Kim Seok-jin – Wikipedia Tiếng Việt

Kim Seok-jin
Jin vào tháng 5 năm 2022
Sinh4 tháng 12, 1992 (32 tuổi)Gwacheon, Gyeonggi-do, Hàn Quốc
Trường lớpĐại học Konkuk
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • Nhạc sĩ
Năm hoạt động2013–nay
Chiều cao1m79 (5 ft 10,5 in)
Cân nặng63 kg (139 lb)
Giải thưởng Huân chương Văn hóa Hwagwan (2018)
Sự nghiệp âm nhạc
Tên gọi khácJin
Thể loại
  • K-pop
  • pop-rock
Nhạc cụThanh nhạc
Hãng đĩaBig Hit
Hợp tác vớiBTS
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul김석진
Hanja金碩珍
Romaja quốc ngữGim Seok-jin
McCune–ReischauerKim Sŏkchin
Hán-ViệtKim Thạc Trân

Kim Seok-jin (Tiếng Hàn: 김석진; sinh ngày 4 tháng 12 năm 1992), thường được biết đến với nghệ danh Jin, là một nam ca sĩ và nhạc sĩ người Hàn Quốc. Anh là thành viên của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS. Jin đồng sáng tác và phát hành 3 bài hát solo với BTS: "Awake" (2016), "Epiphany" (2018) và "Moon" (2020), tất cả đều ra mắt trên Gaon Digital Chart của Hàn Quốc. Năm 2019, Jin phát hành bài hát solo đầu tay "Tonight". Đĩa đơn solo đầu tay của anh là "The Astronaut" được phát hành vào ngày 28 tháng 10 năm 2022.

Ngoài ca hát, Jin còn xuất hiện với tư cách người dẫn chương trình trong nhiều chương trình âm nhạc của Hàn Quốc từ năm 2016 đến năm 2018. Năm 2018, anh được Tổng thống Hàn Quốc trao tặng Huân chương Văn hóa với các thành viên khác của BTS nhờ những đóng góp của nhóm trong việc truyền bá văn hóa Hàn Quốc

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Kim Seok-jin sinh ngày 4 tháng 12 năm 1992 tại Gwacheon, Gyeonggi-do, Hàn Quốc

.[1][2] Anh là con út trong một gia đình có 2 anh em trai.[3] Năm 2007, anh tham gia một trại hè tại Úc để trau dồi vốn tiếng Anh.[4]

Jin ban đầu mong muốn trở thành một nhà báo, nhưng quyết định theo đuổi sự nghiệp diễn xuất sau khi xem Kim Nam-gil trong Nữ hoàng Seondeok.[5] Khi còn học tại trường trung học, Jin được SM Entertainment tuyển chọn ngay trên đường phố, nhưng từ chối lời đề nghị vào thời điểm đó.[6] Sau dự định trở thành một diễn viên, anh theo học tại Đại học Konkuk chuyên ngành Nghệ thuật và Diễn xuất và tốt nghiệp vào ngày 22 tháng 2 năm 2017.[7] Sau đó, anh theo học cao học tại Đại học Hanyang Cyber với mục đích theo đuổi nghiên cứu trong lĩnh vực khác ngoài âm nhạc.[8]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2013–nay: BTS

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: BTS
Jin tại Melon Music Awards vào tháng 11 năm 2013.

Jin được Big Hit Entertainment tuyển chọn vì ngoại hình của anh khi dạo phố.[9] Thời điểm đó, anh đang theo học diễn xuất và không có kiến thức nền tảng về âm nhạc.[10] Sau đó, Jin thử giọng cho Big Hit với tư cách là diễn viên trước khi trở thành một thực tập sinh thần tượng.[11] Ngày 13 tháng 6 năm 2013, Jin chính thức ra mắt với tư cách là một trong bốn giọng ca chính của BTS với album đầu tay 2 Cool 4 Skool của nhóm.[12] Jin phát hành bài hát đầu tiên do anh đồng sản xuất với đĩa đơn solo "Awake" trong album Wings vào năm 2016.[10] Bài hát đạt vị trí số 31 trên Gaon Music Chart và vị trí số 6 trên bảng xếp hạng Billboard World Digital Singles Chart.[13][14] Tháng 12 năm 2016, anh phát hành phiên bản Giáng Sinh của "Awake" thông qua SoundCloud.[15]

Ngày 9 tháng 8 năm 2018, bài hát solo thứ hai "Epiphany" của anh được phát hành như một đoạn giới thiệu cho album tổng hợp sắp tới của BTS, Love Yourself: Answer. Bài hát được Billboard mô tả là một "bản nhạc pop-rock" với lời bài hát kể về sự chấp nhận bản thân và tình yêu bản thân.[16] Phiên bản đầy đủ của bài hát sau đó được phát hành trong Love Yourself: Answer,[17] đạt vị trí số 30 trên Gaon Music Chart và vị trí số 4 trên Billboard World Digital Singles Chart.[18][19]

Anh phát hành bài hát solo thứ ba "Moon" trong album phòng thu Map of the Soul: 7 của nhóm vào năm 2020. Nhà báo Jae-ha Kim của Variety mô tả "Moon" là một bài hát power pop gửi đến người hâm mộ BTS.[20] "Moon" đạt vị trí số 1 trên Gaon Digital Chart và vị trí số 2 trên bảng xếp hạng World Digital Song Sales của Billboard.[21][22]

2015–nay: Hoạt động solo

[sửa | sửa mã nguồn]
Jin tại Korean Popular Culture and Arts Awards vào tháng 10 năm 2018.

Jin hợp tác với thành viên V trong bài hát "It's Definitely You" được phát hành như một bản nhạc phim cho Hoa lang.[23][24] Sau đó, anh nhận được đề cử trong hạng mục Nhạc phim xuất sắc nhất với V tại lễ trao giải Melon Music Awards năm 2017.[25] Anh cũng song ca với thành viên Jungkook và phát hành một phiên bản khác của "So Far Away", một bài hát từ mixtape cùng tên Agust D của thành viên Suga.[15] Các bài hát cover solo của Jin bao gồm "Mom" của Ra.D, "I Love You" của Mate và "In Front Of The Post Office In Autumn" của Yoon Do-hyun vào năm 1994.[26][27][28] chúng được phát hành lần lượt trên SoundCloud vào ngày 7 tháng 5 năm 2015,[29] 3 tháng 12 năm 2015[27] và 7 tháng 6 năm 2018.[15] Anh cũng xuất hiện nhiều lần với tư cách là người dẫn chương trình trên các chương trình giải thưởng âm nhạc Hàn Quốc, chẳng hạn như Music BankInkigayo.[30]

Ngày 4 tháng 6 năm 2019, Jin phát hành bài hát solo đầu tiên "Tonight" thuộc khuôn khổ BTS Festa 2019—sự kiện kỷ niệm ngày ra mắt của BTS hàng năm.[31] Bản nhạc ballad acoustic được sáng tác bởi Jin với nhà sản xuất thu âm của Big Hit Music là Slow Rabbit và Hiss Noise. Lời bài hát được viết bởi Jin và trưởng nhóm RM[32] với nguồn cảm hứng từ mối quan hệ giữa Jin và thú cưng của anh.[33] Bài hát được đón nhận tích cực với lời khen ngợi về chất giọng của anh và bầu không khí êm dịu của bài hát.[34]

Ngày 3 tháng 12 năm 2020, Jin phát hành bài hát solo thứ hai "Abyss" vào 1 ngày trước sinh nhật lần thứ 28 của anh. Bài hát thuộc thể loại ballad acoustic được lấy cảm hứng từ cảm xúc lo lắng, sự lưỡng lự và tình trạng kiệt sức của anh, Jin đồng sáng tác bài hát với RM và nhà sản xuất thu âm Bumzu và Pdogg. Trong bài đăng trên trang blog chính thức của BTS, Jin chia sẻ về nỗi bất an của anh đối với âm nhạc và những cảm xúc đen tối đó đã thúc đẩy anh sáng tác và phát hành bài hát.[35]

Tháng 10 năm 2021, Jin thể hiện bài hát chủ đề cho bộ phim truyền hình Bí ẩn núi Jiri của tvN cùng video âm nhạc có các cảnh quay trong bộ phim.[36][37] Ngày 4 tháng 12, Jin phát hành bài hát "Super Tuna" như một món quà cho người hâm mộ nhân dịp kỷ niệm sinh nhật lần thứ 29 của anh. Sản phẩm nhanh chóng trở nên lan truyền sau khi đoạn video vũ đạo của bài hát được đăng tải trên kênh YouTube của BTS vào cùng ngày.[38] Đoạn video dẫn đầu Video âm nhạc phổ biến toàn cầu của YouTube trong 8 ngày liên tiếp và là video xu hướng thịnh hành ở 56 quốc gia, bao gồm Hàn Quốc, Peru và Singapore. Thử thách vũ đạo "Super Tuna Challenge" cũng được lan truyền trên TikTok với các video thử thách nhận được hơn 141,8 triệu lượt xem tích lũy trong 10 ngày.[39]

Tháng 8 năm 2022, Jin hợp tác với Nexon với tư cách là nhà phát triển trò chơi đặc biệt cho MapleStory. Dự án được sản xuất dưới dạng chương trình Office Warrior Kim Seok Jin bao gồm 2 tập được phát hành trên kênh YouTube của MapleStory Korea.[40] Ngày 15 tháng 10, Jin thông báo anh sắp ra mắt đĩa đơn solo đầu tay trong buổi hòa nhạc miễn phí Yet to Come in Busan của BTS.[41] "The Astronaut" do Jin và ban nhạc rock người Anh Coldplay đồng sáng tác, đĩa đơn cùng video âm nhạc được phát hành vào ngày 28 tháng 10.[42] Cuối cùng ngày, Jin biểu diễn bài hát trực tiếp với Coldplay trong buổi hòa nhạc của họ ở Buenos Aires thuộc khuôn khổ Music of the Spheres World Tour—chương trình được phát sóng trực tiếp đến các rạp chiếu phim trên toàn cầu tại hơn 70 quốc gia.[43] Ngày 21 tháng 10, Big Hit phát hành "Tonight", "Abyss" và "Super Tuna" trên các dịch vụ phát trực tuyến trên toàn cầu dưới dạng đĩa đơn chính thức của Jin—cả 3 bài hát ban đầu chỉ được phát hành miễn phí trên SoundCloud và YouTube.[44]

Phong cách nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Jin sở hữu chất giọng tenor (giọng nam cao) và có thể chơi guitar.[45][46] Trong cuốn tiểu thuyết BTS: The Review năm 2019 của Kim Young-dae, các thành viên của hội đồng giải Grammy nhận xét chất giọng của anh có khả năng kiểm soát hơi thở ổn định và giọng giả thanh mạnh mẽ.[47] Nhà báo Choi Song-hye viết cho Aju News cho biết đĩa đơn "Spring Day" và "Fake Love" của BTS thể hiện sự ổn định về chất giọng của Jin, trong khi B-side "Jamais Vu" đạt được điều này nhờ vào phạm vi cảm nhạc của anh.[48] Hong Hye-min từ The Korea Times mô tả chất giọng của Jin là "dịu dàng, buồn bã, [và] tự do" và xem đó là "yếu tố nổi bật" trong bản ballad solo "Epiphany".[49] Nhà phê bình Park Hee-a khi thảo luận về "Epiphany" cho biết Jin "thể hiện những cảm xúc tình cảm nhất" trong bài hát solo từ Love Yourself: Answer. Trong một bài đánh giá về "Fake Love", Park Hee-a nhận xét kỹ thuật belting của Jin là một "minh chứng hiệu quả [của bài hát]".[50]

Hình ảnh công chúng

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ thiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 12 năm 2018, Jin quyên góp nhiều vật dụng khác nhau cho Hiệp hội Phúc lợi Động vật Hàn Quốc nhân dịp sinh nhật của anh, bao gồm thực phẩm, chăn và bát đĩa cho tổ chức.[51] Cùng ngày, anh cũng quyên góp 321 kg thực phẩm cho Tổ chức Bảo vệ Quyền lợi Động vật (KARA), một tổ chức phúc lợi động vật phi lợi nhuận khác của Hàn Quốc.[52]

Kể từ tháng 5 năm 2018, Jin là nhà tài trợ hàng tháng cho UNICEF Hàn Quốc, yêu cầu giữ bí mật về số tiền quyên góp của anh vào thời điểm đó. Mặc dù vậy, điều này sau cùng cũng được công khai sau khi anh được UNICEF Honors Club vinh danh vào tháng 5 năm 2019 vì khoản quyên góp hơn 100 triệu KRW (khoảng 84,000 USD).[53]

Ảnh hưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo cuộc khảo sát do Gallup Korea thực hiện, Jin được chọn ở vị trí số 11 trong danh sách thần tượng được yêu thích nhất năm 2019 và ở vị trí số 6 cho nữ giới ở độ tuổi từ 13–19 tại Hàn Quốc.[54]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ năm 2018, Jin sống tại Hannam-dong, Seoul, Hàn Quốc với các thành viên cùng nhóm.[55][56] Ngoài ra, anh và anh trai cũng mở một nhà hàng kiểu Nhật tại Seoul có tên là Ossu Seiromushi vào năm 2018.[57]

Sức khỏe

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 3 năm 2022, Jin bị thương ở ngón trỏ trái và phải trải qua cuộc phẫu thuật để chỉnh sửa phần gân bị tổn thương, sau đó anh tạm vắng mặt trong một số tiết mục tại buổi hòa nhạc Permission to Dance on Stage của BTS ở Las Vegas, rút lui khỏi một số sự kiện của nhóm và phải ngồi trên ghế biểu diễn trong khi thực hiện phần hát của mình tại lễ trao giải Grammy lần thứ 64.[58][59]

Nghĩa vụ quân sự

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 17 tháng 10 năm 2022, Big Hit thông báo rằng sau khi Jin phát hành đĩa đơn solo đầu tay của anh và hoàn thành các hoạt động quảng bá tiếp theo vào cuối tháng, anh sẽ nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ quân sự bắt buộc.[60] Jin trước đó được hoãn nhập ngũ vào năm 2021—cho đến cuối năm 2022—sau những sửa đổi được thực hiện đối với đạo luật nghĩa vụ quân sự vào tháng 12 năm 2020. Ngày 4 tháng 11 năm 2022, Jin gửi đơn yêu cầu Cục Quản lý Nhân lực Quân đội (MMA) chấm dứt việc trì hoãn đó để thực hiện nghĩa vụ quân sự.[61][62] Anh đã nhập ngũ với tư cách là lính tại ngũ vào ngày 13 tháng 12 năm 2022.[63]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn] Đối với các sản phẩm âm nhạc của Jin với BTS, xem Danh sách album của BTS và Danh sách đĩa đơn của BTS.

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Vị trí cao nhất Doanh số Album
KOR[64] AUS[65] CAN[66] HUN[67] JPN Hot[68] NZHot[69] UK[70] US[71] US World[72] WW[73]
"It's Definitely You" (죽어도 너야)(với V) 2016 34 15 8
  • KOR: 76.657[74]
Hwarang: The Poet Warrior Youth Original Soundtrack
"Tonight" (이 밤)[31] 2019 22 3
  • JPN: 3.034 (kỹ thuật số[75]
Đĩa đơn không có trong album
"Abyss"[35] 2020 14 2
  • JPN: 3.535 (kỹ thuật số[76]
"Yours" 2021 30 9 66 1 90
  • JPN: 10.971 (kỹ thuật số[77]
Jirisan Original Soundtrack
"Super Tuna" (슈퍼 참치)[38] 11 1
  • JPN: 3.424 (kỹ thuật số[76]
Đĩa đơn không có trong album
"The Astronaut" 2022 40 69 58 1 4 5 61 51 1 10
  • KOR: 799.992 (vật lý[78]
  • JPN: 118.747[79]
  • US: 44.000 (kỹ thuật số[80]
  • WW: 62.000 (kỹ thuật số[81]
"—" biểu thị bản phát hành không ra mắt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Bài hát được xếp hạng khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Vị trí cao nhất Doanh số Album
KORGaon[64] KOR Hot[82] FRA Dig.[83] HUN[67] SCO[84] UK Dig.[85] US World[72]
"Awake" 2016 31 9 6
  • KOR: 105.382[18]
Wings
"Epiphany" 2018 30 5 61 5 60 54 4
  • US: 10.000[86]
Love Yourself: Answer
"Moon" 2020 22 12 11 64 61 4 Map of the Soul: 7
"—" biểu thị bản phát hành không ra mắt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Bài hát khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Định dạng Ghi chú Nguồn
2013 "Adult Child"
  • Tải kỹ thuật số
  • phát trực tuyến
với RM & Suga [87]
2016 "Awake" (Christmas ver.) Phiên bản Holiday (Christmas) của "Awake" từ album Wings [15]
2017 "So Far Away" Phiên bản tái phát hành từ bản nhạc gốc của Suga; hợp tác với Jin & Jungkook thay cho Suran [15]

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các thông tin của bài hát đều được trích từ cơ sở dữ liệu của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc.[88]

Năm Nghệ sĩ Album Bài hát
2013 BTS 2 Cool 4 Skool "Outro: Circle Room Cypher"
2015 The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1 "Outro: Love Is Not Over"
"Boyz with Fun"
2016 The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever "Love Is Not Over"
Wings "Awake"
2019 Jin Đĩa đơn không có trong album "Tonight"
2020 BTS Map of the Soul: 7 "Moon"
Đĩa đơn không có trong album "In the Soop"
Be "Stay"
Jin Đĩa đơn không có trong album "Abyss"
2021 "Super Tuna"[89]
2022 The Astronaut[42]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Danh sách video của BTS
Jin vào tháng 7 năm 2018.

Đoạn giới thiệu và phim ngắn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Thời lượng Đạo diễn Nguồn
2016 "Awake #7" 5:19 Yong-seok Choi (Lumpens) [90]
2018 "Epiphany" 4:21 [91]

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Kênh Vai Ghi chú Nguồn
2016 Inkigayo SBS Người dẫn chương trình với RM, Kei & Mijoo [92]
M Countdown Mnet với Jimin [93]
2017 với Jimin & J-Hope [94]
Law of the Jungle in Kota Manado SBS Bản thân tập 247–251 [95]
KBS Song Festival KBS Người dẫn chương trình với Sana, Chanyeol, Irene, Solar, Mingyu (Seventeen), Yerin (GFriend) & Kang Daniel [96]
2018 Music Bank với Solbin (Laboum) [30]
KBS Song Festival với Dahyun & Chanyeol [97]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn] Đối với các giải thưởng của Jin với BTS, xem Danh sách giải thưởng và đề cử của BTS.
Giải thưởng Năm Hạng mục Đề cử Kết quả Nguồn
Melon Music Awards 2017 Nhạc phim xuất sắc nhất "It's Definitely You" Đề cử [98]

Chương trình âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

M Countdown

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát
2022 10 tháng 11 "The Astronaut"

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “진 프로필”. Naver (bằng tiếng Hàn). Naver. 14 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ The, Crystal (11 tháng 8 năm 2018). “Jin from K-pop superband BTS: his past, his private thoughts and why he's called 'Car Door Guy'”. South China Morning Post. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ Jang, Eun-kyung (30 tháng 4 năm 2015). “Archived copy” [더스타프로필] 방탄소년단 진 "제가 정말 잘생겼을까요?". The Star (bằng tiếng Hàn). Chosun Ilbo Company. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  4. ^ Dzurillay, Julia (15 tháng 10 năm 2021). “Did BTS' Jin Study in Australia?”. Cheatsheet. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2021.
  5. ^ Choi, Ji-won (15 tháng 2 năm 2019). “50 facts about Jin of BTS”. Kpop Herald. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2021.
  6. ^ Choi, Song-hye (23 tháng 5 năm 2019). “[BTS 얼마나 아십니까] 인물탐구② 방탄소년단 서브보컬 '진'”. Aju News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  7. ^ Jang, Eun-kyung (30 tháng 4 năm 2015). “Archived copy” [더스타프로필] 방탄소년단 진 "제가 정말 잘생겼을까요?". The Star (bằng tiếng Hàn). Chosun Ilbo Company. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2018.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  8. ^ Kim, So-yeon (2 tháng 3 năm 2017). “Jin of BTS, Chen of EXO enter graduate school at Hanyang Cyber University”. Kpop Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.
  9. ^ Martins, Chris (ngày 19 tháng 12 năm 2017). “Inside BTS-mania: A Day in the Life of the K-Pop Superstars”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2018.
  10. ^ a b Herman, Tamar (ngày 30 tháng 6 năm 2017). “Get to Know BTS: Jin”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.
  11. ^ Pham, Jason (ngày 12 tháng 8 năm 2020). “BTS's 7 Members Were Discovered in the Most Unconventional Ways”. StyleCaster. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2020.
  12. ^ Bennett, Colette (ngày 12 tháng 5 năm 2016). “How BTS is changing K-pop for the better”. The Daily Dot. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018.
  13. ^ “2017년 07주차 Download Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.
  14. ^ “World Digital Songs (ngày 29 tháng 10 năm 2016)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.
  15. ^ a b c d e Herman, Tamar (ngày 7 tháng 6 năm 2017). “BTS' Jin Releases Cover of 'In Front of the Post Office in Autumn': Listen”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2018.
  16. ^ Herman, Tamar (ngày 9 tháng 8 năm 2018). “BTS' Jin Sings in 'Epiphany' Comeback Trailer Ahead Of 'Love Yourself: Answer' Album”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  17. ^ Drysdale, Jennifer (ngày 9 tháng 8 năm 2018). “BTS' Jin Takes Center Stage in 'Epiphany' Comeback Trailer Ahead of New Album”. Entertainment Tonight. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2018.
  18. ^ a b Doanh số tích lũy của "Awake":
    • “2016년 10월 Download Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
    • “2017년 07주차 Download Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  19. ^ Awake: “World Digital Songs (ngày 29 tháng 10 năm 2016)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
  20. ^ Kim, Jae-Ha (ngày 23 tháng 2 năm 2020). “BTS' 'Map of the Soul: 7': Album Review”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.
  21. ^ “Gaon Digital Chart - Week 09”. Gaon Digital Chart. ngày 5 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020.
  22. ^ @billboardcharts (ngày 15 tháng 7 năm 2020). “.@BTS_twt's "Moon" re-enters this week's #WorldDigitalSongSales chart at No. 2 (a new peak)” (Tweet). Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2020 – qua Twitter.
  23. ^ “[단독]효린 양요섭 방탄 뷔X진 '화랑' OST 지원사격 '명품보컬 총출동'”. Newsen (bằng tiếng Korean). ngày 27 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  24. ^ “방탄소년단 뷔X진, '화랑'OST 두번째 주자 출격...오늘 자정 공개”. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  25. ^ Chung, Joo-won (20 tháng 11 năm 2016). “BTS, EXO, TWICE top 2016 Melon Music Awards”. Yonhap News. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  26. ^ Herman, Tamar (ngày 9 tháng 2 năm 2018). “7 BTS Covers You Should Listen To”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2018.
  27. ^ a b Song, Michael (ngày 3 tháng 12 năm 2015). “Bangtan Boys' Jin Reveals Cover of 'I Love You' by Mate”. koogle.tv. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2018.[liên kết hỏng]
  28. ^ Merrill, Philip (ngày 8 tháng 6 năm 2018). “BTS' Jin Covers Korean Rock Ballad, Debut Track Of Yoon Do-hyun”. Viện hàn lâm Thu âm. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2018.
  29. ^ “엄마 (cover) by Jin”. soundcloud. ngày 7 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018.
  30. ^ a b “[단독] '빌보드 정복' 방탄소년단 진, 8일 '뮤직뱅크' MC 출격”. The Fact (bằng tiếng Hàn). 7 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2018.
  31. ^ a b Daly, Rhian (ngày 4 tháng 6 năm 2019). “Listen to 'Tonight', the first solo song by BTS' Jin”. NME. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  32. ^ TS Live: 미니모니 (bằng tiếng Hàn). V Live: Naver. ngày 6 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
  33. ^ Herman, Tamar (ngày 4 tháng 6 năm 2019). “BTS' Jin Releases Poignant Solo Track 'Tonight': Listen”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  34. ^ Contreras, Cydney (ngày 4 tháng 6 năm 2019). “BTS' Jin Releases Emotional Solo Single In Honor of Their 2019 Festa”. E!. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  35. ^ a b Delgado, Sarah (ngày 3 tháng 12 năm 2020). “BTS Member Jin Releases Birthday Solo Song "Abyss"”. Teen Vogue. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2020.
  36. ^ Hong, Se-young (1 tháng 10 năm 2021). 방탄소년단 진, '지리산' OST 메인 테마곡 부른다 [공식]. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021.
  37. ^ Yeo, Gladys (8 tháng 11 năm 2021). “BTS' Jin unveils 'Yours', the new theme song for K-drama 'Jirisan'”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2021.
  38. ^ a b Yeo, Gladys (6 tháng 12 năm 2020). “BTS' Jin surprises fans on his birthday with new solo song, 'Super Tuna'”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2022.
  39. ^ Moon, Wan-shik (14 tháng 12 năm 2021). 아기상어 물렀거라~방탄소년단 진 '슈퍼참치' 8일 연속 전세계 인기동영상 뮤직 1위. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021 – qua Naver.
  40. ^ “BTS' Jin is the main character of 'Office Warrior' teaser showing his duality”. 12 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2022.
  41. ^ Krol, Charlotte (16 tháng 10 năm 2022). “BTS' Jin announces solo album, says new single "will come out soon"”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2022.
  42. ^ a b Chin, Carmen (20 tháng 10 năm 2022). “BTS' Jin confirms collaboration with Coldplay on solo single 'The Astronaut'”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2022.
  43. ^ Paul, Larisha (20 tháng 10 năm 2022). “BTS' Jin to Perform Solo Single 'Astronaut' With Coldplay for 'Music of the Spheres' Broadcast”. Rolling Stone. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2022.
  44. ^ Benjamin, Jeff (21 tháng 10 năm 2022). “BTS' Jin Surprise Releases 'Super Tuna', 'Abyss' And 'Tonight' For Streaming: Listen”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2022.
  45. ^ Vollero, Lexi (ngày 4 tháng 6 năm 2019). “Listen to BTS star Kim's new solo song 'Tonight,' a heartwarming ode to his pets”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  46. ^ Martinez, Tara (ngày 27 tháng 9 năm 2018). “Who Is Jin From BTS? Mr. Worldwide Handsome Will Take Your Breath Away With His Talent”. Elite Daily. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  47. ^ Kim, Young-dae (2019). BTS - The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS. Seoul: RH Korea. ISBN 9788925565828.
  48. ^ Choi, Song-hye (ngày 23 tháng 5 năm 2019). “[BTS 얼마나 아십니까] 인물탐구② 방탄소년단 서브보컬 '진'”. Aju News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  49. ^ Hong, Hye-min (ngày 10 tháng 8 năm 2018). “"사랑하고 싶어"...방탄소년단 진, 리패키지 컴백 트레일러 'Epiphany' 주인공”. The Korea Times (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2018.
  50. ^ Park, Hee-a. “방탄소년단 (BTS) ´FAKE LOVE´” (bằng tiếng Hàn). Korean Music Awards.
  51. ^ * Hwang, Hye-jin (4 tháng 12 năm 2018). “방탄소년단 측 "진, 생일 맞아 유기견 사료 직접 구입+기부"(공식입장)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2018.
    • Jeong, Si-nae (4 tháng 12 năm 2018). “방탄소년단 진, 생일 맞아 유기견보호소에 물품 기부 '훈훈'”. E Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2018.
  52. ^ Lee, Sun-young (5 tháng 12 năm 2018). “[스브스타] 생일 기념해 유기동물에 사료 321kg 후원한 '방탄소년단' 진”. SBS News. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2018.
  53. ^ “방탄소년단 진 누적 유니세프 기부금 1억 이상, '아너스클럽' 회원 됐다” (bằng tiếng Hàn). UNICEF Korea. 31 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  54. ^ 2019년 올해를 빛낸 가수와 가요 - 최근 13년간 추이 포함 (bằng tiếng Hàn). Gallup Korea. 28 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.
  55. ^ Han, Jin (ngày 3 tháng 7 năm 2018). “[라이프트렌드] 유명인이 반한 한남동, 최고급 주거지로 뜬 이유”. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  56. ^ Hwang, Bi (ngày 20 tháng 1 năm 2019). “34억짜리 고급 빌라 대출 없이 '현금'으로 매입한 '영앤리치' 방탄 슈가”. Insight (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2019.
  57. ^ Tai, Crystal (ngày 11 tháng 8 năm 2018). “Jin from K-pop superband BTS: his past, his private thoughts and why he's called 'Car Door Guy'”. South China Morning Post. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  58. ^ Iasimone, Ashley (28 tháng 4 năm 2022). “BTS' Jin Undergoes Surgery After Injuring Finger”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2022.
  59. ^ Daly, Rhian (4 tháng 4 năm 2022). “BTS become undercover agents for stunning 'Butter' Grammys performance”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2022.
  60. ^ Lee, Ji-hyun (17 tháng 10 năm 2022). 방탄소년단 진, 군 입대 확정..."입영 연기 취소, 병역 이행할 것" [공식] [BTS Jin confirmed to enlist in the military... "Cancellation of enlistment postponement, military service will be performed [Official]]. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2022 – qua Naver.
  61. ^ Hwang, Hye-jin (4 tháng 11 năm 2022). 방탄소년단 진, 입영연기 취소원 제출 완료...병무청 절차 따른다 [BTS Jin completes submission of application for cancellation of enlistment... Follow the Military Manpower Administration procedure]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2022 – qua Naver.
  62. ^ Hicap, Jonah (4 tháng 11 năm 2022). “BTS' Jin starts process for his military service”. Manila Bulletin. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2022.
  63. ^ Gong, Mi-na (6 tháng 12 năm 2022). 방탄소년단 진, 13일 육군 현역 입대 "별도 행사 無...배웅은 마음으로"[전문] [BTS Jin, enlisted in active duty in the army on the 13th "No special event... Seeing off with heart" [Full text]] (bằng tiếng Hàn). SpoTV News. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2022 – qua Naver.
  64. ^ a b Tổng hợp nguồn Gaon:
    • "Awake": “Gaon Digital Chart - Week 42 of 2016”. Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
    • "It's Definitely You":“Gaon Digital Chart - Week 52 of 2016”. Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
    • "Epiphany": “Gaon Digital Chart - Week 20 of 2018”. Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2018.
    • "Moon": “Gaon Digital Chart - Week 09 of 2020”. Gaon Music Chart. 5 tháng 3 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020.
    • "Yours": “Gaon Digital Chart - Week 46 of 2020”. Gaon Music Chart. 13 tháng 11 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
    • "The Astronaut": “Circle Digital Chart - 2022 Week 45”. Circle Chart. 5 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2022.
  65. ^ “The ARIA Report: Week Commencing 7 November 2022”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1705): 4. 7 tháng 11 năm 2022.
  66. ^ “Billboard Canadian Hot 100: Week of November 12, 2022”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2022.
  67. ^ a b Tổng hợp nguồn HUN:
    • "Moon": “Single (track) Top 40 lista” (bằng tiếng Hungary). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.
    • "It's Definitely You"“Single (track) Top 40 lista” (bằng tiếng Hungary). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
    • "Awake", "Epiphany": “Single (track) Top 40 lista” (bằng tiếng Hungary). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020.
    • "Yours": “Single (track) Top 40 lista” (bằng tiếng Hungary). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2022.
    • "Tonight", "Abyss", "Super Tuna": “Single (track) Top 40 lista” (bằng tiếng Hungary). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2022.
    • "The Astronaut": “Single (track) Top 40 lista” (bằng tiếng Hungary). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2022.
  68. ^ Tổng hợp nguồn JPN:
    • “Yours”. 1 tháng 12 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
    • “The Astronaut”. 9 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2022.
  69. ^ “The Astronaut”. Recorded Music NZ. 7 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2022.
  70. ^ “Jin | full Official Chart History”. Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2022.
  71. ^ “Billboard Hot 100: Week of November 12, 2022”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2022.
  72. ^ a b Tổng hợp nguồn US World:
    • "Awake": “World Digital Song Sales (October 29, 2016)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2018.
    • "It's Definitely You": Benjamin, Jeff (26 tháng 1 năm 2017). “CLC Debut on World Digital Song Sales & World Albums Charts Thanks to 'Hobgoblin'”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2018.
    • "Epiphany": “World Digital Songs (June 1, 2018)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
    • "Moon": “World Digital Song Sales (The week of March 7, 2020)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.
    • "Yours": “World Digital Song Sales (The week of November 20, 2021)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
    • "Tonight", "Abyss" and "Super Tuna": “World Digital Song Sales (Week of November 5, 2022)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
    • "The Astronaut": “World Digital Song Sales (Week of November 12, 2022)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2022.
  73. ^ Tổng hợp nguồn Billboard Global 200:
    • "Yours": “Billboard Global 200 (Week of November 20, 2021)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2022.
    • "The Astronaut": “Billboard Global 200 (Week of November 12, 2022)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2022.
  74. ^ “Gaon Download Chart – December, 2016”. Gaon. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018.
  75. ^ 週間 デジタルシングル(単曲)ランキング 2022年11月07日付 [Weekly Digital Single ranking November 7, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. tr. 3. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
  76. ^ a b デイリー デジタルシングル(単曲)ランキング 2022年10月29日付 [Weekly Digital Single ranking October 29, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. tr. 2. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
  77. ^ Doanh số tích lũy của "Yours" trên Oricon:
    • デイリー デジタルシングル(単曲)ランキング 2021年11月24日付 [Daily Digital Single (Single Song) Ranking dated November 24, 2021] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021.
    • デイリー デジタルシングル(単曲)ランキング 2021年11月25日付 [Daily Digital Single (Single Song) Ranking dated November 25, 2021] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  78. ^ Doanh số tích lũy của "The Astronaut" trên Circle:
    • “Circle Album Chart – Week 44, 2022”. Circle (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2022.
    • “Circle Album Chart – Week 45, 2022”. Circle (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2022.
  79. ^ Doanh số của "The Astronaut" trên Oricon:
    • Vật lý: デイリー シングルランキング 2022年11月14日付 [Weekly Single ranking November 14, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2022.
    • Kỹ thuật số: デイリー デジタルシングル(単曲)ランキング 2022年10月29日付 [Weekly Digital Single ranking October 29, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
    • デイリー デジタルシングル(単曲)ランキング 2022年11月14日付 [Weekly Digital Single ranking November 14, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2022.
  80. ^ Zellner, Xander (8 tháng 11 năm 2022). “Hot 100 First-Timers: BTS' JIN Scores First Solo Entry With 'The Astronaut'”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2022.
  81. ^ Trust, Gary (7 tháng 11 năm 2022). “Taylor Swift's 'Anti-Hero' Notches 2nd Week Atop Global Charts; Rihanna, Jin, Travis Japan Add Top 10s”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2022.
  82. ^ Tổng hợp nguồn K-Pop Hot 100:
    • "Epiphany": “K-Pop Hot 100 August 20-26, 2018”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
    • "Moon": “Billboard K-pop Hot 100 - The week of February 29, 2020”. K-pop Hot 100. 29 tháng 2 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020.
  83. ^ “Le Top de la semaine : Top Singles Téléchargés – SNEP (Week 35, 2018)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
  84. ^ Tổng hợp nguồn SCT:
    • "Epiphany": “Official Scottish Singles Sales Chart Top 100”. OCC. 31 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2018.
    • "Moon": “Filter: Scottish Singles Sales Chart Top 100”. OCC. 28 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
  85. ^ Tổng hợp nguồn UK:
    • "Epiphany": “Official Singles Downloads Chart Top 100: September 8, 2018”. OCC. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
    • "Moon": “Official Singles Downloads Chart Top 100: February 28, 2020”. OCC. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.
  86. ^ Benjamin, Jeff (6 tháng 9 năm 2018). “BTS Breaks Their Own Record for Most Simultaneous Hits on World Digital Song Sales Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  87. ^ “어른아이 by Rap Monster, Suga, & Jin”. SoundCloud. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  88. ^ “Songs Registered Under Jin (10005243)”. KOMCA. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  89. ^ “슈퍼 참치 by Jin of BTS”. SoundCloud. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
  90. ^ “防弾少年団、最後のショートフィルムの主人公はジン...カムバックへの"カウントダウン"”. Kstyle (bằng tiếng Nhật). ngày 13 tháng 9 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  91. ^ Herman, Tamar (ngày 9 tháng 8 năm 2018). “BTS' Jin Sings in 'Epiphany' Comeback Trailer Ahead Of 'Love Yourself: Answer' Album”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  92. ^ “[단독] 방탄소년단 랩몬스터·진, '인기가요' 스페셜 MC...러블리즈”. TV Report (bằng tiếng Hàn). 14 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.
  93. ^ “[BANGTAN BOMB] Jin&Jimin M countdown Special MC - BTS (방탄소년단)”. Youtube (bằng tiếng Hàn). Bangtan TV. 16 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  94. ^ “승승장구 방탄...진·지민·제이홉, '엠카' 스페셜MC 발탁”. Osen (bằng tiếng Hàn). 27 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2018.
  95. ^ Hwang, Hye-jin (4 tháng 11 năm 2016). “방탄소년단 측 "진 '정글의법칙' 술라웨시편 출연확정"”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2018.
  96. ^ Herman, Tamar (30 tháng 12 năm 2017). “BTS Performs Rock Remixes of 'DNA' & 'Not Today' at 2017 KBS Song Festival”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2018.
  97. ^ Kim, Ju-ae (13 tháng 12 năm 2018). “[공식입장] 엑소 찬열·BTS 진·트와이스 다현, 'KBS 가요대축제' MC 확정” [[Official position] EXO Chanyeol, BTS Jin, Twice Dahyun, 'KBS Song Festival' MC confirmed]. XSport News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2018.
  98. ^ Chung, Joo-won (20 tháng 11 năm 2016). “BTS, EXO, TWICE top 2016 Melon Music Awards”. Yonhap News. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Jin tại Wikimedia Commons
  • x
  • t
  • s
BTS
  • Jin
  • Suga
  • J-Hope
  • RM
  • Jimin
  • V
  • Jungkook
Album phòng thu
Tiếng Hàn
  • Dark & Wild
  • Wings
  • Love Yourself: Tear
  • Map of the Soul: 7
  • Be
Tiếng Nhật
  • Wake Up
  • Youth
  • Face Yourself
  • Map of the Soul: 7 – The Journey
Mini album
  • O!RUL8,2?
  • Skool Luv Affair
  • The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1
  • The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2
  • Love Yourself: Her
  • Map of the Soul: Persona
Album tổng hợp
Tiếng Hàn
  • The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever
  • Love Yourself: Answer
Tiếng Nhật
  • BTS, the Best
Album tuyển tập
  • Proof
Album đĩa đơn
  • 2 Cool 4 Skool
  • Butter
Đĩa đơn
Tiếng Hàn
  • "I Need U"
  • "Run"
  • "Fire"
  • "Save Me"
  • "Blood Sweat & Tears"
  • "Spring Day"
  • "Not Today"
  • "DNA"
  • "Mic Drop"
  • "Fake Love"
  • "Idol"
  • "Boy with Luv"
  • "Make It Right"
  • "Black Swan"
  • "On"
  • "Life Goes On"
  • "Yet to Come (The Most Beautiful Moment)"
  • "Take Two"
Tiếng Nhật
  • "Don't Leave Me"
  • "Airplane Pt. 2"
  • "Lights"
  • "Stay Gold"
  • "Film Out"
Tiếng Anh
  • "Dynamite"
  • "Butter"
  • "Permission to Dance"
  • "My Universe"
  • "Bad Decisions"
Đĩa đơn hợp tác
  • "Waste It on Me"
  • "Savage Love (Laxed – Siren Beat) (BTS Remix)"
Bài hát khác
  • "Serendipity"
  • "Euphoria"
  • "Singularity"
  • "Epiphany"
  • "Persona"
  • "Home"
  • "Dionysus"
  • "Dream Glow"
  • "A Brand New Day"
  • "All Night"
  • "Heartbeat"
  • "Blue & Grey"
Lưu diễn
  • The Red Bullet Tour
  • The Most Beautiful Moment in Life On Stage Tour
  • The Wings Tour
  • Love Yourself World Tour
  • Map of the Soul Tour
  • Permission to Dance on Stage
Danh sách phim
  • Run BTS
  • Burn the Stage: The Movie
  • Love Yourself in Seoul
  • Bring the Soul: The Movie
  • Break the Silence: The Movie
  • BTS In the Soop
Ảnh hưởng
  • Ảnh hưởng văn hóa
  • Hoạt động từ thiện
Bài viết liên quan
  • Big Hit Music
  • Columbia Records
  • BTS World
    • nhạc phim
  • Save Me (webtoon)
  • Youth (phim truyền hình)
  • BT21
  • BTS Meal
  • Thể loại Thể loại
  • Trang Commons Hình ảnh
  • Danh sách album
  • Danh sách đĩa đơn
  • Danh sách video
  • Giải thưởng và đề cử
  • x
  • t
  • s
Big Hit Music
  • Danh sách đĩa nhạc
Điều hành
  • Bang Si-hyuk (người sáng lập)
Nghệ sĩ
Solo
  • Lee Hyun
  • RM
  • Agust D
  • J-Hope
Nhóm nhạc
  • BTS
  • Tomorrow X Together
Bài viết liên quan
  • Hybe Corporation
Thể loại Thể loại

Lỗi Lua trong Mô_đun:Liên_kết_ngoài tại dòng 45: assign to undeclared variable 'link'.

Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • GND: 1074023781
  • MBA: 09720eec-3871-49d5-932d-eb7542768cd3
  • VIAF: 316767185
  • WorldCat Identities (via VIAF): 316767185

Từ khóa » Tiểu Sử Của Jin Bts