Có đầy đủ Vitamin và khoáng các loại: Khoáng đa lượng: Ca 0,5 - 0,9 % trong khẩu phần P 0,5 - 0,8 % trong khẩu phần NaCl 0,5 % trong khẩu phần Vitamin quan trọng là Vitamin A,D,E A 1800 UI/kg thức ăn D 400 - 800 UI/kg thức ăn E 11 mg % trong khẩu phần Ngoài ra chúng ta còn bổ sung khoáng vi lượng như Mn, Co, Cu, Mg, Fe, I 2… và bổ sung cho lợn những chế phẩm Vitamin - Khoáng. 12 2.4. Phương pháp cho lợn con ăn - Cho lợn con ăn nhiều bữa trong ngày. Kết quả nghiên cứu của Trần Thế Thông (1983) khi cho lợn con ăn 5 - 6 bữa/ngày thì có tốc độ tăng trọng cao hơn cho ăn 3 bữa/ngày. Tuy nhiên, nếu cho ăn thành nhiều bữa sẽ tốn công lao động trong chăn nuôi. Từ đó người chăn nuôi cần lựa chọn số bữa thích hợp để cho lợn con ăn. - Cho lợn con ăn đúng giờ giấc qui định và tập cho lợn con có những phản xạ có điều kiện về tiêu hóa. - Cho lợn con ăn từ từ để tránh vung vãy ra ngoài và từ đó hạn chế được lợn con mắc các bệnh về đường tiêu hóa. - Cho lợn con ăn đúng tiêu chuẩn và khẩu phần ăn. Theo dõi sức khỏe để điều chỉnh khẩu phần và tiêu chuẩn cho chúng. 3. Chăm sóc quản lý Trong quá trình chăm sóc quản lý lợn con, cần hạn chế bớt những yếu tố tác động từ bên ngoài, tạo điều kiện cho lợn con ổn định để sinh trưởng và phát triển bình thường. 3.1. Tiến hành phân lô và phần đàn theo một số yêu cầu sau Lợn con có độ tuổi và trọng lượng của lợn con như nhau. Trước khi phân lô và phần đàn chúng ta thả cho lợn con tiếp xúc với nhau để tránh lợn con cắn xé lẫn nhau. Thông thường nuôi với số lượng lợn con từ 15 - 20 con/lô 3.2. Chuồng trại Tùy theo điều kiện chăn nuôi của mỗi nơi mà nền chuồng của lợn con có thể lát bằng gạch, bê tông. Sử dụng tấm lát bằng nhựa là tốt nhất. Lợn luôn được đảm bảo nhiệt độ từ 28 32 °C, độ ẩm từ 65 - 70 % và tránh gió Đông bắc và Tây nam. 3.3. Vận động Tác dụng của vận động đối với lợn con như sau: Tăng phát triển bộ xương, tăng khả năng tiêu hóa làm cho lợn con sinh trưởng và phát triển nhanh và lợn ít còi cọc. Có điều kiện để bổ sung thức ăn sớm cho lợn con được dễ dàng, bổ sung thêm rau xanh cho lợn con. Vì vậy phải cho lợn con vận động tự do trên các sân hay bãi chơi nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn con. 3.4. Chăm sóc nuôi dưỡng Cho lợn con ăn uống theo tiêu chuẩn, khẩu phần (cho ăn đúng) và không thay đổi khẩu phần ăn đột ngột. Duy trì ổn định các thao tác nuôi dưỡng hàng ngày phải thực hiện đúng nhưng trong lịch đã nêu trong các phiếu theo dõi lợn con. Đặc biệt là chế độ nuôi dưỡng lợn con phải thực hiện đúng để có thể điều khiển khả năng sinh trưởng và phát triển của lợn con theo ý muốn. 3.5. Phòng bệnh cho lợn con sau khi cai sữa Chúng ta tiến hành tiêm phòng các bệnh bằng các vaccine như: Tụ huyết trùng, phó thương hàn, dịch tả…khi chúng đạt 8 - 12 tuần tuổi. Chúng ta cũng có thể tiêm vắc-xin bổ sung đợt 2 cho lợn khi đạt 16 tuần tuổi để nâng cao sức đềs kháng bệnh. Trong thời gian này chúng ta phải tẩy giun sán cho lợn con bằng các loại thuốc dễ tẩy và ít gây ra ngộ độc cho lợn con. 13 3.6. Sử dụng các chất kích thích sinh trưởng và bổ sung cho lợn con - Có thể dùng các chế phẩm hormone như Testosterone - Dùng kháng sinh thô như Biovit, Aureonexine, Tetracycline - Dùng B12 - Dùng các chế phẩm men tiêu hóa - Dùng tia tử ngoại - Sử dụng các hợp chất vitamin và vi khoáng. - Sử dụng các chất sinh học như (BIOFAT, mỡ sinh học) và probiotics... Tải về bản full

Từ khóa » đặc điểm Sinh Lý Của Lợn Con