Kiếm Thuật Nhật Bản – Wikipedia Tiếng Việt

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Bạn có thể giúp cải thiện trang này nếu có thể. Xem trang thảo luận để biết thêm chi tiết.
Trình diễn Unko-ryu

Kenjutsu (Kiếm thuật Nhật Bản) là thuật ngữ tổng quát để chỉ những trường kiếm thuật truyền thống của Nhật Bản, cụ thể là những trường trước thời Minh Trị duy tân. Thuật ngữ Kenjutsu, có từ thời phong kiến Nhật Bản, gắn liền với tầng lớp Samurai. Kenjutsu có nghĩa là "phương pháp, hoặc kỹ thuật sử dụng kiếm". Định nghĩa này hoàn toàn trái ngược với kendo là "đạo của kiếm".

Phương pháp tập luyện và huấn luyện kenjutsu là khác nhau tùy từng môn phái. Có hai phương pháp tập luyện đó là đơn luyện và đối luyện bằng các bài kata (có hai kiểu đối luyện tùy trường phái là được phép tấn công chạm cơ thể và không được cham cơ thể). Theo truyền thống, tùy môn phái mà người luyện tập có thể sử dụng mộc đao (bokuto), trúc đao (shinai), hoặc mặc giáp.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời Edo

[sửa | sửa mã nguồn]

Kiếm thuật Nhật Bản - Kenjutsu - trong thời kỳ Edo trước đã được khắc họa là một môn nghệ thuật mang tính hiếu chiến. Bản chất tự nhiên của kiếm thuật kenjutsu là tính thực tế. Nhưng nhiều chiến binh đã cống hiến cả cuộc đời để nghiên cứu thấu đáo về nghệ thuật này, nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của nó tới độ sâu triết học vĩ đại. Nhiều người trong số những chiến binh này đã phát hiện ra rằng việc tập luyện kenjutsu giúp họ có cảm giác bình tâm, thay đổi cách nhìn về cuộc sống và làm họ ghét cay ghét đắng việc giết hại đồng loại. Tôn chỉ thường thấy của kiếm thuật đều quan niệm "binh pháp là bình pháp".

Katori Shintō-ryū là môn võ lâu đời nhất được chứng minh trong lịch sử võ truyền thống của Nhật Bản. Các makimono (văn bản cổ) dùng để ghi lại những lời dạy của "ryu" này đã nhấn mạnh rõ ràng về việc thực hiện đạo đức của một kiếm sĩ. Kenjutsu là một nghệ thuật được phát triển để đánh bại kẻ thù và không được sử dụng một cách bừa bãi. Ý nghĩa nhận thức đạo đức này là nội tại trong những lời dạy của người sáng lập Ryu - ngài Iizasa Chō-isai Inenao (1386-1488).

Trong thời Edo, số lượng các môn phái kiếm thuật Nhật Bản lên đến hơn 500, và các kỹ thuật và dụng cụ tập luyện rất phát triển. Thế kỷ 19, bắt đầu pháp triển trường phái sử dụng kiếm tre (shinai) và giáp bảo vệ (bogu). Phương pháp tập luyện truyền thống của kenjutsu bao gồm các bài đối luyện kata với binh khí sử dụng là kiếm gỗ (bokuto) hoặc kiếm thật. Bắt đầu từ 1868, phong trào Minh Trị Duy Tân dẫn tới sự xóa bõ tầng lớp quân sự và Nhật Bản bắt đầu hiện đại hóa theo định hướng các nước công nghiệp phương Tây. Khi tầng lớp Samurai bị tan rã, Kenjutsu cũng bắt đầu suy tàn. Giai đoạn này kéo dài thêm khoảng 20 năm tiếp theo đến khi Nhật Bản bắt đầu khôi phục lại các giá trị truyền thống và kiếm thuật bắt đầu phát triển trở lại, nhất là trong quân đội và cảnh sát.

Thời hiện đại

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 1886, lực lượng cảnh sát Nhật Bản đã lên kế hoạch kết hợp các bài kata từ nhiều trường đào tạo kiếm thuật Nhật Bản khác nhau để luyện tập cho các đơn vị bảo an của mình. Tiến trình tiêu chuẩn hóa này kéo dài đến khi tổ chức Dai Nippon Butoku Kai được thành lập năm 1895. Tổ chức này tiếp tục tiêu chuẩn hóa hệ thống các bài song luyện kiếm thuật Nhật Bản trong nhiều năm với sự trợ giúp của nhiều nhóm khác. Đến năm 1912, một sắc lệnh được ban ra từ Dai Nippon Butoku Kai nhấn mạnh sự thiếu hụt về các chương trình huấn luyện đồng nhất và giới thiệu một giáo trình giảng dạy cốt lõi dành cho các trường dạy kiếm thuật Nhật Bản để họ thêm vào hệ thống kỹ thuật của mình.

Binh khí luyện tập

[sửa | sửa mã nguồn]

Để kiếm đạo - Kendo - có thể được chấp nhận hoàn toàn trong xã hội hòa bình thì các nguyên tắc về tính an toàn trong tập luyện phải được đưa ra. Vào thời bấy giờ, trong kenjutsu, kiếm sĩ sử dụng kiếm thật trong tập luyện các bài "kata". Việc này không chỉ nguy hiểm mà còn là phương thức tập luyện tốn kém., thanh kiếm chắc chắn sẽ bị hư hại và nếu không thể thay toàn bộ thì thanh kiếm phải được đánh bóng trước khi có thể tiếp tục sử dụng.

Trong trường hợp này thì bokken (bokuto hay bokto) hay kiếm gỗ được giới thiệu và sử dụng sẽ ít nguy hiểm hơn. Kiếm gỗ là một trong những võ khí được dùng trong các chương trình huấn luyện. Vì nhiều lý do, nhiều trường dạy kiếm đã thiết kế kiếm gỗ theo mục đích tập luyện của trường.

Thế nhưng một lần nữa, việc an toàn trong tập luyện lại được nêu ra và để có thể tránh việc chấn thương các kiếm sĩ được thuyết phục sử dụng một loại võ khí khác an toàn hơn nhưng cũng đồng thời mang lại ít cảm giác thực tế hơn. Tuy nhiên, những nỗ lực của những người tiên phong đã mang lại tác động sâu rộng trong giới kiếm thuật Nhật Bản.

Việc cải tiến thanh kiếm cho các mục đích huấn luyện bắt đầu trong thời kỳ tiền Edo. Cả Maniwa Nen Ryu và Shinkage Ryu cũng như Yagyu Shinkage Ryu, tìm thấy phương pháp thay thế Shinai Fukuro (thanh kiếm giả làm bằng tre bọc trong da hoặc vải nặng) cho lưỡi kiếm thật hoặc bokken.

Những trường dạy kiếm thuật nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Kashima Shinto ryu Tenshin Shoden Katori Shinto ryu

Những bậc thầy về kiếm thuật Nhật Bản nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Iizasa Chosai
  • Miyamoto Musashi
  • Sasaki Kojiro
  • Ito Ittosai Kagehisa
  • Yamaoka Tesshu

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nitō-ryū là danh từ tổng hợp để chỉ kỹ thuật dụng kiếm, tấn công và phòng thủ hợp nhất bằng cách vận dụng hai thanh kiếm trên hai tay tả hữu. Kỹ thuật này còn được gọi là Nitō Kenpō (二刀剣法, nhị đao kiếm pháp) trong võ học Nhật Bản.
  • Oguri-ryū là một môn phái võ thuật Nhật Bản do Oguri Masanobu sáng lập, bề ngoài lấy kiếm thuật (Kenjutsu) làm trọng, bên trong lấy Hòa thuật (Nhu thuật) làm trọng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Otake, Risuke (1977). The Deity and the Sword - Katori Shinto-ryu Vol. 1, Japan, Japan Publications Trading Co. ISBN 0-87040-378-8 (original title volumes in Japanese is mukei Bunkazai Katori Shinto-ryu) Otake, Risuke (1977). The Deity and the Sword - Katori Shinto-ryu Vol. 2, Japan, Japan Publications Trading Co. ISBN 0-87040-405-9 Otake, Risuke (1977). The Deity and the Sword - Katori Shinto-ryu Vol. 3, Japan, Japan Publications Trading Co. ISBN 0-87040-406-7 Donn, Draeger (1975). Classical Budo (Martial Arts & Ways of Japan Series) - Vol. 2, Weatherhill New York & Tokyo. ISBN 0-83480-234-1

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Kashima Shinto ryu Kiếm thuật Tenshin Shoden Katori Shinto ryu Hoa Kỳ Kiếm thuật Tenshin Shoden Katori Shinto ryu Việt Nam

  • x
  • t
  • s
Võ thuật
  • Danh sách các môn phái
  • Lịch sử
  • Niên biểu
  • Cương và nhu
Nguồn gốc theo khu vực
  • Trung Quốc
  • Châu Âu
  • Ấn Độ
  • Indonesia
  • Hoa Kỳ
  • Nhật Bản
  • Triều Tiên
  • Philippines
  • Việt Nam
  • Campuchia
Kỹ thuật tay không
  • Cận chiến
  • Ghì chặt
  • Đòn cùi trỏ
  • Húc đầu
  • Đòn nắm
  • Đòn chân (cước, phi cước)
  • Đòn đầu gối
  • Khoá khớp
  • Đòn tay (dọc trúc, thôi châu, thôi sơn)
  • Đòn quét
  • Takedown
  • Đòn ném
  • Quyền thuật/Quyền cước
  • Tấn pháp (đinh tấn, kiềm dương tấn, trung bình tấn)
Vũ khí
  • Bắn cung
  • Đấu dao
  • Vũ khí cận chiến
  • Bắn súng
  • Đấu gậy
  • Đấu côn
  • Đấu kiếm
  • Đao thuật
  • Thương thuật
  • Kiếm thuật
Luyện tập
  • Kata
  • Vũ khí luyện tập
  • Bao tập đấm
  • Thôi thủ
  • Randori
  • Đấu tập
  • Mộc nhân thung
  • Mai hoa thung
  • Võ phục
  • Đai đen
Vật lộn
  • Nhu thuật Brazil
  • Judo (Nhu đạo)
  • Jujutsu (Nhu thuật)
  • Sambo Nga
  • Sumo
  • Đấu vật
Đòn đánh
  • Kun Lbokator
  • Kun Khmer (Quyền Khmer)
  • Quyền Anh
  • Capoeira
  • Karate (Không Thủ Đạo)
  • Kickboxing (Quyền cước)
  • Muay Thái (Quyền Thái)
  • Lethwei
  • Tán thủ
  • Savate
  • Taekwondo (Đài Quyền Đạo)
  • Việt Võ Đạo (Vovinam)
  • Võ Thiếu Lâm
  • Túy quyền
Khí
  • Aikido (Hợp Khí Đạo)
  • Aikijutsu
  • Bát quái chưởng
  • Thái cực quyền
  • Hình ý quyền
  • Khí công
Trực chiến /Đối kháng
  • Kun Khmer chuyên nghiệp
  • Quyền Anh chuyên nghiệp
  • Kickboxing chuyên nghiệp
  • Karate trực chiến
  • Võ thuật tổng hợp
  • Đấu vật chuyên nghiệp
  • Kūdō
Tự vệ / Chiến đấu tổng hơp
  • Võ gậy (Arnis)
  • Bartitsu
  • Hapkido (Hiệp Khí Đạo)
  • Kajukenbo
  • Krav Maga
  • MCMAP
  • Pencak Silat
  • Systema
  • Vịnh Xuân quyền
  • Phương diện luật pháp
Chiết trung / Hỗn hợp
  • Kenpo Hoa Kỳ
  • Chun Kuk Do
  • Tiệt quyền đạo
  • Kuk Sool
  • Shooto
  • Shorinji Kempo
  • Unifight
Giải trí
  • Chiến đấu trên sân khấu
  • Đấu vật chuyên nghiệp
  • Phim võ thuật (Chanbara)
  • Trò chơi điện tử đối kháng
  • Võ hiệp (Phim võ hiệp)
Cổng thông tin Chủ đề Võ thuật

Từ khóa » Tự Học Kiếm Thuật