Kinh Doanh Tạm Nhập, Tái Xuất Là Gì? - Luật Hoàng Anh
Có thể bạn quan tâm
Tại Khoản 1 Điều 27 Luật Thương mại 2005 quy định về mua bán hàng hoá quốc tế như sau: “1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu”. Như vậy tạm nhập, tái xuất được xem là một hình thức của mua bán hàng hóa quốc tế. Vậy cụ thể kinh doanh tạm nhập, tái xuất là gì?
Khái niệm
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam (theo Khoản 1 Điều 29 Luật Thương mại 2005).
Quyền kinh doanh tạm nhập, tái xuất của thương nhân
Việc thương nhân mua hàng hóa từ một nước đưa vào lãnh thổ Việt Nam hoặc từ khu vực hải quan riêng đưa vào nội địa và bán chính hàng hóa đó sang nước, khu vực hải quan riêng khác được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Luật Quản lý ngoại thương như sau:
+ Thương nhân phải có giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Thương nhân kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải đáp ứng các điều kiện đã được quy định đối với hàng hóa thuộc ngành, nghề kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện;
+ Thương nhân kinh doanh tạm nhập, tái xuất chỉ phải làm thủ tục tại cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 39 và Điều 40 của Luật Quản lý ngoại thương.
Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chỉ được thực hiện tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo quy định tại Điều 15 Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018, không được thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa.
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất
Thương nhân Việt Nam được quyền kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh theo các quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 như sau:
+ Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện, thương nhân phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018.
+ Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018.
+ Trường hợp hàng hóa không thuộc các quy định trên đây, thương nhân thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan hải quan.
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, thương nhân có văn bản đề nghị gia hạn gửi Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục tạm nhập; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 30 ngày và không quá hai 2 lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập, tái xuất.
Quá thời hạn nêu trên, thương nhân phải tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu hủy. Trường hợp nhập khẩu vào Việt Nam thì thương nhân phải tuân thủ các quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa và thuế.
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan từ khi tạm nhập cho tới khi hàng hóa thực tái xuất ra khỏi Việt Nam. Không chia nhỏ hàng hóa vận chuyển bằng công-ten-nơ trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định.
Trường hợp do yêu cầu vận chuyển cần phải thay đổi hoặc chia nhỏ hàng hóa vận chuyển bằng công-ten-nơ để tái xuất thì thực hiện theo quy định của cơ quan hải quan.
Việc tiêu thụ hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa của Luật Quản lý ngoại thương và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu ký với thương nhân nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Hợp đồng xuất khẩu có thể ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng theo phương thức tạm nhập, tái xuất phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Quản lý ngoại thương 2017
Luật Hoàng Anh
Từ khóa » Hàng Tái Xuất Là Gì
-
Quy định Về Hàng Tạm Nhập, Tái Xuất - Luật Long Phan
-
Tạm Nhập Tái Xuất Hàng Hóa Là Gì? - Thư Viện Pháp Luật
-
Kinh Doanh Tạm Nhập, Tái Xuất Là Gì ? Hàng Hóa Nào Bị Cấm Tạm Nhập ...
-
Thế Nào Là Tạm Nhập, Tái Xuất Và Tạm Xuất, Tái Nhập Hàng Hóa ?
-
Tạm Nhập Tái Xuất Là Gì? Các Hình Thức Tạm Nhập Tái Xuất?
-
Tạm Nhập Tái Xuất Là Gì? Đặc điểm Của Tạm Nhập, Tái Xuất
-
Tạm Nhập Tái Xuất Là Gì? - Công Ty Luật Thiên Minh
-
Tạm Nhập Tái Xuất Là Gì? (Cập Nhật 2022) - Luật ACC
-
Hàng Tạm Nhập Tái Xuất: Quản Lý Chặt để Ngăn Ngừa Gian Lận Thương ...
-
Hàng Tạm Nhập Tái Xuất Là Gì? - Luật Toàn Quốc
-
Quy Trình Tạm Nhập Tái Xuất Hàng Triễn Lãm
-
Doanh Nghiệp FDI Có được Kinh Doanh Tạm Nhập Tái Xuất?
-
THỦ TỤC TẠM NHẬP TÁI XUẤT MỤC ĐÍCH GIỚI THIỆU SẢN PHẨM ...
-
NĐ 69/2018/NĐ-CP Chi Tiết Luật 05/2017/QH14 Về Quản Lý Ngoại ...