Kiểu Dữ Liệu Biểu đồ Trong UML - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >
- Luận Văn - Báo Cáo >
- Công nghệ thông tin >
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.67 KB, 55 trang )
Hiện thực hoá là quan hệ ngữ nghĩa giữa giao diện và lớp hay thành phần hiện thực lớp.
2.1.4.2. Kiểu dữ liệu
Kiểu dữ liệu không phải là phần tử mô hình trong UML. kiểu dữ liệu cơ sở là kiểu dữ liệu khơng có cấu trúc.Có các kiểu sau: - Boolean: kiểu đếm với truefalse- Biểu thứcExpression: là xâu ký tự có cú pháp. - Tính nhiều Multiplicity: tập khơng rỗng của các số nguyên dương và kýtự . - Tên Name: là xâu ký tự có khả năng đẩct phần tử.- Số nguyên Integer: Là kiểu cơ bản và là phần tử của tập vô hạn các số nguyên âm và dương.- Xâu String: là trật tự của các ký tự, được sử dụng làm tên. - Thời gian Time: xâu ký tự biểu diễn giá trị tuyệt đối hay khoảng tươngđối. - Không lý giải Unintepreted: là cái gì đó mà ý nghĩa của nó phụ thuộc vàolĩnh vực.2.1.4.3. Biểu đồ trong UML
Biểu đồ là biểu diễn đồ hoạ tập các phần tử mơ hình. Vẽ biểu đồ để biểu diễn hệ thống đang xây dựng dưới các góc độ quan sát khác nhau. UML chokhả năng xây dựng một vài kiểu biểu đồ trực quan để biểu diễn các khía cạnh khác nhau của hệ thống, bao gồm :• Biểu đồ ca sử dụng Use case diagramChỉ ra tương tác giữa các UC và các tác nhân. UC biểu diễn các chức năng hệ thống. Tác nhân là con ngườig hay hệ thống khác cung cấp hay thunhận thông tin từ hệ thống đang được xây dựng. Chỉ ra tác nhân nào khởi độngUC và khi nào tác nhân nhận thông tin từ hệ thống.Biểu đồ UC chỉ ra chức năng tổng thể của hệ thống đang phát triển. VD:Modify Existing Order SalespersonAccounting System Enter New Order• Biểu đồ tương tác Interaction diagramBiểu đồ tương tác bao gồm hai dạng là biểu đồ trình tự và cộng tác Biểu đồ trình tự sequenceBiểu đồ trình tự chỉ ra luồng chức năng xuyên qua các UC, nó là biểu đồ mơ tả tương tác giữa các đối tượng và tập trung vào mô tả trật tự các thơngđiệp theo thời gian.- 10 -Biểu đồ trình tự là biểu đồ tương tác theo trật tự thời gian của các giao tiếp bằng thông điệp giữa các đối tượng. Biểu đồ được đọc từ đỉnh xuống đáy .Mỗi UC có nhiều luồng dữ liệu. Mỗi biểu đồ trình tự biểu diễn một luồng. Biểu đồ cộng tác CollaborationBiểu đồ cộng tác chỉ ra các thông tin như biểu đồ trình tự nhưng theo cách khác, nó tập trung vào tổ chức cấu trúc các đối tượng gửi và nhận thơngđiệp. Biểu đồ cộng tác và trình tự có thể biến đổi qua lại.Biểu đồ cộng tác đối tượng được đặt trong hình chữ nhật , tác nhân là người hình cây như biểu đồtrình tự. Biểu đồ cộng tác không quan tâm đến thời gian. Các đối tượng giao tiếp với nhau thể hiện bằng đường nốiBiểu đồ cộng tác chỉ ra luồng sự kiện xuyên qua kịch bản của UC. Biểu đồ này cho khả năng dễ quan sát các đối tượng nhưng khó quan sát về trình tựthơng tin.: Salesperson Order OptionsForm Order DetailForm Order12341: Create new order 3: Enter order number, customer, order items4: Save the order 2: Open form5: Create new, blank order 6: Set the order number, customer, order item7: Save the order• Biểu đồ lớp Class diagramBiểu đồ lớp chỉ ra tương tác giữa các lớp trong hệ thống. Các lớp được xem như kế hoạch chi tiết của các đối tượng. Đường nối giữa các phần tử biểuđồ lớp là quan hệ giao tiếp giữa chúng. Phía trái của một số thuộc tính và thao tác có gắn biểu tượng khố, có nghĩa rằng đó là các thuộc tính và thao tác riêng.Trong biểu đồ lớp có các loại lớp sau; - Lớp tham số: là lớp được sử dụng để tạo ra họ các lớp khác. Còn có tênlà lớp mẫu template - Lớp hiện thực: là lớp tham số mà đối số của nó có giá trị.- Lớp tiện ích: Là tập hợp các thao tác. - Lớp tiện ích tham số: Là lớp tham số chứa tập các thao tác. Đó là mẫuđể tạo lập ra lớp tiện ích. - Lớp tiện ích hiện thực: là lớp tiện ích tham số mà đối số của chúng cógiá trị. - Metaclass: là lớp mà hiện thực của nó là lớp chứ khơng phải đối tượng.Ngồi ra trong biểu đồ lớp, Stereotype là cơ chế để phân nhóm lớp. Lớp biên boundary class, Lớp thực thể Entity class, Lớp điều khiểnControl class.• Biểu đồ chuyển trạng thái state transition diagramo Biểu đồ chuyển trạng thái mơ tả vòng đời của đối tượng, từkhi nó được sinh ra đến khi bị phá huỷ. Biểu đồ cung cấp cách thức mô hình hố các trạng thái khác nhau của đối tượng. Trong khi biểu đồ lớp cung cấp bức- 11 -tranh tĩnh về các lớp và quan hệ thì biểu đồ chuyển trạng thái được sử dụng để mơ hình hố các hành vi động của hệ thống, chỉ ra hành vi động của đối tượng.Thông thường không tạo lập biểu đồ chuyển trạng thái cho mọi lớp mà chỉ cho các lớp phức tạp.o Biểu đồ chuyển trạng thái bao gồm các thông tin về các trạngthái khác nhau của đối tượng, thể hiện các đối tượng chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác thế nào.o Biểu đồ trạng thái có điểm khởi đầu hình tròn đen và vàiđiểm kết thúc hình tròn đen có đường bao. Các hoạt động trong biểu đồ thì được đặt trong chữ nhật góc tròn.• Biểu đồ hoạt động Activity diagramBiểu đồ hoạt động là một dạng đặc biệt của biểu đồ trạng thái, nó chỉ ra một luồng các hoạt động diễn ra từ hoạt động này đến hoạt động khác. Biểu đồhoạt động hướng đến khung nhìn của hệ thống. •Biểu đồ thành phần Component diagram Biểu đồ thành phần cho ta cái nhìn vật lý của mơ hình. Cho ta thấy cácthành phần phần mềm trong hệ thống và quan hệ giữa chúng. Có hai loại thành phần đó là thành phần khả thực và thư viện.Biểu đồ thành phần là biểu đồ UML hiển thị các thành phần của hệ thống và phụ thuộc giữa chúng.• Biểu đồ triển khai Deployment diagramBiểu đồ triển khai chỉ ra bố trí vật lý của mạng và các thành phần hệ thống sẽ đặt ở đâu.Thông qua biểu đồ triển khai mà người quản lý dự án, người sử dụng, kiến trúc sư và đội ngũ triển khai hiểu phân bổ vật lý của hệ thống và các hệ thống con sẽđược đặt ở đâu.2.1.5. Kiến trúc hệ thống trong UMLKiến trúc hệ thống phần mềm được mô tả bằng các khung nhìn . Các khung nhìn ánh xạ vào tổ chức và cấu trúc hệ thống, mỗi khung nhìn tập trung vàokhía cạnh cụ thể của hệ thống. •Khung nhìn ca sử dụng UC view Khung nhìn UC mơ tả các chức năng, hành vi và nhiệm vụ của hệ thống.Khung nhìn này thể hiện mọi yêu cầu của hệ thống, do vậy khung nhìn này ln đứng trước mọi khung nhìn khác, được sử dụng để điều khiển, thúc đẩy và thẩmđịnh các công việc của tất cả các giai đoạn trong q trình phát triển phần mềm.• Khung nhìn thiết kế Design viewKhung nhìn thiết kế cảu một hệ thống biểu diễn tổ chức logic các lớp và các quan hệ của chúng với nhau. Khung nhìn này mô tả cấu trúc tĩnh của cáclớp, các đối tượng và sự liên kết của chúng thể hiện mối liên kết động thông qua trao đổi các thông điệp và được thể hiện trong các biểu đồ lớp, biểu đồ đốitượng, biểu đồ tương tác. Khung nhìn thiết kế tập trung vào cấu trúc của hệ thống, từ đó nhận biết được các bộ phận cơ bản cấu thành hệ thống và thể hiệnmọi quá trình trao đổi, xử lý thơng tin cơ bản trong hệ thống.• Khung nhìn cài đặt Implemetation viewKhung nhìn cài đặt hay còn gọi là khung nhìn thành phần, khung nhìn thực hiện bao gồm các thành phần và các file được sử dụng để kết hợp và đưara các hệ thống vật lý. Khung nhìn thành phần bao gồm thành phần, biểu đồ- 12 -thành phần và gói trong đó một vài thành phần là thư viện còn một số khác là mã trình khả thực .exe và thư viện .dll.Người quan tâm đến khung nhìn này là người có trách nhiệm quản lý mã trình, dịch chương trình và triển khai ứng dụng.• Khung nhìn triển khai Employment viewKhung nhìn này tập trung vào phân bổ vật lý của tài nguyên và phân bổnhiệm vụ giữa các tài nguyên. Liên quan đến triển khai vật lý của hệ thống, khác với kiến trúc logic.• Khung nhìn tiến trình Process viewBiểu diễn phân tách các luồng thực hiện chương trình, đồng bộ giữa cácluồng, phân bổ các đối tượng và lớp cho các luồng thực hiện khác nhau. Khung nhìn triến trình tập trung vào các nhiệm vụ tương tranh với nhau như thế nàotrong hệ thống đa nhiệm.Trong biểu đồ của Rose khơng có khung nhìn này.2.2. Giới thiệu tiến trình RUP Rational Unified ProcessRUP là gì? RUP là quy trình công nghệ phần mềm được phát triển bởi hang Rational. RUP hỗ trợ các hoạt động giữa các nhóm, phân chia cơng việccho từng thành viên trong nhóm, trong từng giai đoạn khác nhau của quá trình phát triển phần mềm.RUP sử dụng hệ thống ký hiệu trực quan của UML và cũng được phát triển song song với UML.Một tiến trình là tập hợp có thứ tự các bước nhằm đạt được một mục đích có nghĩa là chuyển giao sản phẩm phần mềm phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ mộtcách hiệu quả. UML là một tiến trình độc lập, có thể sử dụng kết hợp với một số tiến trìnhkỹ nghệ phần mềm. RUP là một cách tiếp cận hướng đối tượng phù hợp với UML. Mục đích của RUP là cho phép tạo ra sản phẩm phần mềm tốt nhất phùhợp với yêu cầu của người sử dụng với nguồn tài chính và kế hoạch có thể dự tính trước. RUP thâu tóm một số áp dụng phát triển phần mềm tốt nhất hiện naytheo hình thức có thể làm thích hợp cho một phạm vi rộng các dự án và các tổ chức.Về phía quản lý, RUP cung cấp một cách tiếp cận có quy tắc về cách phân công công việc và gán trách nhiệm trong một tổ chức phát triển phần mềm.2.2.1. Đặc điểm của RUPRUP là một quy trình cơng nghệ phần mềm hoàn chỉnh, hỗ trợ tăng năng suất làm việc theo nhóm.RUP là một tiến trình lặp. Đối với các hệ thống đơn giản, việc xác định toàn bộ vấn đề, thiết kế toàn bộ giải pháp, xây dựng phần mềm và kiểm thử sảnphẩm cuối cùng có thể đươc thực hiện một cách đầy đủ. Tuy nhiên, đối với các hệ thống phức tạp thì việc tiếp cận trực tiếp để phát triển hệ thống là rất khóthực hiện. Hệ thống được xây dựng dựa vào cách tiếp cận lặp thông qua các chu kỳ là rất linh hoạt. Ngồi ra nó cũng cho phép nhận và giải quyết rủi ro sớmhơn trước và là một tiến trình có thể tuỳ biến.RUP có khả năng tạo, duy trì và quản lý các loại mơ hình. Các hoạt động của RUP tập trung vào việc tạo ra và bảo trì các mơ hình hơn là các tài liệu trêngiấy để cực tiểu hoá sự kết hợp việc tạo ra và bảo trì các tài liệu và đồng thời- 13 -làm cực đại hố nội dung các thơng tin liên quan. Các mơ hình, đặc biệt là các mơ hình được đặc tả bằng UML, nó cung cấp sự biểu diễn giàu ngữ nghĩa chocác phần mềm đang phát triển.Việc phát triển phần mềm thro RUP là lấy kiến trúc hệ thống làm trung tâm. Quá trình tập trung vào sự phát triển trước và dựa trên một kiến trúc phần mềm.Các hoạt động trong RUP được điều khiển bởi ca sử dụng. RUP đặt sự quan tâm đặc biệt tới việc xây dựng các hệ thống dựa trên sự hiểu biết về hệ thốngđược chuyển giao sẽ hoạt động như thế nào. Các kí hiệu cảu ca sử dụng và các kịch bản được sử dụng để định ra luồng tiến trình từ việc nắm bắt yêu cầu đếnviệc kiểm thử và để cung cấp các đường đi có thể lần vết thông qua sự phát triển đến hệ thống được chuyển giao.RUP có hướng sử dụng ngơn ngữ UML, hỗ trợ các kỹ thuật hướng đối tượng. Mỗi mơ hình đều hướng đối tượng. Các mơ hình RUP dựa trên các kháiniệm của các đối tượng, các lớp và mối quan hệ giữa chúng và chúng sử dụng UML như là những ký hiệu chung.RUP được hỗ trợ bởi nhiều công cụ phát triển phần mềm. Và là một quy trình có thể cấu hình được. Mặc dù khơng có một q trình đơn nào là thích hợpcho tất cả các tổ chức phát triển phần mềm, nhưng RUP có thể và có thể được chia theo quy mô để phù hợp với các yêu cầu của dự án trong phạm vi từ cácđội phát triển phần mềm nhỏ đến các tổ chức phát triển phần mềm lớn. RUP được xây dựng trên một kiến trúc tiến trình đơn giản và rõ rang, kiến trúc nàymang đến sự tương đồng thơng qua các tiến trình và chúng có thể thay đổi để thích nghi với các tình huống khác nhau. RUP có chứa hướng dẫn về cách địnhhình các tiến trình cho phù hợp với nhu cầu của một tổ chức.2.2.2. Vòng đời phát triển phần mềm theo RUPVòng đời phát triển phần mềm theo RUP được mơ tả như sau:- 14 -RUP được tổ chức theo 2 chiều hay 2 trục: trục hoành và trục tung. - Trục hoành: Tổ chức theo thời gian phát triển dự án, thể hiện khía cạnh độngcủa quy trình. Chu kì, các pha, các quá trình lặp và các cột mốc. - Trục tung: Tổ chức theo nội dung công việc, thể hiện khía cạnh tĩnh của quytrình.RUP xác định sáu luồng cơng việc chính: •Mơ hình hố nghiệp vụ Mục đích cảu luồng cơng việc này là phát triển một mơ hình nghiệp vụ.Ý tưởng là đem lại hiểu biết tốt hơn về tồn bộ q trình nghiệp vụ sao cho ứng dụng phần mềm có thể đáp ứng những q trình nghiệp vụ này một cách chínhxác hơn. Mơ hình hố nghiệp vụ thích hợp nhất trong tình huống mà ở đó hệ thống cần quản lý một lượng lớn thơng tin và một nhóm lớn những người liênquan sử dụng nó. Mơ hình ca sử dụng nghiệp vụ và mơ hình đối tượng nghiệp vụ thơng thường được tạo ra như là một phần của luồng công việc mơ hình hốnghiệp vụ.• Các u cầuMục đích của luồng công việc này là phát triển sự hiểu biết đầy đủ về các yêu cầu. Ý định là đạt được sự nhất trí với khách hàng cũng như cung cấpcác hướng dẫn cho những người phát triển. Mơ hình ca sử dụng có thể được tạo- 15 -ra như một phần của luồng công việc này. Một bản mẫu giao diện người dùng cũng có thể được tạo ra.• Phân tích và thiết kếCác yêu cầu thu được trong luồng cơng việc được phân tích và được chuyển thành bản thiết kế. Một kiến trúc được phát triển để hướng dẵn nỗ lựcphát triển còn lại. Mơ hình phân tích và thiết kế cũng sẽ được tạo ra. •Thực hiện Trong luồng công việc này, bản thiết kế được chuyển sang mã trình thựchiện. Một chiến lược phân hệ thống thành các hệ thống con được phát triển. Kết quả cuối cùng là một tập các thành phần tạo nên sản phẩm được thực hiện và sẽđược kiểm thử.• Kiểm thửLà q trình kiểm tra lại tồn bộ hệ thống xem các yêu cầu đã được đáp ứng chưa, các thành phần đã làm việc như mong đợi chưa, tìm ra các thiếu sótvẫn còn trong sản phẩm. Kết quả chính thức của luồng cơng việc này là mơ hình kiểm thử và những lỗi được phát hiện trong quá trình kiểm thử.• Triển khaiLuồng cơng việc này tạo rẩn phẩm sẵn sàng hoạt động cho người sửu dụng cuối cùn. Các công việc trong bước này bao gồm việc đóng gói phầnmềm, cài đặt, đào tạo người sử dụng, phân phối sản phẩm.Ngồi sáu luồng chính trên, RUP còn hỗ trợ 3 luồng cơng việc: quản lý cấu hình và những thay đổi, quản lý dự án và môi trường.Chiều còn lại của RUP là thực hiện việc đưa ra cấu trúc cho các bước lặp trong dự án phần mềm. RUP gộp các bước lặp trong bốn pha. Mỗi một pha kếtthúc bằng một mốc đánh dấu một vị trí quyết định mức quản lý. Mỗi pha, bước lặp trong một pha ln có quan hệ đến nhiều luồng côngviệc. Tuỳ thuộc vào bước lặp xác định, một luồng cơng việc cụ thể có thể tập trung đối với một pha, trái lại các luồng công việc khác có thể thực hiện vai trònhỏ hơn trong bước lặp này. Một bước lặp có thể kéo dài hơn trong luồng công việc các yêu cầu, trong khi bước lặp sau có thể kéo dài hơn trong luồng cơngviệc kiểm thử và ngắn hơn trong luồng công việc các yêu cầu.Các pha trong RUP bao gồm: Pha khởi đầuPha chi tiết Pha xây dựngPha chuyển giaoMỗi pha bao gồm một số bước lặp. mỗi bước lặp là một chu kỳ phát triển hoàn thiện, từ nắm bắt yêu cầu trong phân tích đến thực hiện và kiểm thử.• Pha khởi đầuTrong pha này, chúng ta xây dựng các trường hợp nghiệp vụ và xác định phạm vi của dự án. Các trường hợp nghiệp vụ bao gồm điều kiện dành thắnglợi, đánh giá rủi ro, dự báo tài nguyên cần thiết và kế hoạch pha của các mốc chính. Kết thúc pha này, chúgn ta xác định mục đích của dự ánvà đưa ra cácbước cần thiết để tiếp tục phát triển dự án.• Pha chi tiết- 16 -Mục đích cảu pha phân tích là phân tích lĩnh vực vấn đề, hình thành nền móng kiến trúc vững chắc, phát triển kế hoạch dự án và loại bỏ những yếu tố rủiro lớn nhất của dự án. Để đạt được mục đích này, các quyết định kiến trúc phải được xây dựng với sự hiểu biết về toàn bộ hệ thống. Muốn vậy, phải mô tả hầuhết các yêu cầu cảu hệ thống. Để kiểm tra kiến trúc, cần thực hiện một hệ thống minh hoạ kiến trúc đã chọn và thực hiện các ca sử dụng chính.Kết thúc pha này, chúng ta phải xác định được mục đích chi tiết của hệ thống, phạm vi, sự lựa chọn kiến trúc, giải pháp cho những rủi ro chính, đồngthời đưa ra quyết định xem có tiếp tục xây dựng dự án nữa khơng. •Pha xây dựng Trong pha này, chúng ta phát triển một sản phẩm hoàn thiện sẵn sangchuyển giao cho người sử dụng. Các việc phải làm trong pha này là mơ tả các u cầu còn lại và các tiêu chuẩn chấp nhận, bổ sung bản thiết kế, hoàn thiệnsự thực hiện và kiểm thử phần mềm. Kết thúcc pha này, chúng ta phải xác định xem liệu phần mềm và người sử dụng đã sẵn sang hoạt động hay chưa.• Pha chuyển giaoTrong pha này, chúng ta tiến hành triển khai phần mềm tới người sử dụng. Một khi hệ thống được trao cho người sử dụng. Một khi hệ thống đượctrao cho người sử dụng, các vấn đề thường nảy sinh đòi hỏi phát triển thêm để điều chỉnh hệ thống, làm đúng những vấn đề chưa được phát hiện hoặc loại bỏnhững đặc tính đã bị trì hỗn. Pha này bắt đầu bằng phiên bản loại hai của hệ thống, sau đó thì được thay thế bằng hệ thống sản phẩm.Kết thúc pha , chúng ta phải đánh giá xem mục đích của dự án đã thoả mãn chưa và liệu chúng ta có nên bắt đầu một chu kỳ phát triển khác.2.3. Giới thiệu phần mềm Rational RoseRational Rose là phần mềm cơng cụ mơ hình hố trực quan mạnh hỗ trợphân tích, thiết kế hệ thống phần mềm theo hướng đối tượng. Nó giúp ta mơ hình hố hệ thống trước khi viết mã trình, nó đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý củakiến trúc hệ thống từ khi khởi đầu dự án.Rose hỗ trợ việc mơ hình hố nghiệp vụ, giúp ta hiểu được nghiệp vụ quanh hệ thống chúng ta đang xây dựng. Rose hỗ trợ quá trình phân tích hệthống bằng cách cho ta thiết kế các ca sử dụng và các biểu đồ ca sử dụng để mô tả chức năng của hệ thống. Rose cho phép thiết kế các biểu đồ tương tác để môtả các đối tượng làm việc cùng với nhau như thế nào để thực hiện các chức năng hệ thống yêu cầu. Các biểu đồ lớp có thể được tạo ra để mô tả các lớptrong hệ thống và mối quan hệ giữa chúng. Các biểu đồ thành phần có thể được phát triển để minh hoạ cách các lớp ánh xạ thành các thành phần thực hiện nhưthế nào. Cuối cùng, biểu đồ triển khai có thể được tạo ra để chỉ ra thiết kế mạng cho hệ thống.Mơ hình Rose là bức tranh hệ thống, nó bao gồm tồn bộ biểu đồ UML, tác nhân, trường hợp sử dụng, đối tượng, lớp, thành phần và các nút triển khaitrong hệ thống. Nó mơ tả chi tiết hệ thống bao gồm cái gì và chúng làm việc ra sao để người phát triển hệ thống có thể sử dụng mơ hình như kế hoạch chi tiếtcho việc xây dựng hệ thống. Rose hỗ trợ giải quyết vấn đề muôn thuở là đội ngũ dự án giao tiếp với khách hang và làm tài liệu yêu cầu.- 17 -Theo lập trình truyền thống sau khi đã xác lập yêu cầu hệ thống, người phát triển sẽ lấy một vài yêu cầu, quyết định thiết kế và viết mã trình. Cách làmnày dẫn tới nhiều khó khăn nếu muốn hiểu và quản trị tồn bộ hệ thống, họ khó thấy được quyết định thiết kế đã được làm trước đó. Nếu khơng có tài liệu thiếtkế thì khó đảm bảo rằng hệ thống được xây dựng đúng là hệ thống mà người sử dụng nghĩ tới. Tuy rằng các yêu cầu được làm tài liệu đầy đủ, nhưng thiết kế chỉtồn tại trong đầu của người phát triển nào đó, người khác sẽ khơng có ý tưởng gì về cấu trúc hệ thống. Nếu người phát triển chuyển đi nơi khác thì dự án sẽgặp nhiều khó khăn. Phong cách khác phát triển hệ thống là sau khi xác định yêu cầu, các thiết kế phải được làm tài liệu chi tiết. Mọi người tham gia pháttriển cùng trao đổi quyết định thiết kế trước khi viết mã trình. Do vậy dự án khơng còn phải lo lắng khi ai đó rời bỏ dự án. Ngoài người phát triển hệ thốngquan tâm đến mơ hình còn có thành viên khác của dự án đều có thể thu nhận các thơng tin cần thiết từ mơ hình.• Khách hàng và quản lý dự án sử dụng các biểu đồ UC để có cái nhìnbao quát về hệ thống và thống nhất với nhau về phạm vi dự án. •Quản lý dự án sử dụng biểu đồ UC và tài liệu để chia nhỏ dự án thành nhiều tiểu dự án có thể quản lý được.• Thơng qua tài liệu UC, các phân tích viên và khách hang thấy đượccác chức năng hệ thống sẽ cung cấp. •Thơng qua tài liệu UC, người làm tài liệu kỹ thuật có thể bắt đầu viết hướng dẫn sử dụng và kế hoạch huấn luyện sử dụng.• Các phân tích viên và người phát triển, thơng qua biểu đồ trình tự vàcộng tác, thấy được logic mà hệ thống tuân thủ, các đối tượng trong hệ thống và các thơng điệp giữa các đối tượng.• Đội ngũ kiểm tra chất lượng thu thập thông tin thông qua tài liệu UCvà các biểu đồ tương tác để viết mơ tả kiểm tra hệ thống. •Người phát triển sử dụng biểu đồ lớp, biểu đồ biến đổi trạng thái để có cái nhìn chi tiết về các phần hệ thống và chúng có quan hệ vớinhau như thế nào.• Đội ngũ triển khai sử dụng các biểu đồ thành phần và biểu đồ triểnkhai để thấy được các tệp khả thực exe , DLL và các thành phần khác cần được tạo lập, các thành phần này được triển khai trên mạngnhư thế nào.• Tồn bộ đội ngũ dự án sử dụng mơ hình để đảm bảo rằng các u cầucó thể được chuyển sang mã trình và ngược lại, mã trình có thể được chuyển trở lại yêu cầu hệ thống.Rational Rose còn hỗ trợ phát sinh mã khung chương trình trong nhiều ngơn ngữ lập trình như C++, Visual Basic, Java, XML…Bên cạnh đó còn hỗ trợ các nhà phân tích, thiết kế trong các lĩnh vực sau:• Tổ chức mơ hình hệ thống thành một hoặc nhiều tệp, được gọi là đơnvị điều khiển và cũng cho phép phát triển song song các đơn thể điều khiển của mơ hình.• Cho phép sao chép hay dịch chuyển các tệp mơ hình, các đơn vị điềukhiển giữa các không gian làm việc khác nhau theo cơ chế ánh xạ đường dẫn ảo.- 18 -• Cho phép quản lý mơ hình và tích hợp với những hệ thống điều khiểnchuẩn, cung cấp bộ tích hợp mơ hình để so sánh và kết hợp mơ hình, các đơn vị điều khiển với nhau.CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU BÀI TOÁN3.1. Mơ tả bài tốnHệ thống quản lý vào ra của một tồ nhà được mơ tả như sau: Một tồ nhà 4 tầng với tổng diện tích khoảng 5000 m2. Toà nhà đượcchia làm 5 khu vực như sau: hai khu vực để nghiên cứu, một để thí nghiệm, một là khu vực dành cho người quản lý, khu trung tâm gồm các phòng học và haihộit trường lớn.Tồ nhà này có thể chứa khoảng 500 người vào ra mỗi ngày trong đó phần lớn là sinh viên, giáo viên, nhà nghiên cứu, quản lý, nhân viên hànhchính, làm việc chun mơn và đơng đảo khách đến làm việc, tham quan. Sau khi có rất nhiều đồ đạc bị mất, ban quản lý toà nhà đã quyết địnhhạn chế việc đi lại trong toà nhà bằng cách dùng cửa tự động bằng hệ thống máy tính.Việc đóng mở cửa được kiểm sốt tự động bằng máy đọc thẻ đặt gầncửa. Thẻ này chỉ được cấp cho những người cần đi qua các khu vực để làm việc. Quyền đi lại được phân phối theo nhóm người và nhóm cửa. Mỗi người vàmỗi cửa phải ln thuộc về một nhóm nào đó, và là một thành viên của nhóm đó, thậm chí chỉ có một người thuộc nhóm đó.Một nhóm cửa có thể bao gồm nhiều cửa phân bố khắp toàn nhà nhưng việc quản lý vào ra thì chỉ có nhóm cửa là quan trọng còn đường đi và nhữngdịch chuyển xung quanh là không được kiểm sốt. Một cửa khơng thể là thành viên của hơn một nhóm. Tuy nhiên một người thì có thể là thành viên của vàinhóm khác nhau. Vì thế quyền vào cửa của họ là sự kết hợp quyền trong nhóm mà họ thuộc về.- 19 -Quyền truy nhập được thiết lập dựa trên mỗi nhóm người và các nhóm cửa dưới sự ràng buộc về thời gian. Quyền này được thiết lập trong chu kỳ mộtnăm với lịch biểu được lập cho từng tuần. Sẽ có một số ít quyền vượt quá thời gian quy định, lịch biểu được lập theo tuần điển hình và quyền trong tuần đó làkhơng thay đổi. Người quản trị có thể tạo lập nhiều tuần điển hình mà họ muốn và tiếp theo sẽ tự động thay đổi các lịch sử dụng chúng. Mặt khác việc thay đổilịch biểu bao gồm các ngày nghỉ lễ, tết khơng ảnh hưởng tới tuần điển hình.• Bảng sau trình bày một tuần điển hình. Những vùng màu xám tơngứng với các khoảng thời gian không cho phép đi vào.Thứ haiThứ ba Thứ t Thứnăm Thứsáu Thứbảy ChñnhËt 0001 0102 ...... 0607 0708 0809 ...... 2122 2223 2324 Hệ thống kiểm soát vào ra phải vận hành càng độc lập càng tốt, mặc dù ngời điều hành phải chịu trách nhiệm về việc cấu hình lúcban đầu và cập nhật các mẩu thông tin đa dạng cho phép định rõ nhóm ngời và cửa. Đội bảo vệ có một màn hình kiểm soát, và đợcthông báo về bất kỳ những cố gắng mở cửa không thành công. Báo động đợc truyền đi với sự trì hoãn ngắn: thông tin đợc cập nhậttrên màn hình kiểm soát từng phút một. Giao diện ngời dùng phải trợ giúp họ định rõ các yêu cầu mộtcách chính xác. Những yêu cầu hợp lệ và các giá trị đa vào đợc đọc từ danh sách một cách có hệ thống và giúp xác định miền giátrị hợp lệ3.2. Xỏc nh chc năng nghiệp vụ3.2.1. Cấu hìnhChức năng này được thực hiện bởi người quản trị quản lý khi họ đăng nhập vào hệ thống .• Đăng nhập hệ thống: Quản trị đăng nhập vào hệ thống, nhập user vàpassword, hệ thống kiểm tra và nhận dạng, nếu thành công hệ thống sẽ tự động kết nối.• Cập nhật, sửa đổi thơng tin cửa vào ra: Sau khi đăng nhập vào hệthống thành công, quản trị viên yêu cầu hệ thống đưa ra danh sách cửa trong toà nhà, hệ thống hiển thị. Quản trị chọn cửa, hệ thống hiểnthị thông tin cửa bao gồm: trạng thái hoạt động hay không, thời- 20 -gian cửa mở, chỉ một người được phép qua cửa trong khoảng thời gian cửa mở.Quản trị sửa thông tin, hệ thống ghi nhận thơng tin.• Cập nhật, sửa đổi thơng tin nhóm cửa: Quản trị u cầu hiển thị danhsách nhóm cửa. Sau đó lựa chọn một nhóm cửa. Hệ thống hiển thị thông tin bao gồm : Tên nhóm, danh sách cửa trong nhóm, danh sáchnhóm người được chấp nhận truy nhập. Quản trị sửa đổi thông tin. hệ thống ghi nhận thơng tin.• Cập nhật người dùng: Quản trị yêu cầu danh sách người dùng. hệthống hiển thị tất cả những người đã đăng kí vào hệ thống. Quản trị chon người, Hệ thống hiển thị thông tin bao gồm: Họ, tên, số điệnthoại, số thẻ, danh sách nhóm mà người đó là thành viên.Quản trị cập nhật thông tin. Và hệ thống ghi nhận thông tin.• Cập nhật thơng tin nhóm người: Hệ thống hiển thị tất cả nhóm theoyêu cầu. quản trị chọn nhóm, hệ thống hiển thị thơng tin sau: Tên nhóm, danh sách thành viên nhóm, danh sách nhóm được truy nhập.quản trị cập nhật và hệ thống ghi nhận thơng tin.• Tìm kiếm người dựa vào thẻ: Quản trị nhập số thẻ cần tìm, hệ thốnghiển thị thơng tin về người đó bao gồm: họ, tên, số điện thoại, số thẻ, danh sách nhóm của người đó.• Tìm kiếm cửa mà một người được phép vàora: quản trị chọn ngườimà hệ thống hiển thị, hệ thống hiển thị danh sách cửa mà người đó được phép, sau đó chọn một cửa, hệ thống hiển thị thông tin cửa:Trạng thái cửa, khoảng thời gian mở cửa …• Tìm kiếm nhóm người: Quản trị yêu cầu hệ thống đưa ra danh sáchngười sau đó chọn ra một người, hệ thống hiển thị danh sách nhóm có chứa người đó.• Tìm kiếm người thuộc về một nhóm: Quản trị chọn ra một nhóm hệthống hiển thị ra mạn hình danh sách những người trong nhóm đó. •Cập nhật, sửa đổi thơng tin nhóm người được phép truy nhập vào một nhóm cửa: Quản trị yêu cầu một danh sách nhóm người, hệthống hiển thị tất cả các nhóm, quản trị chọn ra một nhóm và nhận được thơng tin: Tên nhóm, danh sách thành viên nhóm và danh sáchnhóm cửa được phép truy nhập. Quản trị chọn một nhóm cửa từ danh sách, hệ thống hiển thị thông tin : lịch mở cửa theo tuần, thời giancho phép. quản trị sửa đổi thông tin và hệ thống ghi nhận.• Sửa đổi thơng tin tuần điển hình: Quản trị yêu cầu danh sách các tuầnđiển hình, chọn ra một tuần với các thơng tin hiển thị: Tên tuần, mô tả tuần, các ngày trong tuần được chia ra thành khoảng thời gian, tìnhtrạng truy nhập. Sửa đổi và ghi nhận.• Hiển thị quyền truy nhập cho từng người và từng cửa: Quản trị yêucầu danh sách tất cả các cửa và tất cả mọi người, hệ thống hiển thị theo yêu cầu và quản trị chọn cửa và chọn người, hệ thốnghiển thịthông tin: Lịch mở cửa trong tuần, thời gian cho phép.3.2.2. Theo dõi và giám sátChức năng này bao gồm các bước chủ yếu của quá trình theo dõi và kiểm tra và được thực hiện bởi những người bảo vệ của tồ nhà.- 21 -• Đăng nhập hệ thống: Bảo vệ đăng nhập vào hệ thống. hệ thống xácminh và kết nối. •Báo cáo cơng việc: Bảo vệ chỉ rõ ngày bắt đầu và kết thúc để đề nghị sắp xếp. Bảo vệ yêu cầu: hệ thống hiển thị sự kiện theo lịch biểu, bảo vệlựa chọn một cách hiển thị. •Lọc bỏ sự kiện: Bảo vệ xác định thời gian bắt đầu và kết thúc để lọc bỏ. Hệ thống loại bỏ sự kiện được xác định.• Báo cáo báo động: Bảo vệ xác định thời gian trì trệ trong vòng 60phút, cho đến khi hệ thống hoạt động bình thường và có báo động mới. •Mở cửa: bảo vệ yêu cầu danh sách cửa, hệ thống hiển thị và bảo vệ chọn cửa. hệ thống hiển thị thông tin: Trạng thái cửa, số người trongphòng, sự việc xảy ra. Bảo vệ phá cửa để mở, hệ thống ghi nhận sự việc đó.• Báo cháy: Khi hệ thống phát hiện ở nơi nào đó có sự cố hoả hoạn thìhệ thống tự động mở tất cả các cửa.3.2.3. Điều khiển truy nhập vào raChức năng này được thực hiện bởi người sử dụng thẻ. Một người muốn vào cửa , họ dùng thẻ truy nhập vào hệ thống, hệ thống xácđịnh có được phép hay khơng, nếu thành cơng thì mở cửa và người đó được phép qua.Bảng chức năng nghiệp vụ:Chức năng Phân loạiR1: Configuration R1.1Nhận dạng R1.1.1 Kiểm tra và nhân dạngR1.1.2 Kết nối hệ thốngR1.2 Cập nhật thông tin cửa vào raR1.2.1 Chọn cửa R1.2.2 Cập nhật thơng tinR1.3 Cập nhật thơng tin nhóm cửaR1.4 Cập nhật thơng tin ngườiR1.5 Cập nhật thơng tin nhóm ngườiR1.6 Tìm kiếm người dựa vào thẻR1.7 Tìm kiếm cửa một người được phép quaR1.8 Tìm kiếm nhóm ngườiR1.9 Tìm kiếm người thuộc về một nhómR1.10 Cập nhật thơng tin nhóm người được phép vàomột nhóm cửa R1.11Cập nhật thơng tin tuần điển hình R1.12Cho hiển thị quyền truy nhập vào hệ thống cho người và cửa.R2: Theo dõi và giám sát cửa vào ra- 22 -R2.1 Nhận dạngR2.2 Báo cáo công việcR2.3 Loại bỏ sự việcR2.4 Báo cáo báo độngR2.5 Mở cửaR2.6 Báo cháyR3: Truy nhập hệ thống R3.1CHƯƠNG 4. MƠ HÌNH CA SỬ DỤNG 4.1. Xác định tác nhânCác tác nhân chính tham gia vào hệ thống bao gồm: •Người sử dụng thẻ: Là người được cấp thẻ để có thể đi qua các cửa của tồ nhà.• Bảo vệ: là người giám sát theo dõi hoạt động của những người qua cửa• Quản trị hệ thống: Là người giám sát hoạt động của hệ thống, điều hànhhệ thống, có thể cập nhật mọi thơng tin của hệ thống về người và cửa vào ra.4.2. Xác định ca sử dụngHoạt động của hệ thống được mô tả bởi biểu đồ các ca sử dụng sau:- 23 -ConfigurationNguoi su dung the Truy nhap he thongTheo doi va giam sat Nguoi quan triBao ve Dang nhap he thong4.3. Mô tả chi tiết các ca sử dụng4.3.1. Ca sử dụng “Cấu hình”Ca sử dụng này được người quản trị sử dụng khi đăng nhập vào hệ thống để nhận dạng người, cửa và cập nhật thơng tin, tìm kiếm thơng tin mà họ cần quatâm. Được mô tả như biểu đồ sau:Nguoi quan tri Dang nhap he thong Cap nhat thong tin cua Cap nhat nhom cuaCap nhat thong tin nguoi cap nhat nhom nguoiTim kiem nguoi can cu vao the Tim kiem nhom nguoiTim kiem cua mot nguoi duoc truy nhapTim kiem nguoi thuoc nhom Hien thi quyen truy nhap tungnguoi va tung cua Cap nhat tuan dien hinhConfiguration Cap nhat nhom nguoi duoc truycap nhom cua useuse useuse useuseuse use- 24 -4.3.1.1. Ca sử dụng “Đăng nhập hệ thống” Tên : Đăng nhập hệ thốngTác nhân: Người quản trị Mục đích: Kiểm tra nhận dạng người đăng nhập vào hệ thống.Mô tả khái quát: Người quản trị đăng nhập vào hệ thống để hệ thống nhận dạngvà kết nối cho phép người quản trị thực hiện nhiệm vụ. Chức năng tham chiếu: R1.1.1. R1.1.2Diễn biến sự kiện:Hành động tác nhân Hệ thống phản hồi Dữ liệu liên quan1. Người quản trị đăng nhập vào hệ thống1. Hệ thống nhận dạng và kết nối.Người quản trịNgoại lệ: Nếu đăng nhập khơng thành cơng thì hệ thống yêu cầu đăng nhập lại.4.3.1.2. Ca sử dụng “Cập nhật thông tin cửa vào ra” Tên: Cập nhật thơng tin cửa vào raTác nhân: Người quản trịMục đích: Người quản trị có thể them, sửa, xố thơng tin về cửa vào ra.Mô tả khái quát: Người quản trị vào hệ thống và hệ thống nhận dạng, nếu thành cơng thì hệ thống kết nối và cho phép người quản trị thựchiện quyến của mình. Chức năng tham chiếu: R1.2.1,R1.2.2Diễn biến sự kiện:Hành động tác nhân Hệ thống phản hồi Dữ liệu liênquan1. Người quản trị yêu cầu danh sách cửa2. Hệ thống hiển thị danh sách cửaDanh mục các cửa 3. Người quản trị chọnmột cửa 4. Hệ thống đưa rathơng tin chi tiết của cửa đóThơng tin cửa5. Người quản trị sửa đổi thông tin.6. Hệ thống ghi nhận thông tin đãđược sửa đổi.4.3.1.3. Ca sử dụng “Cập nhật thơng tin Nhóm cửa” Tên:
Xem ThêmTài liệu liên quan
- phân tích thiết kế hướng đối tượng sử dụng UML
- 55
- 1,265
- 4
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(793 KB) - phân tích thiết kế hướng đối tượng sử dụng UML-55 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Các Biểu đồ Trong Uml
-
Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Thông Tin Sử Dụng Biểu đồ UML (Phần 1)
-
Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Thông Tin Sử Dụng Biểu đồ UML (Phần 2)
-
[PDF] Bài 13: Tổng Quan Về UML - Soict
-
UML Là Gì? Những Dạng Biểu Đồ Cơ Bản Của UML Là Gì?
-
Biểu đồ UML Use Case Trong Thiết Kế Hệ Thống Thông Tin - Hapolog
-
Chi Tiết Hướng Dẫn Vẽ Biểu Đồ Lớp Trong UML - CodeLearn
-
Tìm Hiểu Về Ngôn Ngữ Hệ Thống UML Là Gì? Các Dạng Biểu đồ Của Nó
-
[PDF] 2.2. CÁC BIỂU ĐỒ UML Thành Phần Mô Hình Chính Trong UML Là ...
-
Khung Nhìn Và Các Biểu đồ Trong UML
-
Ngôn Ngữ Mô Hình Hóa Thống Nhất – Wikipedia Tiếng Việt
-
Uml Là Gì? Giới Thiệu Về Ngôn Ngữ UML Và Các Biểu đồ Của Nó
-
Tìm Hiểu Về Ngôn Ngữ Hệ Thống UML Là Gì? Các Dạng Biểu đồ Của Nó
-
[PDF] Chương 2: Mô Hình Hóa Hệ Phần Mềm Hướng đối Tượng