Kiến Thức Lịch Sử 12 Bài 2: Liên Xô Và Các Nước Đông Âu...

Kiến thức lý thuyết Lịch sử 12 bài 2

kien thuc ly thuyet lich su 12 bai 2

   Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Liên Xô đã nhanh chóng khôi phục đất nước, thực hiện nhiều kế hoạc 5 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội. Các nước Đông Âu được giải phóng đã tiến hành cách mạng dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

   Từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX, cuộc khủng hoảng chính trị và kinh tế - xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu đã dẫn đến sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước này. Nhà nước Liên bang Nga kế thừa địa vị và quyền lợi hợp pháp của Liên Xô

Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70

1. Liên xô

a. Công cuộc khôi phục kinh tế

* Hoàn cảnh : Sau chiến tranh chống phát xít, Liên Xô phải chịu những tổn thất nặng nề: 27 triệu người chết, 1.710 thành phố bị tàn phá.

* Thành tựu

- Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng.

- Đến năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, so với mức trước chiến tranh. Nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.

- Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền vũ khí ngu ên tử của Mĩ.

b. Liên Xô tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70)

- Công nghiệp: Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mĩ…đi đầu trong CN vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.

- Nông nghiệp: Sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình hằng năm là 16%.

- Khoa học – kỹ thuật: Năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái đất; Năm 1961 phóng con tàu đưa nhà vũ trụ Gagarin bay vòng quanh trái đất.

- Xã hội: Cơ cấu xã hội biến đổi, tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% số người lao động, trình độ học vấn của người dân được nâng cao.

- Chính trị: Tương đối ổn định

- Đối ngoại: Thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.

Ý nghĩa: Những thành tựu đạt được đã củng cố và tăng cường sức mạnh và vị thế của Liên Xô trên trường quốc tế; Làm chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới.

Tham khảo thêm: Những thành tựu chính của Liên Xô trong công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh

2. Các nước Đông Âu

a. Sự ra đời các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu

- Trong những năm 1944 - 1945, các nước DCND Đông Âu lần lượt được thành lập.

- Trong những năm 1945 - 1949, các nước DCND Đông Âu hoàn thành cải, củng cố chính quyền DCND.

b. Công cuộc xây dựng CHXH ở các nước Đông Âu

- Hoàn cảnh: Nhiều khó khăn, thử thách

- Thành tựu: Trở thành các nước công - nông nghiệp.

Xem thêm: Những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu là gì?

3. Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN ở châu Âu

a, Quan hệ kinh tế - khoa học kĩ thuật

- Sự hình thành: Tháng 01 - 1949, Lxô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV).

- Mục tiêu: tăng cường sự hợp tác giữa các nước XHCN, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế, kĩ thuật, thu hẹp khoảng cách phtr giữa các nước thành viên.

- Vai trò: Sau hơn 20 năm hoạt động, SEV đã đạt được nhiều thành tựu trong việc giúp đỡ các nước thành viên, thúc đẩy tiến bộ về kinh tế kĩ thuật, ...

b, Quan hệ chính trị - quân sự

- Sự hình thành: 5 – 1955, Lxô và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức hiệp ước Vacsava.

- Mục tiêu: Thành lâp liên minh phòng thủ về chính trị và quân sự giữa các nước XHCN.

- Vai trò: góp phần gìn giữ hòa bình, an ninh ở châu Âu và thế giới, tạo thế cân bằng “hai cực”.

Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến năm 1991

Sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô 

* Bối cảnh:

- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ đã tác động mạnh mẽ đến tình hình chính trị, kinh tế tài chính của nhiều nước trên thế giới.

- Trong bối cảnh đó, Liên Xô chậm đề ra những biện pháp sửa đổi để thích ứng với tình hình mới.

- Đến cuối những năm 70 - đầu những năm 80, nền kinh tế Liên Xô dần dần bộc lộ những dấu hiệu suy thoái.

* Sự khủng hoảng:

- Kinh tế: Công nghiệp trì trệ, nông nghiệp sa sút. Hàng hoá, lương thực, thực phẩm khan hiếm.

- Chính trị - xã hội: Những vi phạm về pháp chế, thiếu dân chủ, các tệ nạn quan liêu, tham nhũng ngày càng trầm trọng.

➜ Đất nước lâm vào khùng hoảng toàn diện.

➜ Goóc-ba-chốp đề ra đường lối cải cách năm 1985.

* Nội dung công cuộc cải tổ của Goóc-ba-chốp:

+ Về chính trị: Thực hiện chế độ tổng thống, đa nguyên về chính trị, xoá bỏ chế độ một đảng.

+ Về kinh tế: Thực hiện nền kinh tế thị trường nhưng trong thực tế chưa thực hiện được.

- Thực chất:

+ Từ bỏ, phá vỡ chủ nghĩa xã hội.

+ Làm cho nền kinh tế thêm suy sụp, kéo theo sự rối loạn về chính trị và xã hội.

- Cuộc đảo chính ngày 19 - 8 - 1991 thất bại, đưa lại hậu quả nghiêm trọng cho Liên Xô, Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động.

- 11 nước cộng hoà tách khỏi Liên bang, Liên bang Xô viết tan rã.

-  Ngày 25-12-1991, Tổng thống Goóc-ba-chổp từ chức, chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sau 74 năm tồn tại.

Sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu

- Từ đầu những năm 80 cùa thế kỷ XX, các nước Đông Âu lâm vào khủng hoảng toàn diện về kinh tế và chính trị; bắt đầu từ Ba Lan rồi lan sang các nước Đông Âu và lên đến đỉnh cao vào năm 1988.

- Những nhà lãnh đạo đất nước quan liêu, bảo thủ, tham nhũng.

- Bị các nước đế quốc bên ngoài kích động, quần chúng biểu tình, đòi thi hành cải cách kinh tế chính trị, thực hiện chế độ đa nguyên về chính trị, tổng tuyển cử tự do. Đảng và nhà nước các nước Đông Âu phải chấp nhận những yêu cầu trên.

- Kết quả: Các thế lực chống Chủ nghĩa xã hội thắng cử lên nắm chính quyền. Cuối năm 1989 chế độ Xã hội chủ nghĩa bị sụp đổ ở hầu hết Đông Âu.

Nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu

- Một là, đường lối lãnh đạo chủ quan, duy ý chí, quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống của nhân dân không được cải thiện. Thiếu dân chủ và công bằng làm tăng thêm sự bất mãn trong quần chúng.

- Hai là, không bắt kịp bước phát triển của khoa học kĩ thuật tiến tiến, dẫn tới tình trạng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế, xã hội.

- Ba là, khi tiến hành cải tổ lại phạm phải sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng thêm trầm trọng.

- Bốn là, sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước

Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000

- Liên bang Nga là quốc gia kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô trong quan hệ quốc tế.

- Về kinh tế: Từ năm 1990 – 1995, tăng trưởng bình quân hằng năm của GDP là số âm.

Từ năm 1996 bắt đầu có dấu hiệu phục hồi: Năm 1997, tốc độ tăng trưởng là 0,5 %; năm 2000 lên đến 9%.

- Về chính trị: Tháng 12 - 1993, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế Tổng thống Liên bang. Về đối nội, tình trạng tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào ly khai ở Trécxnia.

- Về đối ngoại: Một mặt ngả về phương Tâ , mặt khác khôi phục và phát triển các mối quan hệ với châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN…)

- Từ năm 2000, V. Putin lên làm Tổng thống, nước Nga có nhiều chuyển biến khả quan về kinh tế, chính trị đối ngoại, vị thế quốc tế được nâng cao.

- Tuy vậy , nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều nạn khủng bố do các phần tử li khai gây ra, việc giữ vững vị thế cường quốc Á – Âu.

Tham khảo: Phân tích những nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.

Sơ đồ tư duy kiến thức Lịch sử 12 bài 2

Liên xô từ năm 1945 đến giữa những năm 70

lien xo tu nam 1945 den giua nhung nam 70

Liên hiệp quốc giữa các nước XHCN ở châu Âu

lien hiep quoc giua cac nuoc xhcn o chau au

Liên xô và các nước Đông Âu từ những năm 70 đến năm 1991

lien xo va cac nuoc dong au tu nhung nam 70 den nam 1991

Liên bang Nga từ năm 1991 - 2000

Liên bang Nga từ năm 1991 - 2000

Trên đây là những kiến thức trọng tâm sử 12 bài 2 đã được chúng tôi biên soạn với mong muốn giúp các em ôn tập và nắm vững các kiến thức lý thuyết của bài học này. Các em có thể tham khảo thêm những hướng dẫn soạn sử 12 bài 2 để trả lời tốt hơn các câu hỏi trong sách giáo khoa.

Từ khóa » Sử 12 Sơ đồ Tư Duy Bài 2