Kiểm định Thang đo Bằng Phương Pháp Phân Tích Nhân Tố Khẳng ...

  1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >
Kiểm định thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 204 trang )

không cần dùng nhiều nghiên cứu như các phương pháp truyền thống MTMM[35, tr. 41].Vì thế, trong nghiên cứu này, tác giả ứng dụng CFA để kiểm định mức độ phù hợpcủa mô hình thang đo với dữ liệu thu thập được (thông tin thị trường) sau khi đã đánh giásơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA).Tiêu chuẩn để thực hiện CFA bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá mức độ phù hợpchung và tiêu chuẩn đánh giá mức độ phù hợp theo các khía cạnh giá trị nội dung.Trong đó, để đánh giá mức độ phù hợp chung của mô hình, tác giả sử dụng cáctiêu chuẩn: ChiSquare (Chi bình phương CMIN); ChiSquare điều chỉnh theo bậc tựdo(CMIN/df); chỉ số GFI (Goodness of Fit Index); chỉ số TLI (Tucker & Lewis Index); ChỉsốCFI (Comparative Fit Index); chỉ số RMSEA (Root Mean Square ErrorApproximation). Mô hình được coi là phù hợp khi kiểm định Chisquare có giá trị P ≥ 0,05.Tuy nhiên, Chisquare có nhược điểm là phụ thuộc vào kích thước mẫu nghiên cứu. Khikích thước của mẫu càng lớn thì Chisquare càng lớn do đó làm giảm mức độ phù hợp củamô hình. Bởi vậy, bên cạnh P value, các tiêu chuẩn được sử dụng là CMIN/df ≤ 2 (theoCarmines & Mciver 1981, một số trường hợp có thể chấp nhận CMIN/df ≤ 3); GFI, TLI,CFI ≥ 0,9 (Bentler & Bonett, 1980); RMSEA ≤ 0,08, trường hợp RMSEA ≤ 0,05 theoSteiger được coi là rất tốt [11, tr. 20].Các tiêu chuẩn đánh giá mức độ phù hợp của mô hình theo các khía cạnh giá trịnội dung bao gồm:27Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số tin cậy tổng hợp (ρcComposite reliability), tổng phương sai trích được (ρvc Variance extracted), hệ sốtin27Hệ số tin cậy của thang đo được xác định bằng các hệ số ρc (Joreskog, 1971) hoặc ρvc (Fornell & Larcker, 1981)hoặc α (Cronchapha 1951, p. 299)kkkα =k 1122(1 ∑ σi=1II =1σr2)Trong đó: λ là trọng số chuẩn hóa của biến quan sát thứ i; 1 λi là phương sai của sai số đo lường biếnquan sát thứ i và p là số biến quan sát của thang đo.Trong công thức tính α: k là số biến quan sát trong thang đo; σi 2 là phương sai của biến quan sát thứ i và2σr là phương sai của tổng thang đo (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007, tr. 46, 117). cậy (Cronbach alpha α). Trong đó, phương sai trích phản ánh lượng biến thiên chungcủa các biến quan sát được giải thích bởi biến tiềm ẩn (Hair, 1998, p. 612); độ tin cậytổng hợp đo lường độ tin cậy của tập hợp các biến quan sát đo lường một khái niệm(nhân tố); hệ số tin cậy Cronbach alpha đo lường tính kiên định nội tại xuyên suốt tậphợp các biến quan sát của các câu trả lời (Schummacker & Lomax, 2006, p. 178). Tiêuchuẩn đánh giá mức độ phù hợp của mô hình bởi độ tin cậy của thang đo là ρc > 0,5 hoặcρvc> 0,5; hoặc α ≥ 0,6.Tính đơn hướng/đơn nguyên (Unidimensionality) của một thang đo thể hiện mỗimột biến quan sát chỉ được sử dụng để đo lường duy nhất một biến tiềm ẩn [68]. TheoSteenkamp và Van Trijp, mức độ phù hợp của mô hình đo lường với dữ liệu thị trườngcho chúng ta điều kiện cần và đủ để kết luận tập các biến quan sát đạt được tính đơnhướng, trừ khi các sai số của tập các biến quan sát có tương quan với nhau [81].Giá trị hội tụ (Convergent validity) thể hiện giá trị đo lường một khái niệm tương quanchặt chẽ với nhau sau những đo lường được lặp lại. Theo Gerbing và Anderson, thang đođược coi là đạt giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của thang đo đều cao (> 0,5) và cóý nghĩa thống kê, tức P < 0,05 [65].Giá trị phân biệt (Discriminant validity) thể hiện sự khác biệt giữa các khái niệm trong môhình nghiên cứu và điều này xảy ra khi hệ số tương quan giữa các khái niệm trên phạm vitổng thể đều khác biệt với 1 và có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).Trong đó, việc đánh giá tiêu chuẩn này nếu được kiểm định theo từng cặp kháiniệm sẽ có nhiều ưu điểm hơn, vì hệ số tương quan sẽ thay đổi khi có sự tham gia củamột khái niệm khác. Hơn nữa, trong trường hợp khái niệm kiểm định là bậc cao, thì cáchkiểm định này sẽ cho phép so sánh hệ số tương quan giữa hai khái niệm và hệ số tươngquan giữa hai thành phần của cùng một khái niệm. Tuy nhiên, cũng có thể kiểm định giátrị phân biệt các khái niệm thông qua mô hình tới hạn (Saturated model – mô hình trongđó các khái niệm nghiên cứu được tự do quan hệ với nhau), song kiểm định theo cáchnày đòi hỏi kích thước mẫu phải lớn vì số tham số cần ước lượng sẽ tăng cao [35, tr. 48].Giá trị liên hệ lý thuyết (Nomological validity) thể hiện sự phù hợp giữa mô hình nghiêncứu với cơ sở lý thuyết xây dựng nên mô hình. Theo Anderson và Gerbing, giá trị liên hệlý thuyết được đánh giá trong mô hình lý thuyết [54] và theo Churchill được coi là phù hợp khi “mỗi một đo lường có mối liên hệ với các đo lường khác như đã kỳ vọngvề mặt lý thuyết” [60].Ngoài ra, theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, một điều cần lưu ý làtrong quá trình đánh giá các tiêu chuẩn trên, phương pháp ước lượng thường được sửdụng là ML (Maximum Likelihood). Lý do, theo Muthen và Kaplan (1985), vì phép kiểmđịnh này khi kiểm định cho phép phân phối của các biến quan sát lệch một ít so với phânphối chuẩn đa biến, nhưng hầu hết các kurtoses và skewnesses đều nằm trong giới hạn [ 1,+1]. Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng ít có mô hình đo lường nào cùng đạt được tất cảcác tiêu chuẩn trên. Thực tế trong nhiều nghiên cứu, giá trị p value và tính đơn hướngthường khó đạt được trên tất cả các thang đo của các khái niệm nghiên cứu [35, tr. 42].Kết quả kiểm định CFAa. CFA thang đo các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh.74eHH4 .33HH5e3e4e5.23e6e7KG1.36KG2 .29KG3 .43KG4.29KG5 .30CV1HH.361e2.86.57.60.33.60.54.66.54.55.59KG.35.19.25.35CV3e8.53e9.40e10GC1e11GC3e12GC5e13TC1 .58e14e15e16e17TC2TC5e19e20e21e22.15e23.53.34.66.45.59.39 .63NV7 .63.73.76.59.39GC.53.64.55.28TC.80 .81.37DC.51NV1.28.46NV8e18.17.35.43.63.58.71.80.62NV2 .68.82NV3NV4.52.52NV5 .46NV6.72.72.68NVChisquare= 422.060; df= 211; P= .000;Chisquare/df= 2.000;GFI= .929; TLI= .938; CFI= .948;RMSEA= .045 Hình 2.3: Kết quả CFA thang đo các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh (chuẩn hóa)

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • Nâng cao việc cạnh tranh cho các siêu thị ở HCMNâng cao việc cạnh tranh cho các siêu thị ở HCM
    • 204
    • 1,917
    • 5
  • Tài liệu Thông tư 176/2009/TT-BTC ppt Tài liệu Thông tư 176/2009/TT-BTC ppt
    • 7
    • 0
    • 0
  • Tài liệu Phiếu thăng chức giám đốc ppt Tài liệu Phiếu thăng chức giám đốc ppt
    • 1
    • 322
    • 2
  • Tài liệu Bảng đánh giá phỏng vấn docx Tài liệu Bảng đánh giá phỏng vấn docx
    • 1
    • 1
    • 21
  • Tài liệu Phương pháp tuyển dụng pptx Tài liệu Phương pháp tuyển dụng pptx
    • 1
    • 406
    • 0
  • Tài liệu THỦ TỤC TUYỂN DỤNG doc Tài liệu THỦ TỤC TUYỂN DỤNG doc
    • 28
    • 574
    • 2
  • Tài liệu XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN GIAI CẤP CÔNG NHÂN CHÍNH LÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ XÃ HỘI BẢO ĐẢM CHO SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG pptx Tài liệu XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN GIAI CẤP CÔNG NHÂN CHÍNH LÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ XÃ HỘI BẢO ĐẢM CHO SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG pptx
    • 4
    • 551
    • 2
  • Tài liệu Bản Hiến pháp sáu mươi năm trước và những món nợ lịch sử pptx Tài liệu Bản Hiến pháp sáu mươi năm trước và những món nợ lịch sử pptx
    • 3
    • 420
    • 3
  • Tài liệu Hành trình từ chuyên chính vô sả đến làm chủ tập thể và nhà nước pháp quyền Việt Nam docx Tài liệu Hành trình từ chuyên chính vô sả đến làm chủ tập thể và nhà nước pháp quyền Việt Nam docx
    • 5
    • 394
    • 0
  • Tài liệu Lênin chống bênh quan liêu bao che tham nhũng docx Tài liệu Lênin chống bênh quan liêu bao che tham nhũng docx
    • 7
    • 0
    • 0
  • Tài liệu Quản trị quốc gia ppt Tài liệu Quản trị quốc gia ppt
    • 4
    • 302
    • 1
Tải bản đầy đủ (.docx) (204 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(1.1 MB) - Nâng cao việc cạnh tranh cho các siêu thị ở HCM-204 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Chỉ Số Gfi Là Gì