Kiểu Dữ Liệu Boolean – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Tổng quát
  • 2 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikifunctions
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chân dung nhà toán học George Boole

Trong khoa học máy tính, kiểu dữ liệu Boolean (tiếng Anh: Boolean data type) là một kiểu dữ liệu có một trong hai giá trị cụ thể (thường được kí hiệu là đúng (true) và sai (false)), nhằm đại diện cho hai giá trị thật (truth value) của logic và đại số Boolean. Nó được đặt theo tên của George Boole, là người đầu tiên định nghĩa một hệ thống logic đại số vào giữa thế kỷ 19. Kiểu dữ liệu Boolean chủ yếu được gắn với các câu lệnh điều kiện, cho phép các hành động khác nhau bằng cách thay đổi luồng điều khiển tùy thuộc vào điều kiện Boolean do lập trình viên chỉ định là đúng hay sai. Nó là trường hợp đặc biệt của kiểu dữ liệu logic tổng quát hơn (xem logic xác suất)—logic không nhất thiết phải luôn là Boolean.

Tổng quát

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong các ngôn ngữ lập trình hỗ trợ sẵn kiểu dữ liệu Boolean, như Pascal và Java, toán tử so sánh (comparison operator) như > và ≠ thường được định nghĩa để trả về giá trị Boolean. Các câu lệnh điều kiện và lặp có thể được định nghĩa để kiểu tra các biểu thức có giá trị kiểu Boolean.

Các ngôn ngữ không có kiểu dữ liệu Boolean rõ ràng, như C90 và Lisp, vẫn có thể biểu diễn các giá trị thật bằng các kiểu dữ liệu khác. Common Lisp dùng một danh sách trống cho sai (false), và các giá trị khác cho đúng (true). Ngôn ngữ lập trình C thì dùng một kiểu số nguyên, trong đó các biểu thức quan hệ như i > j và biểu thức logic được kết nối bởi && và || được định nghĩa có giá trị 1 nếu đúng và 0 nếu sai, trong khi các phần kiểu tra của if, while, for, etc., xem các giá trị khác 0 là đúng.[1][2] Thật vậy, một biến Boolean có thể được coi (và hiện thực) như là một giá trị số với một (bit) chữ số nhị phân mà chỉ có thể lưu được hai giá trị. Cách hiện thực của Boolean trong máy tính có thể được biểu diễn như là mộttừ (word) đầy đủ, thay vì một bit; điều này thường là do các máy tính truyền tải các khối thông tin.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kernighan, Brian W; Ritchie, Dennis M (1978). The C Programming Language (ấn bản thứ 1). Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall. tr. 41. ISBN 0-13-110163-3.
  2. ^ Plauger, PJ; Brodie, Jim (1992) [1989]. ANSI and ISO Standard C Programmer's reference. Microsoft Press. tr. 86–93. ISBN 1-55615-359-7.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Kiểu_dữ_liệu_Boolean&oldid=70939447” Thể loại:
  • Kiểu dữ liệu
  • Kiểu dữ liệu cơ bản

Từ khóa » Boolean Là Gì Lập Trình