Kích Thước Của Sản Phẩm đúc

Kích thước của sản phẩm đúc
Phần này sẽ giải thích về hệ số co ngót của sản phẩm đúc, góc thoát khuôn và tỉ lệ dòng chảy cần tính đến khi xác định kích thước vật đúc.
Kích thước của sản phẩm đúc
    Độ co ngót tăng lên theo nhiệt độ và áp suất trong khuôn. Mức độ co ngót rất khác nhau phù thược vào từng vật liệu nhựa molding material phụ thuộc vào kích thước và đặc điểm của sản phẩm. Chất dẻo kết tinh "crystalline plastics" có độ co ngót cao hơn và biến động hơn chất dẻo vô định hỉnh "amorphous plastics". Chất dẻo kết tinh co nhiều hơn do có độ co bên trong; Nguyên nhân của nó là sự giảm thể tính đáng kể khi chuyển từ pha lỏng sang rắn . Vật liệu chưa chất phụ gia filler như sợi thủy tinh có độ co ngót thấp hơn và phạm vi biến động ít hơn, nên nó thích hợp dùng với những trường hợp cần độ chính xác.
    Giả sử độ co ngót là a, kích thước khuôn đúc là L0T0, lượng co ngót được xác định theo:
    DL = a * L0 DT = a * T0
    Mỗi vật liệu có giá trị xác định a riêng
    Bảng dưới đây cho biết hệ số co ngót của mỗi vật liệu: [Hệ số co ngót]
    Loại nhựa Hệ Số Co ngót (%)
    Polyethylene (PE) 1.5-6.0
    Polypropylene (PP) 1.0-3.0
    Polyvinyl chloride (PVC) 0.1-0.5
    Polystyrene (PS) 0.2-0.6
    Polycarbonate (PC) 0.5-0.8
    Acrylonitrile butadienstylene (ABS) 0.3-0.8
    Polyamide (PA) 0.6-2.0
Góc thoát khuôn
    Góc thoát khuôn là cần thiết để đẩy sản phẩm đúc ra khỏi khuôn. Nó thường từ 1 - 2 độ , nhưng tùy thuộc vào vật liệu, kích thước của sản phẩm, xử lý nhám bề mặt (làm bề mặt chi tiết thô hơn). Nói chung, Góc thoát khuôn phần Chày "cavity" nhỏ nhất có thể, và góc ở phần cối "core" thì lớn hơn. Chất dẻo kết tinh "crystalline plastics" có độ co đúc lớn hơn . Cho nên, ở bên chày, nó dễ dàng di chuyển từ khuôn do nó co về phía trong lòng khuôn. Mặt khác, ở bên cối , các chi tiết khó lấy ra hơn vì nó bám vào lõi khuôn. chọn góc thoát khuôn sẽ phải thật cận thận sao cho tiết tiết không dính vào lõi. Chất dẻo vô định hình "Amorphous plastics" có tỉ lệ co ngót thấp hơn và nó không co vào trong khuôn. Do đó, góc thoát khuôn ở bên chày "cavity" sẽ lớn như bên cối "core" .
    Nhựa nóng chảy được điền đầy vào trong khuôn. Sau khi làm lạnh và đóng rắn, độ co ngót nhựa xuất hiện. Bởi vì chi tiết bị co lại và dính vào lõi, điều này khó để đẩy chi tiết ra ngoài.
Hệ số dòng chảy
    Hệ số dòng chảy là lỉ lệ giữa L (Khoảng cách giữa cổng phun "gate" và điểm xa nhất theo kích thước vật đúc) và T (chiều dày nhỏ nhất của vật đúc) .
    Hệ số dòng chảy=L /T
    Khi sản phẩm đúc rộng và mỏng, hệ số dòng chảy được tính toán để xác định xem liệu chất nóng chảy có điền đầy lòng khuôn cavity. Mỗi loạivật liệu đúc "molding material" có một hệ số dòng chảy các hệ số này thay đổi trong phạm vi rộng, tùy thuộc vào điều kiện tổng hợp như nhiệt độ nhựa lỏng,áp lực phun injection pressure, loại cổng phun, Chiều dài của kênh dẫn runner, và vv. Bảng dưới đây chỉ ra hệ số đặc trưng của mỗi vật liệu. Hệ số dòng chảy nhân với độ dày của sản phẩm (T ) bằng khoảng cách của dòng nhựa lỏng (L). [ Bảng Hệ số dòng chảy = L/T]
    Loại nhựa Hệ số dòng chảy %
    Polyethylene (PE) L/T = 280-100
    Polypropylene (PP) L/T = 280-150
    Polyvinyl chloride (PVC) L/T = 280-70
    Polystyrene (PS) L/T = 300-220
    Polycarbonate (PC) L/T = 160-90
    Acrylonitrile butadienstylene (ABS) L/T = 280-120
    Polyamide (PA) L/T = 320-200

Từ khóa » Hệ Số Co Ngót Nhựa Abs