Koike Eiko – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Tiểu sử
  • 2 Phim Hiện/ẩn mục Phim
    • 2.1 Phim điện ảnh
    • 2.2 Phim truyền hình
    • 2.3 Lồng tiếng
  • 3 Giải thưởng
  • 4 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Eiko Koike
Sinh20 tháng 11, 1980 (45 tuổi)Setagaya, Tokyo, Nhật Bản
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1998–nay
Phối ngẫuWataru Sakata (cưới 2007)

Eiko Koike (tiếng Nhật: 小池栄子, Koike Eiko sinh ngày 20 tháng 11 năm 1980) là một nữ diễn viên điện ảnh và truyền hình người Nhật Bản.[1]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Eiko Koike nổi tiếng nhờ bộ phim 18+ Be My SlaveSweet Whip nhưng sau đó cô không còn đóng bất kỳ một phim nào có cùng đề tại. Cô cũng xuất hiện trong nhiều bộ phim truyền hình và điện ảnh lớn nhỏ có thể kể tới như Penanceh, Unforgiven, Vengeance Can Wait, Massan ... Cô từng được giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản nhờ vai diễn xuất xuất sắc trong phim Rebirth.[2][3][4]

Phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kamikaze Girls (2004)
  • 2LDK (2004)
  • Yaji and Kita: The Midnight Pilgrims (2005)
  • The Kiss (2007)
  • Paco and the Magical Book (2008)
  • 20th Century Boys (2009)
  • Vengeance Can Wait (2010)
  • No Longer Human (2010)
  • Rebirth (2011)
  • Railways (2011)
  • Liar Game: Reborn (2012)
  • A Chorus of Angels (2012)
  • Unforgiven (2013), Okaji
  • April Fools (2015)
  • A Living Promise (2016)
  • Terraformars (2016)
  • To Each His Own (2017)
  • Close-Knit (2017), Naomi
  • Perfect Revolution (2017)
  • Recall (2018)
  • Sunny: Our Hearts Beat Together (2018)
  • Hit Me Anyone One More Time (2019)
  • Poupelle of Chimney Town (2020), Rola (voice)
  • A Morning of Farewell (2021)[5]
  • Jigoku no Hanazono: Office Royale (2021), Reina Onimaru[6]
  • Struggling Man (2021)[7]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bayside Shakedown (1997)
  • Ōoku (2005), Oden
  • Yoshitsune (2005), Tomoe Gozen
  • Penance (2012)
  • Legal High (2012-13)
  • Zero: Ikkakusenkin Game (2018)
  • Ōoku the Final (2019), Gekkō-in
  • Ryoma Takeuchi's Filming Break (2020)
  • Our Sister's Soulmate (2020), Hinako Ichihara[8]
  • The 13 Lords of the Shogun (2022), Hōjō Masako

Lồng tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Mulan 2020 vai Tiên Lang (Củng Lợi đóng)[9]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giải thưởng Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Yokohama lần thứ 30 phim The Kiss
  • Giải thưởng Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Takasaki lần thứ 23 phim The Kiss
  • Giải thưởng Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải phê bình phim Nhật Bản lần thứ 18 phim The Kiss
  • Giải thưởng Nữ diễn viên chính tại Giải thưởng Điện ảnh Chuyên nghiệp Nhật Bản lần thứ 18 phim The Kiss
  • Giải thưởng Nữ diễn viên phụ xuất sắc tại giải thưởng Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 35 phim Rebirth
  • Giải thưởng Nữ diễn viên phụ xuất sắc tại Giải thưởng của Học viện Kịch nghệ Truyền hình lần thứ 89 phim Sekai Ichi Muzukashii Koi
  • Giải thưởng Nữ diễn viên phụ xuất sắc tại Giải thưởng của Học viện Kịch nghệ Truyền hình lần thứ 93 phim Haha ni naru

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "小池栄子 - 映画ならKINENOTE". www.kinenote.com. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ "Midnight Eye feature: Midnight Eye's Best (and Worst) of 2008". www.midnighteye.com. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ Fainaru2012-08-29T17:00:00+01:00, Dan. "Penance". Screen (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ WEBザテレビジョン. "小池栄子「鮫島社長は愛おしくて、わが子を見守る感覚でした(笑)」". WEBザテレビジョン (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ "吉永小百合「いのちの停車場」に石田ゆり子、伊勢谷友介、南野陽子、柳葉敏郎らが出演! : 映画ニュース". 映画.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ "川栄李奈&丸山智己&遠藤憲一らがOLに!『地獄の花園』第4弾キャスト". cinemacafe.net (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ "私はいったい、何と闘っているのか : 作品情報". 映画.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
  8. ^ "King & Prince 高橋海人が有村架純の弟役に 藤木直人、小池栄子、奈緒ら『姉ちゃんの恋人』出演へ". Real Sound|リアルサウンド 映画部 (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
  9. ^ "ムーラン – ふきカエル大作戦 日本語吹替え専門" (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Koike_Eiko&oldid=71141181” Thể loại:
  • Nữ diễn viên điện ảnh Nhật Bản
  • Sinh năm 1980
  • Nhân vật còn sống
  • Người Tokyo
Thể loại ẩn:
  • Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả
  • Nguồn CS1 tiếng Anh (en)
  • Nguồn CS1 tiếng Nhật (ja)
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Koike Eiko 11 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Diễn Viên Eiko