Kim Mi-kyung – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Danh sách phim ảnh Hiện/ẩn mục Danh sách phim ảnh
    • 1.1 Phim truyền hình
    • 1.2 Phim
  • 2 Nhạc kịch
  • 3 Giải thưởng và đề cử
  • 4 Tham khảo
  • 5 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kim.
Kim Mi-kyung
Kim Mi-kyung vào năm 2020
Sinh14 tháng 10, 1963 (61 tuổi)Hàn Quốc
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1985–nay
Người đại diệnPopeye Entertainment
Phối ngẫuPark Won-Geun (m. 1994)
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul김미경
Hanja金美京
Romaja quốc ngữGim Mi-gyeong
McCune–ReischauerKim Mi-gyŏng
Hán-ViệtKim Mỹ Kinh

Kim Mi-kyung (sinh ngày 14 tháng 10 năm 1963) là một nữ diễn viên người Hàn Quốc. Bà hầu như thủ vai phụ trong các bộ phim truyền hình.[1][2][3]

Bà là thành viên của công ty điện ảnh Yeonwoo Mudae từ năm 1985.

Danh sách phim ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Vai trò Kênh
1993 Love Is Helpless KBS2
1997 There Is a Bluebird Cô Baek
1998 Song of the Wind Cô Song SBS
1999 KAIST Chủ ki ốt
2002 Great Ambition Park Yeo-jin
2003 Tìm Lại Tình Yêu Giáo viên của Cha Sang-doo KBS2
Rosemary Jo Mi-sook
2004 Sunlight Pours Down Han Jung-do SBS
2005 Encounter MBC
Drama City "Goblins Are Alive" Giáo viên Kang KBS2
Young-jae's Golden Days Sung Mi-kyung MBC
2006 Goodbye Solo Ahn Hae-young KBS2
Spring Waltz Kim Bong-hee
Pure in Heart Kim Ok-geum KBS1
Someday Mẹ của Choi Jae-deok OCN
2007 By My Side Mẹ của Lee Yoon-sub MBC
The Golden Era of Daughters-in-Law Oh Sang-sook KBS2
The Legend Bason MBC
In-soon Is Pretty Oh Myung-sook KBS2
2008 Kokkiri (Elephant) Mẹ MBC
Who Are You? Oh Young-hee
Bitter Sweet Life Cô Ri
Women of the Sun Park Young-sook KBS2
Don't Cry My Love Han Young-ok MBC
Mrs. Saigon KNN
2009 The Slingshot Thám tử Kim KBS2
Partner Mẹ của Jung Jae-ho (khách mời, tập 1-3)
Tamra, the Island Choi Jang-nyeo MBC
I'll Give You Everything Choi Yong-shim KBS2
2010 Becoming a Billionaire Mẹ của Park Kang-woo
Running, Gu Eun-mi MBC
Sungkyunkwan Scandal Cô Jo KBS2
Drama Special "A Family's Secret" Go Yang-hee
Secret Garden Ajumma chiên cá tại nhà hàng SBS
2011 Drama Special "Hair Show" Park Jung-rae KBS2
Baby Faced Beauty Giám đốc Baek
My Love By My Side Choi Eun-hee SBS
Ánh sáng và bóng tối Kim Geum-rye MBC
What's Up? Chuyên gia Yang Soo-jung MBN
2012 Drama Special Series "Just an Ordinary Love Story" Cô Shin KBS2
Golden Time Mẹ của Lee Min-woo MBC
Faith Quý bà Choi SBS
Nhớ em Song Mi-jung MBC
2013 7th Grade Civil Servant Oh Mak-nae
The Queen of Office Kim Sook-ja KBS2
The Fugitive of Joseon Seo Jang-geum
Nữ thần hôn nhân Mẹ của Kim Hyun-woo SBS
Đôi tai ngoại cảm Jeon Young-ja/Seon Chae-ok (khách mời, tập 12–14, 16)
Mặt trời của Chủ quân Joo Sung-ran
Người thừa kế Park Hui-nam
2014 Big Man Ahn Bong-rim KBS2
Lời nguyện ước Lee Jung-sook MBC
Chỉ có thể là yêu Mẹ của Ji Hae-soo SBS
Plus Nine Boys Gu Bok-ja tvN
Blade Man Người giúp việc KBS2
Healer Jo Min-ja KBS2
2015 Super Daddy Yeol Hwang Ji-woo tvN
Brilliant Seduction Choi Gang-ja MBC
Thiên tài lang băm Y tá phụ trách phẫu thuật tổng quát SBS
2016 Vẫn là Oh Hae Young Hwang Deok-yi tvN
Person Who Gives Happiness Park Bok-ae MBC
The Sound of Your Heart Mẹ của Jo Seok KBS2
2017 Introverted Boss Mẹ của Ro-woon tvN
Sư Nhâm Đường, Nhật ký Ánh sáng SBS
Irish Uppercut Thiên thần của thần chết Kim Naver TV
20th Century Boy and Girl Kim Mi-kyung MBC
Cặp đôi vượt thời gian Go Eun-sook KBS2
2018 Đại quân[4] Ahn Jook-san TV Chosun
Marry Me Now Jung Jin-hee KBS2
My Strange Hero[5] Lee Jung-sun SBS
2019 Bí mật nàng fangirl Go Young-sook tvN
Love Affairs in the Afternoon Na Ae-ja Channel A
VIP Kye Mi-ok SBS
2020 Hi Bye, Mama! Jeon Eun-sook tvN
Điên thì có sao Kang Soon-deok
Was It Love? Choi Hyang-ja JTBC
Trở lại tuổi 18 TBA
When I Was Most Beautiful Kim Go-woon MBC

Phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa phim Vai trò Ghi chú
1986 Lee Jang-ho's Baseball Team
1993 Dead End
2001 One Fine Spring Day Nhóm giáo viên
2003 Acacia Cây mẹ 2
2004 Dance with the Wind Ajumma bán tteokbokki
S Diary Mẹ của Yoo-in
2007 Secret Sunshine Chủ tiệm quần áo
Shadows in the Palace Quý bà Shim
2008 If You Were Me: Anima Vision 2 Vợ/bà ngoại (thu âm) Phân đoạn: "Baby"
2011 G-Love
Blind Hiệu trưởng
Always Chị Joanna
그녀의 13월
2015 C'est Si Bon Mẹ của Oh Geun-tae
The Chosen: Forbidden Cave Choon-ae
2019 Warning: Do Not Play Giáo sư khoa Điện ảnh Khách mời
Kim Ji-young: Born 1982 Mi-sook

Nhạc kịch

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai trò
A Crying Bird on the Border
1985 Mr. Han's Chronicle
1988 Even Birds Quit This World
1990 Teacher Choi
1991 Dongseung

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Thể loại Đề cử Kết quả
1990 Baeksang Arts Awards lần thứ 26 Nữ diễn viên mới xuất sắc (điện ảnh) Đoạt giải
2013 Giải thưởng phim truyền hình SBS 2013[6] Giải đặc biệt, nữ diễn viên trong Miniseries Mặt trời của Chủ quân Đoạt giải
2017 Giải thưởng phim truyền hình MBC Giải xuất sắc, nữ diễn viên trong nhạc kịch Person Who Gives Happiness Đoạt giải
2020 Chunsa Film Art Awards lần thứ 25 Giải vai phụ xuất sắc nhất Kim Ji-young: Born 1982 Đoạt giải
Baeksang Arts Awards lần thứ 56 Giải vai phụ xuất sắc nhất Đề cử
Korean Association of Film Critics Awards lần thứ 40 Giải vai phụ xuất sắc nhất Đoạt giải[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lee, Kyung-nam (ngày 18 tháng 9 năm 2012). “Lee Min Ho Looks Great with Every Other Character in Faith”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
  2. ^ MacDonald, Joan (ngày 15 tháng 10 năm 2013). “Kim Mi Kyung: From The Master's Sun To The Heirs”. KDramaStars. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
  3. ^ “Kim Mi Kyung reveals her first impressions of Heirs co-star Kim Woo Bin”. Allkpop. ngày 21 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
  4. ^ “Kim Mi-kyung to Join the Cast of "Grand Prince"”. Hancinema. ngày 29 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ "Revenge is Back" Releases Script Reading Photos, Introduces Supporting Cast and Characters”. Hancinema. ngày 23 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ Lee, Cory (ngày 2 tháng 1 năm 2014). “Lee Bo-young Grabs 1st Top Prize at the 2013 SBS Drama Awards”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2014.
  7. ^ “[공식] '남산의부장들' 영평상 작품상..이병헌X정유미 주연상 수상” (bằng tiếng Hàn). ngày 26 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kim Mi-kyung trên Instagram
  • Kim Mi-kyung Lưu trữ 2013-12-04 tại Wayback Machine at Popeye Entertainment
  • Kim_Mi-hyang.php Kim Mi-kyung trên HanCinema Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • Kim Mi-kyung tại Korean Movie Database
  • Kim Mi-kyung trên IMDb
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • VIAF: 31159610531640541803
  • WorldCat Identities (via VIAF): 31159610531640541803
Hình tượng sơ khai Bài viết về một diễn viên Hàn Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Kim_Mi-kyung&oldid=71241417” Thể loại:
  • Bài viết có văn bản tiếng Hàn Quốc
  • Sơ khai diễn viên Hàn Quốc
  • Sinh năm 1963
  • Nhân vật còn sống
  • Nữ diễn viên điện ảnh Hàn Quốc
  • Nữ diễn viên truyền hình Hàn Quốc
  • Họ Kim
Thể loại ẩn:
  • Nguồn CS1 tiếng Hàn (ko)
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
  • Bài viết chứa nhận dạng VIAF
  • Wikipedia articles with WorldCat-VIAF identifiers
  • Tất cả bài viết sơ khai

Từ khóa » Nữ Diễn Viên Hàn Quốc Sinh Năm 1963