Kiến Thức Quản Lý Tài Chính - UBND QUẬN 8

PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH QUẬN 8

                              

HƯỚNG DẪN

Một số quy địnhvề quản lý tài chính, ngân sách

(Cập nhật đến ngày 31 tháng 8 năm 2015)

___________________________

 

Cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

a) Tất cả các khoản chi của ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán đối với chi thường xuyên hoặc giao kế hoạch vốn đối với chi đầu tư (gồm cả dự toán ứng trước), có hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ theo chế độ quy định và có giá trị hợp đồng từ 100 triệu đồng trở lên đối với các khoản chi thường xuyên hoặc từ 500 triệu đồng trở lên trong chi đầu tư xây dựng cơ bản thì phải được quản lý, kiểm soát cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước trừ các trường hợp cụ thể sau:

- Các khoản chi của ngân sách xã.

- Các khoản chi cho lĩnh vực an ninh, quốc phòng.

- Các khoản thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Nhà nước, của Chính phủ.

- Các khoản chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài theo phương thức tài trợ chương trình, dự án; chi viện trợ trực tiếp.

- Các khoản chi góp cổ phần, đóng góp nghĩa vụ tài chính, đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế.

- Các khoản chi theo hình thức lệnh chi tiền của cơ quan tài chính các cấp.

- Các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước.

- Các khoản chi ngân sách nhà nước bằng hiện vật và ngày công lao động.

b) Thời hạn gửi và chấp thuận cam kết chi

- Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có giá trị hợp đồng phải làm thủ tục kiểm soát cam kết chi, đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi hợp đồng kèm theo đề nghị cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước.

- Trong phạm vi 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước thông báo ý kiến chấp thuận hoặc từ chối cam kết chi cho đơn vị được biết.

- Trường hợp không có nhu cầu chi tiếp đối với các khoản đã cam kết chi, đơn vị dự toán, chủ đầu tư gửi đề nghị hủy cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước.

Quản lý nguồn cải cách tiền lương

a) Nguồn cải cách tiền lương của cơ quan, đơn vị bao gồm:

- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngân sách được giao.

- Nguồn học phí: Tối thiểu 40% số thu học phí.

- Nguồn viện phí: Tối thiểu 35% số thu viện phí sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao.

- Nguồn thu sự nghiệp khác (thu dịch vụ, hoạt động liên doanh, liên kết và các khoản thu khác): 40% số thu sau khi trừ chi phí liên quan.

- Số dư nguồn cải cách tiền lương năm trước (từ tiết kiệm 10% chi thường xuyên và số dư các nguồn cải cách tiền lương của học phí, viện phí, thu sự nghiệp khác).

Các đơn vị hiện đang quản lý học phí, viện phí, nguồn thu sự nghiệp khác (số phải dành chi cải cách tiền lương và số chi cho hoạt động) chung tài khoản tiền gửi, do đó lưu ý theo dõi chặt chẽ số phải dành chi cải cách tiền lương, sử dụng không hết phải chuyển sang năm sau, không sử dụng cho mục đích khác.

b) Nguồn cải cách tiền lương của phường:

- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngân sách được giao.

- Nguồn 50% tăng thu ngân sách so với dự toán.

- Số dư nguồn cải cách tiền lương năm trước (từ tiết kiệm 10% chi thường xuyên và 50% tăng thu ngân sách so với dự toán).

Lưu ý theo dõi chặt chẽ số phải dành chi cải cách tiền lương, sử dụng không hết phải lập thủ tục chuyển nguồn sang năm sau (kể cả nguồn 50% tăng thu ngân sách so với dự toán), không sử dụng cho mục đích khác.

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

- Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013.

- Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 8 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Quản lý quỹ tiền mặt

- Thực hiện đúng quy trình thu, chi tiền mặt và công khai quy trình tại đơn vị.

- Quy trình thu tiền:

(1) Người được giao nhiệm vụ thu tiền, thu bằng biên lai thu tiền hoặc biên lai thu phí, lệ phí.

(2) Cuối ngày, người được giao nhiệm vụ thu tiền phải căn cứ liên lưu để lập bảng kê biên lai thu tiền, nộp cho kế toán. Kế toán kiểm tra, lập phiếu thu.

(3) Thủ trưởng đơn vị ký duyệt phiếu thu.

(4) Phiếu thu chuyển thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ bằng chữ vào phiếu thu trước khi ký tên.

- Quy trình chi tiền mặt:

(1) Căn cứ đề nghị của người nhận tiền (trừ các khoản lương và có tính chất lương), kế toán kiểm tra, lập phiếu chi.

(2) Thủ trưởng đơn vị ký duyệt phiếu chi.

(3) Phiếu chi chuyển thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ, người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ vào phiếu chi, ký và ghi rõ họ tên.

- Chỉ xuất quỹ chi khi đã có phiếu chi do thủ trưởng đơn vị, kế toán ký duyệt; nếu tạm ứng thì phải có giấy đề nghị tạm ứng được thủ trưởng đơn vị và phụ trách kế toán ký duyệt. Khi chi tiền mặt cho đại diện của một tổ chức cần lưu giữ giấy giới thiệu. Trường hợp xuất quỹ nộp tiền vào tài khoản và ngân sách nhà nước thì phải có giấy nộp tiền vào kho bạc có đầy đủ thủ tục (hoặc ngân hàng trong trường hợp được mở tài khoản tại ngân hàng) để chứng minh việc đã nộp.

- Việc kiểm kê quỹ tiền mặt được tiến hành định kỳ vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm và đột xuất, khi bàn giao quỹ. Khi tiến hành kiểm kê phải có Ban kiểm kê, trong đó thủ quỹ và phụ trách kế toán là thành viên, sử dụng Biên bản kiểm kê quỹ theo quy định của chế độ kế toán. Hàng tháng, thủ trưởng đơn vị kiểm tra và ký duyệt vào sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ.

- Thực hiện kiểm kê tiền mặt đột xuất (không báo trước) ít nhất một lần trong một quý. Gửi biên bản kiểm kê đột xuất về Phòng Tài chính – Kế hoạch chậm nhất ngày đầu quý sau, nếu không gửi xem như không tổ chức kiểm kê tiền mặt đột xuất.

- Nộp vào kho bạc (hoặc ngân hàng theo quy định) kịp thời các nguồn thu sự nghiệp, phí - lệ phí, tài trợ, viện trợ, thu khác: ít nhất 1 lần/tháng đối với đơn vị có tổng số thu trong tháng không quá 05 triệu đồng, nộp ít nhất 3 lần/tháng (bình quân 10 ngày/lần) đối với đơn vị có tổng số thu từ 05 triệu đồng trở lên, nhưng nếu số tiền mặt tại quỹ vượt quá 10 triệu đồng thì phải nộp kho bạc ngay tại thời điểm đó. Hạn chế đến mức thấp nhất tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị.

Quản lý tiền gửi

- Khoá sổ tiền gửi hàng tháng; đối chiếu số dư tiền gửi kho bạc, ngân hàng giữa sổ kế toán với bảng xác nhận số dư của kho bạc, ngân hàng.

- Kiểm tra số dư tiền gửi, bằng cách đối chiếu chứng từ thu chi từ tài khoản tiền gửi (giấy báo nợ, giấy báo có, giấy nộp tiền vào tài khoản, uỷ nhiệm chi…).

- Kiểm tra các sổ tiết kiệm do đơn vị đứng tên thay cho các hộ dân, cá nhân (theo quy định) chưa chịu nhận tiền bồi thường và các trường hợp khác.

- Không gửi tiết kiệm, ngân hàng không đúng quy định.

Chi trả tiền lương và các khoản thu nhập khác qua tài khoản cá nhân

1. Phải ký hợp đồng với một ngân hàng thương mại về dịch vụ trả lương qua tàikhoản cá nhân, mở tài khoản “chuyên dùng thanh toán lương”. Nội dung hợp đồng cần có điều khoản ủy quyền cho ngân hàng tự động trích nợ tài khoản “chuyên dùng thanh toán lương” để chuyển vào tài khoản cá nhân của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, các đối tượng khác ngay trong ngày; yêu cầu ngân hàng cung cấp xác nhận đã chuyển tiền lương và các khoản thu nhập khác vào tài khoản cá nhân. Không được rút tiền mặt từ tài khoản chuyên dùng thanh toán lương của đơn vị để chi trả cho cá nhân mà phải thực hiện việc chi trả qua tài khoản cá nhân.

2. Bảo đảm sự phù hợp và thống nhất về nội dung, danh sách, số tiền của các chứng từ liên quan đến tiền lương và các khoản phải trả khác (Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán thu nhập tăng thêm, Bảng thanh toán tiền thưởng, Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ…) với hồ sơ, chứng từ gửi kho bạc và Danh sách chi tiền lương và các khoản thu nhập khác qua tài khoản cá nhân (Mẫu số C13- HD theo Thông tư số 185/2010/TT-BTC) gửi ngân hàng.

Danh sách chi tiền lương và các khoản thu nhập khác qua tài khoản cá nhân là chứng từ yêu cầu kho bạc, ngân hàng chuyển tiền vào tài khoản cá nhân của đối tượng thụ hưởng, được lập hàng tháng (một lần trong tháng trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất).

3. Hàng tháng, thông báo công khai các chứng từ liên quan đến tiền lương và các khoản phải trả khác, Danh sách chi tiền lương và các khoản thu nhập khác qua tài khoản cá nhân đến đối tượng thụ hưởng của đơn vị. Hình thức công khai do đơn vị tự quy định (niêm yết, thông báo tại cuộc họp tổ, họp giao ban cơ quan…); phải lập biên bản hoặc ghi sổ họp để ghi nhận việc công khai đó, cần có chữ ký của phụ trách kế toán, ban thanh tra nhân dân, ban chấp hành công đoàn cơ sở, thủ trưởng đơn vị.

Quản lý nguồn thu sự nghiệp (phí, lệ phí, thu dịch vụ, thu khác), tài trợ, viện trợ

- Xây dựng quy trình thu, nộp các khoản thu giữa các bộ phận thu và bộ phận kế toán của đơn vị: Cách thức nộp tiền, thời gian nộp, chứng từ thu, nộp và các yếu tố ghi trên chứng từ, thanh toán biên lai thu.

- Thường xuyên đối chiếu, kiểm tra số thu của đơn vị: Nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; đối chiếu thu, nộp giữa các bộ phận của đơn vị; đối chiếu số thu với mức thu quy định, số phải thu, số đã thu; việc thu, nộp và thanh toán biên lai thu phải kịp thời.

- Chấp hành đúng quy định về sổ sách kế toán; quản lý tài chính của nhà nước, bảo đảm thủ tục thu, nộp, sử dụng các nguồn tài chính (ngân sách, thu sự nghiệp, thu dịch vụ, thu khác, thu tài trợ, viện trợ, quỹ cơ quan, thu hộ)

- Xây dựng quy chế quản lý thu phí, lệ phí, hoạt động sự nghiệp có thu, hoạt động dịch vụ theo nguyên tắc quản lý thống nhất, bảo đảm đầy đủ chứng từ kế toán; xác định đầy đủ các yếu tố chi phí; lập dự toán, theo dõi tiến độ thu, báo cáo tình hình thực hiện, quyết toán theo quy định.

- Công khai mức thu, số thu các khoản thu phí, lệ phí; cho thuê mặt bằng, hoạt động sự nghiệp có thu; thu đóng góp của nhân dân.

Đối với các khoản thu dịch vụ (như cho thuê mặt bằng; dịch vụ về khám, chữa bệnh…), phải thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định. Đối với các trường: Các khoản thu như học hè, hồ bơi… phải quản lý, sử dụng theo quy định; kinh phí hoạt động của Chi hội Khuyến học thực hiện theo điều lệ và quy định của nhà nước.

Quy định việc sử dụng mặt bằng vào hoạt động dịch vụ của đơn vị sự nghiệp

Thực hiện theo Công văn số 1775/UBND-TC ngày 23/7/2012 Công văn số 610/UBND-TC ngày 07/3/2014 của Ủy ban nhân dân quận.

1. Nguyên tắc

- Các cơ quan, đơn vị khi sử dụng tài sản, mặt bằng để liên doanh, liên kết, cho thuê (trừ việc sử dụng một phần mặt bằng để giữ xe, làm căn-tin phục vụ hoạt động của các đơn vị sự nghiệp và cho thuê tài sản, mặt bằng trong thời gian ngắn, không liên tục) phải lập phương án gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình Ủy ban nhân dân quận xem xét chấp thuận trước khi thực hiện.

- Chỉ sử dụng một phần diện tích để trực tiếp tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoặc phục vụ, hỗ trợ cho hoạt động của đơn vị, trên cơ sở khai thác quỹ nhà, đất của đơn vị để nâng cao hiệu quả sử dụng.

- Trong trường hợp sử dụng mặt bằng vào hoạt động giữ xe, dịch vụ ăn uống (căn tin) phục vụ hoạt động mà không có đủ nhân lực trực tiếp tổ chức, đơn vị có thể giao khoán cho tổ chức, cá nhân theo hình thức ngắn hạn (không quá 01 năm) và nộp cho đơn vị một khoản thu để bổ sung vào nguồn kinh phí hoạt động.

- Đối với việc sử dụng mặt bằng vào hoạt động dịch vụ của các hạng mục thuộc trụ sở làm việc trong thời gian ngắn, không liên tục (hội trường, phòng họp, phòng hội thảo, phòng thí nghiệm...), sau khi bàn bạc trong tập thể lãnh đạo, thảo luận thống nhất trong đơn vị, thủ trưởng đơn vị quyết định (bằng văn bản) và công khai mức thu bằng hình thức niêm yết tại trụ sở đơn vị.

2. Quản lý số tiền thu được từ sử dụng mặt bằng vào hoạt động dịch vụ

- Đơn vị hạch toán riêng và sử dụng để thanh toán các chi phí có liên quan, nộp thuế và nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước theo quy định; số còn lại bổ sung vào nguồn kinh phí hoạt động.

- Chi phí liên quan đến việc sử dụng mặt bằng vào hoạt động dịch vụ bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí quản lý; chi phí khác có liên quan.

3. Công khai việc sử dụng mặt bằng vào hoạt động dịch vụ

- Đơn vị phải thực hiện công khai phương thức sử dụng; tổ chức, cá nhân nhận khoán; giá khoán nộp; quản lý, sử dụng các khoản thu.

- Hình thức công khai, thời hạn công khai, chế độ báo cáo công khai thực hiện theo Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính (Biểu 05).

4. Tổ chức thực hiện

a) Đơn vị lập phương án sử dụng mặt bằng vào hoạt động dịch vụ, bao gồm các tiêu chí tùy theo đặc điểm hoạt động như: phương thức khai thác (tự tổ chức hoặc giao khoán); dự kiến tổng thu, chi phí, nộp thuế; giá khoán nộp và thời hạn khai thác trong trường hợp giao khoán; hình thức lựa chọn trong trường hợp giao khoán (trực tiếp bằng lời nói của các tổ chức, cá nhân đăng ký; bỏ phiếu; gửi hồ sơ tham gia; hình thức khác); mức thu theo quy định trong trường hợp Nhà nước có quy định giá (ví dụ như phí trông giữ xe…), sử dụng chứng từ thu (biên lai, hóa đơn, tem, vé...) theo quy định của cơ quan thuế; các vấn đề khác.

b) Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập hội đồng xem xét phương án và xét chọn tổ chức, cá nhân khai thác mặt bằng trong trường hợp giao khoán. Thành phần hội đồng bao gồm lãnh đạo, phụ trách kế toán, đại diện ban chấp hành công đoàn cơ sở, ban thanh tra nhân dân, các thành viên khác, mời cấp ủy tham gia. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc công khai, dân chủ, có ghi biên bản họp (nêu rõ giá khoán nộp khởi điểm trong trường hợp giao khoán) và thủ trưởng đơn vị quyết định phê duyệt phương án.

Giá khoán nộp (trường hợp giao khoán để tổ chức giữ xe, dịch vụ ăn uống, hoặc các trường hợp khác được Ủy ban nhân dân quận phê duyệt chủ trương) được xây dựng phù hợp với giá thị trường và đặc điểm của đơn vị, do đơn vị tổ chức khảo sát giá các khu vực lân cận, nhưng không thấp hơn hai lần giá theo quy định.

Giá theo quy định bao gồm:

- Giá thuê đất (hiện nay theo Quyết định số 50/2014/QĐ-UBND ngày 24/12/2014 về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước; Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 quy định về giá các loại đất áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố).

- Giá thuê nhà sản xuất kinh doanh (hiện nay theo Quyết định số 3346/QĐ-UB-QLĐT ngày 07/10/1994 của Ủy ban nhân dân thành phố, giá này thay đổi khi Ủy ban nhân dân thành phố quyết định điều chỉnh).

Trường hợp mặt bằng có giá trị (diện tích x đơn giá đất) tính theo giá quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành từ 15 tỷ đồng trở lên, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân quận xem xét mức giá.

c) Trường hợp đơn vị tự tổ chức hoạt động dịch vụ

- Xây dựng quy chế quản lý hoạt động dịch vụ theo nguyên tắc quản lý thống nhất; thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động thu chi.

- Quy định việc trích khấu hao tài sản, chi phí duy tu và sửa chữa.

- Khi xây dựng dự toán và trong quá trình hoạt động dịch vụ, đơn vị phải xác định đầy đủ các yếu tố chi phí, bảo đảm nguyên tắc bù đắp được chi phí và có tích lũy.

d) Trường hợp giao khoán cho tổ chức, cá nhân khai thác mặt bằng để tổ chức giữ xe, dịch vụ ăn uống (căn tin):

- Thông báo công khai phương án đã được quyết định, niêm yết tại trụ sở để lựa chọn tổ chức, cá nhân khai thác mặt bằng, thời gian từ khi thông báo công khai đến ngày tổ chức xét chọn tối thiểu là 30 ngày.

- Trường hợp giá khoán nộp dự kiến từ 100 triệu đồng (Một trăm triệu đồng) trở lên (tính cho cả thời hạn khai thác) thì thực hiện theo phương thức đấu giá (thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá, nếu không thuê được thì đơn vị tự tổ chức). Đơn vị chủ động liên hệ Phòng Tài chính - Kế hoạch để được hướng dẫn.

- Việc tiếp nhận và quản lý hồ sơ tham gia khai thác mặt bằng theo chế độ quản lý hồ sơ mật.

- Việc xét chọn tổ chức, cá nhân tham gia khai thác mặt bằng được tiến hành công khai ngay sau thời điểm hết hạn, phải có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên tham gia; thông tin nêu trong từng hồ sơ tham gia được công bố công khai trong buổi xét chọn, được ghi lại trong biên bản có chữ ký xác nhận của các thành viên trong hội đồng. Nếu chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân tham gia thì hội đồng xem xét lựa chọn nhưng giá khoán nộp phải ít nhất bằng giá khoán nộp dự kiến theo phương án đã được quyết định.

- Việc xét chọn được thực hiện bằng một trong các hình thức: trực tiếp bằng lời nói của các tổ chức, cá nhân đăng ký; bỏ phiếu; gửi hồ sơ tham gia; hình thức khác.

- Căn cứ kết quả xét chọn của hội đồng; Thủ trưởng đơn vị quyết định lựa chọn tổ chức, cá nhân được giao khoán; tiến hành thương thảo, ký hợp đồng.

- Hợp đồng được lập theo quy định của Bộ luật Dân sự ngày 14/6/2005, lưu ý tổ chức, cá nhân được giao khoán phải bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, nộp thuế và nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước, bảo đảm giá dịch vụ theo quy định trong trường hợp Nhà nước có quy định giá (ví dụ như phí trông giữ xe…), sử dụng chứng từ thu (biên lai, hóa đơn, tem, vé...) theo quy định của cơ quan thuế; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng.

5. Các trường hợp cho thuê kho, bãi; sử dụng mặt bằng, đất để liên doanh, liên kết; giao khoán sử dụng mặt bằng có thời hạn trên 01 năm; sử dụng mặt bằng có xây dựng mới tài sản gắn liền với đất và các trường hợp khác phải báo cáo Ủy ban nhân dân quận chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.

Thu, chi tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước

Thông tư số 163/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước; thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.

- Đối với các đơn vị giao dịch: Khi thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ với các đơn vị, tổ chức, cá nhân có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thì các đơn vị giao dịch phải thanh toán bằng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, trừ trường hợp khoản chi có giá trị nhỏ không vượt quá 5 triệu đồng đối với một khoản chi.

- Nguyên tắc quản lý thu: Tất cả các đơn vị, tổ chức, cá nhân có tài khoản tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước, khi thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước phải ưu tiên thanh toán bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

- Khi có phát sinh các khoản thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt (như phí, lệ phí,…), các đơn vị giao dịch phải nộp đầy đủ, kịp thời số tiền mặt đã thu vào Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch theo chế độ quy định; đơn vị giao dịch không được giữ lại nguồn thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt để chi, trừ trường hợp được để lại chi theo chế độ quy định.

- Séc lĩnh tiền mặt do Kho bạc Nhà nước cấp cho đơn vị có giá trị như việc Kho bạc Nhà nước giao tiền mặt cho đơn vị giao dịch. Đơn vị giao dịch tự chịu trách nhiệm về việc quản lý, bảo quản, sử dụng séc lĩnh tiền mặt, đảm bảo an toàn, đúng nội dung chi và số tiền đã được Kho bạc Nhà nước chấp nhận thanh toán.

- Quy trình thanh toán, chi trả cá nhân qua tài khoản:

Bước 1: Đơn vị giao dịch ký hợp đồng với một ngân hàng thương mại để sử dụng dịch vụ thanh toán cá nhân cho cán bộ, công chức của mình.

Bước 2: Căn cứ hợp đồng đã ký với đơn vị giao dịch, ngân hàng thương mại phục vụ làm thủ tục mở một tài khoản thanh toán cho đơn vị giao dịch và tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân cho từng cán bộ, công chức của đơn vị giao dịch.

Bước 3: Khi có nhu cầu thanh toán, chi trả cho cán bộ, công chức, đơn vị giao dịch lập và gửi đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi đến Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục kiểm soát chi ngân sách nhà nước và kiểm soát thanh toán bằng tiền mặt theo chế độ quy định. Căn cứ đề nghị của đơn vị giao dịch, Kho bạc Nhà nước kiểm soát, nếu phù hợp thì làm thủ tục chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của đơn vị mở tại ngân hàng thương mại.

Bước 4: Căn cứ danh sách chi trả cá nhân hàng tháng của đơn vị và số tiền trên tài khoản thanh toán, ngân hàng thương mại làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản thanh toán của đơn vị sang các tài khoản thanh toán cá nhân của từng cán bộ, công chức đơn vị.

- Các khoản phí mở tài khoản thanh toán cá nhân - tài khoản ATM (nếu có); phí chuyển tiền lương vào từng tài khoản cá nhân của người lao động; phí mở thẻ và phí thường niên của thẻ “tín dụng mua hàng” do các đơn vị giao dịch chi trả. Các khoản phí này là một khoản chi của ngân sách nhà nước và được hạch toán, quyết toán vào tiểu mục 7756 “các khoản chi phí và lệ phí của đơn vị dự toán” (mục chi khác, tiểu mục chi các khoản phí, lệ phí của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước).

- Trường hợp đơn vị giao dịch đề nghị thanh toán bằng tiền mặt cho các đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ không có tài khoản tại ngân hàng, thì đơn vị giao dịch phải xác nhận rõ trên chứng từ đề nghị thanh toán (như giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt; lệnh chi tiền ngân sách xã kiêm lĩnh tiền mặt; …) là đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ không có tài khoản tại ngân hàng; đồng thời, phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung ghi trên chứng từ.

Đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước

Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụngHệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc.

Quy định về quản lý, sử dụng hoa hồng

Khi mua sắm, sửa chữa phương tiện đi lại, phương tiện, thiết bị làm việc, tài sản khác hoặc thanh toán dịch vụ phải khảo sát giá phù hợp giá thị trường, thực hiện thủ tục mua sắm, sửa chữa, chi trả dịch vụ theo quy định, thanh toán kinh phí sau khi đã giảm giá hoa hồng.

Trong trường hợp không thể từ chối nhận hoa hồng, các cơ quan, đơn vị xử lý hoa hồng nhận được theo Quy chế về việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, theo đó:

- Hoa hồng bằng tiền, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, séc và các giấy tờ có giá thì làm thủ tục nộp ngay vào ngân sách nhà nước.

- Hoa hồng bằng hiện vật: Thực hiện quản lý, xử lý theo Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.

Không áp dụng đối với các khoản thù lao được chi trả do thu hộ, chi hộ, thực hiện các nhiệm vụ thay các đơn vị khác theo quy định.

Quy chế quản lý quà tặng

- Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức.

- Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.

Nghị định số 29/2014/NĐ-CP bãi bỏ Khoản 2 Điều 13 Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg (Khoản 2 Điều 13 Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg quy định: "Trường hợp quà tặng bằng hiện vật: a) Xác định giá trị của quà tặng trên cơ sở giá của quà tặng do cơ quan, đơn vị, cá nhân tặng quà cung cấp (nếu có) hoặc giá trị của quà tặng tương tự được bán trên thị trường trong nước hoặc quốc tế mà cơ quan quản lý người được tặng quà có thể so sánh và xác định giá trị. Trong trường hợp không xác định được giá trị của quà tặng bằng hiện vật thì có thể đề nghị cơ quan có chức năng thẩm định giá xác định; b) Tuỳ theo số lượng hiện vật được nộp lại, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc tổ chức bán hiện vật công khai 3 tháng hoặc 6 tháng một lần; c) Đối với quà tặng quy định tại khoản 3 Điều 3 Quy chế này và quà tặng là động vật, thực vật, thực phẩm tươi, sống và hiện vật khác khó bảo quản thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình cụ thể để quyết định xử lý cụ thể cho phù hợp; nếu vượt quá thẩm quyền thì báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để xem xét, quyết định xử lý; d) Số tiền thu được (sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc xử lý hiện vật), các cơ quan, đơn vị nộp vào ngân sách nhà nước trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày bán hiện vật.”).

Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh
Điều 10 Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thi hành kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2012, thay thế Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a) Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh

- Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp có được từ sự ủng hộ tự nguyện của cha mẹ học sinh và nguồn tài trợ hợp pháp khác cho Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp.

- Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường được trích từ kinh phí hoạt động của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp theo khuyến nghị của cuộc họp toàn thể các trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp đầu năm học và nguồn tài trợ hợp pháp khác cho Ban đại diện học sinh trường.

b) Quản lý và sử dụng kinh phí của Ban đại điện cha mẹ học sinh

- Trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp chủ trì phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp dự kiến kế hoạch chi tiêu kinh phí được ủng hộ, tài trợ và chỉ sử dụng sau khi đã được toàn thể các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp thống nhất ý kiến;

- Trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất với Hiệu trưởng để quyết định kế hoạch sử dụng kinh phí được ủng hộ, tài trợ và chỉ sử dụng sau khi được toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất ý kiến.

c) Việc thu, chi kinh phí của Ban đại diện cha mẹ học sinh phải bảo đảm nguyên tắc công khai, dân chủ; sau khi chi tiêu phải báo cáo công khai quyết toán kinh phí tại các cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh lớp và các cuộc họp toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường. Không quy định mức kinh phí ủng hộ bình quân cho các cha mẹ học sinh.

d) Ban đại diện cha mẹ học sinh không được quyên góp của người học hoặc gia đình người học:

- Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện.

- Các khoản ủng hộ không phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh: Bảo vệ cơ sở vật chất của nhà trường, bảo đảm an ninh nhà trường; trông coi phương tiện tham gia giao thông của học sinh; vệ sinh lớp học, vệ sinh trường; khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường; mua sắm máy móc, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho trường, lớp học hoặc cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường; hỗ trợ công tác quản lý, tổ chức dạy học và các hoạt động giáo dục; sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các công trình của nhà trường.

Quy định về quản lý các nguồn tài trợ của các cơ sở giáo dục

Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chỉ thị số 14/2013/CT-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố.

- Bảo đảm công khai, minh bạch, không để thất thoát, lãng phí.

- Quy trình tiếp nhận, quản lý và sử dụng: (1) Thành lập bộ phận tiếp nhận tài trợ, bao gồm: đại diện lãnh đạo, đại diện các bộ phận chức năng, Ban đại diện cha mẹ học sinh, phụ trách kế toán. (2) Lập kế hoạch sử dụng khoản tài trợ. (3) Thực hiện kế hoạch, tuân thủ thời gian, chất lượng, tiêu chuẩn, định mức, trình tự thủ tục đầu tư xây dựng và mua sắm đấu thầu. (4) Ghi sổ kế toán theo dõi quản lý và sử dụng. (5) Báo cáo quyết toán, niêm yết công khai. (6) Xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng để phát huy hiệu quả.

Quản lý đoàn phí công đoàn và các khoản vận động, đóng góp

- Đoàn phí công đoàncác khoản vận động, đóng góp của đoàn viên công đoàn phải do đoàn viên công đoàn đóng, không tính trừ vào các khoản lương, thu nhập và chuyển thay vào tài khoản cá nhân (thẻ ATM) của bất kỳ cá nhân nào.

- Nguồn thu đoàn phí công đoàn, các khoản vận động, đóng góp của đoàn viên công đoàn phải được ghi sổ sách, quản lý đúng theo quy định tài chính của công đoàn.

- Lưu ý thực hiện đúng quy định với các nguồn hội phí, các nguồn đóng góp khác nếu có.

Quản lý tiền, hàng viện trợ

Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.

Đối với tiền, tài sản được viện trợ, đơn vị phải lập tờ khai xác nhận viện trợ, ghi tăng tài sản, ghi sổ sách kế toán, phản ánh đầy đủ vào báo cáo tài chính, công khai tài sản. Thủ trưởng đơn vị phải chỉ đạo tập trung quản lý qua bộ phận kế toán.

Hồ sơ bàn giao tài chính, tài sản

1. Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, tài liệu bàn giao cho người tiếp nhận nhiệm vụ. Việc bàn giao phải lập thành biên bản, bao gồm các nội dung:

- Tồn quỹ tiền mặt thực tế, kèm Biên bản kiểm kê quỹ theo Mẫu C34-HD của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

- Số dư từng khoản thu tại tài khoản dự toán, tài khoản tiền gửi.

- Toàn bộ tài sản cố định, kèm Biên bản kiểm kê tài sản cố định theo Mẫu C53-HD của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

- Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (nếu có, trong trường hợp có theo dõi qua kho) kèm Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa theo Mẫu C23-HD của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

- Các khoản công nợ, tạm ứng, phải thu, phải trả (nếu không có, ghi “Không có”).

- Việc ký duyệt các chứng từ, sổ sách trước khi bàn giao: Ghi rõ “Đã thực hiện đầy đủ”, trường hợp chưa thực hiện đầy đủ thì ghi rõ nguyên nhân, ý kiến của người bàn giao và người nhận bàn giao.

- Các vấn đề tài chính, tài sản cần tiếp tục theo dõi, vấn đề khác có liên quan.

2. Thời hạn bàn giao chậm nhất là ngày người nhận bàn giao tiếp nhận nhiệm vụ theo quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp đặc biệt phải báo cáo Ủy ban nhân dân quận xem xét). Trường hợp không được bàn giao theo quy định, người tiếp nhận nhiệm vụ có trách nhiệm báo cáo về Ủy ban nhân dân quận.

3. Hồ sơ bàn giao gửi về Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch chậm nhất trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản bàn giao. Các trường học gửi thêm 01 bộ hồ sơ về Phòng Giáo dục và Đào tạo.

4. Đối với việc bàn giao phụ trách kế toán (hoặc kế toán trưởng), Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tổ chức thực hiện, lưu giữ biên bản bàn giao theo quy định.

Nội dung hợp đồng theo Bộ luật Dân sự năm 2005

- Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

- Nội dung của hợp đồng dân sự (Điều 402):

Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau:

1. Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;

2. Số lượng, chất lượng;

3. Giá, phương thức thanh toán;

4. Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

5. Quyền, nghĩa vụ của các bên;

6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

7. Phạt vi phạm hợp đồng;

8. Các nội dung khác.

- Phụ lục hợp đồng (Điều 408): Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. Trong trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.

Khấu trừ thuế trước khi trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác

Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân (Điều 25).

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công

Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công (trích khoản 2 Điều 2, Điều 3):

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động được miễn thuế.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.

b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.

b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

b.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

b.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước.

đ.6) Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.

đ.7) Các khoản lợi ích khác.

Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng...

e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:

e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.

e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.

e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.

g.2) Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.

g.3) Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.

g.4) Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.

Bổ sung mục lục ngân sách nhà nước

- Hạch toán Khoản 462 “Hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội”: Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Khuyến học, Hội Luật gia. Hạch toán Khoản 472 ”Hoạt động của các tổ chức xã hội”: Hội Chữ thập đỏ, Hội Người mù, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu thanh niên xung phong. Hạch toán Khoản 473 “Hoạt động của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp”: Hội Đông y Việt Nam (Thông tư 147/2013/TT-BTC ngày 23/10/2013 của Bộ Tài chính). Thực hiện từ năm 2014.

- Bổ sung Khoản 534 “Sự nghiệp dân số” (Thông tư 97/2013/TT-BTC ngày 23/7/2013 của Bộ Tài chính). Thực hiện từ năm 2014.

_________________________________________

 

Từ khóa » định Mức Tồn Quỹ Tiền Mặt Tại Doanh Nghiệp