Ku Klux Klan – Wikipedia Tiếng Việt

Ku Klux Klan
Thời gian hoạt động
Klan thứ nhất1865–1871
Klan thứ hai1915–1944
Klan thứ ba1946–nay
Thành viên
Klan thứ nhấtChưa biết
Klan thứ hai3.000.000–6.000.000[1] (giai đoạn 1924–25)
Klan thứ ba5.000–8.000
Tính chất
Ý thức hệ
  • Liên minh mới (KKK thứ nhất; KKK thứ ba)
  • Người da trắng thượng đẳng
  • Chủ nghĩa dân tộc da trắng
  • Chủ nghĩa người bản địa[2]
  • Phản đối người nhập cư
  • Chủ nghĩa chống cộng
  • Khủng bố Thiên Chúa giáo[3][4]
  • Chủ nghĩa bài Công giáo
  • Chủ nghĩa bài Do Thái
  • Christian Identity
  • Chủ nghĩa tân phát xít (KKK thứ ba)
  • Chủ nghĩa Quốc xã mới (KKK thứ ba)
Khuynh hướng chính trịCực hữu
Một phần của loạt bài về
Phân biệt đối xử
Các dạng chính
  • Tuổi tác
  • Khuyết tật
  • Di truyền
    • Màu tóc
    • Kiểu tóc
    • Chiều cao
    • Ngoại hình
    • Cân nặng
  • Ngôn ngữ
  • Chủng tộc
    • Chủ nghĩa Bắc Âu
    • Màu da
  • Thứ bậc
    • Đẳng cấp
    • Giai cấp
  • Tôn giáo
  • Giới tính
  • Xu hướng tính dục
Xã hội
  • Ghê sợ vô tính
  • Ghê sợ vô ái
  • Chủ nghĩa trưởng thành
  • Bài bạch tạng
  • Bài tự kỷ
  • Bài nghiện ma túy
  • Bài vô gia cư
  • Bài trí thức
  • Bài liên giới tính
  • Bài thuận tay trái
  • Bài Hội Tam Điểm
  • Sợ người nghèo
  • Chủ nghĩa thính giác
  • Ghê sợ song tính
  • Chủ nghĩa thân hữu
  • Chủ nghĩa tinh hoa
  • Sợ thanh thiếu niên
  • Sợ béo phì
  • Ghê sợ đồng tính luyến ái nam
  • Sợ người già
  • Chủ nghĩa dị tính luyến ái
  • Kỳ thị HIV/AIDS
  • Ghê sợ đồng tính luyến ái
  • Kỳ thị bệnh phong
  • Ghê sợ đồng tính luyến ái nữ
  • Kỳ thị nam giới
  • Kỳ thị nữ giới
  • Chủ nghĩa gia đình trị
  • Sợ trẻ em
  • Ngoại tộc vĩnh viễn
  • Mang thai
  • Chủ nghĩa bè phái
  • Chủ nghĩa thượng đẳng
    • Da đen
    • Da trắng
  • Ghê sợ người chuyển giới
    • Phi nhị nguyên giới
    • Kỳ thị người chuyển giới
    • Đàn ông chuyển giới
  • Sợ người ăn chay
  • Bài ngoại
Tôn giáo
  • Ahmadiyya giáo
  • Vô thần
  • Baháʼí giáo
  • Phật giáo
  • Công giáo
  • Kitô giáo
    • hậu Chiến tranh lạnh
  • Druze
  • Pháp Luân Công
  • Ấn Độ giáo
    • Đàn áp
    • Không thể chạm vào
  • Hồi giáo
    • Đàn áp
  • Nhân chứng Giê-hô-va
  • Do Thái giáo
    • Đàn áp
  • LDS hoặc Mặc Môn
  • Pagan giáo hiện đại
  • Người không theo Hồi giáo
  • Chính thống giáo Đông phương
  • Chính thống giáo Cổ Đông phương
    • Người Copt
  • Kháng Cách
  • Rastafari giáo
  • Người Sikh
  • Hồi giáo Shia
  • Sufis giáo
  • Hồi giáo Sunni
  • Hỏa giáo
Chủng tộc/quốc tịch
  • Châu Phi
  • Afghanistan
  • Albania
  • Hoa Kỳ
  • Ả Rập
  • Armenia
  • Úc
  • Áo
  • Azerbaijan
  • Bosnia
  • Brasil
  • Anh Quốc
  • Canada
  • Cataluniya
  • Chechen
  • Chile
  • Trung Quốc
  • Croatia
  • Anh
  • Philippines
  • Phần Lan
  • Pháp
  • Người Fula
  • Gruzia
  • Đức
  • Hy Lạp
  • Haiti
  • Hazara
  • Mỹ Latinh và Tây Ban Nha
  • Hungary
  • Người Igbo
  • Ấn Độ
  • Thổ dân châu Mỹ ở Canada và Hoa Kỳ
  • Indonesia
  • Iran
  • Ireland
  • Israel
  • Ý
  • Nhật Bản
  • Do Thái
  • Khmer
  • Hàn
  • Kurd
  • Litva
  • Mã Lai
  • Mexico
  • Trung Đông
  • Mông Cổ
  • Montenegro
  • Muhajir
  • Pakistan
  • Palestine
  • Pashtun
  • Polish
  • Quebec
  • Digan
  • Rumani
  • Nga
  • Scotland
  • Serbia
  • Slavơ
  • Somalia
  • Tatar
  • Thái Lan
  • Tây Tạng
  • Thổ Nhĩ Kỳ
  • Ukraina
  • Người Duy Ngô Nhĩ
  • Venezuela
  • Việt Nam
Biểu hiện
  • Bôi nhọ đẫm máu
  • Bắt nạt
    • online
    • LGBT
  • Triệt sản bắt buộc
  • Hiếp dâm trừng phạt
  • Phản jihad
  • Diệt chủng văn hóa
  • Phỉ báng
  • Tội ác do thù hận với người khuyết tật
  • Chủ nghĩa loại trừ
  • Kinh tế
  • Giáo dục
  • Sử dụng lao động
  • Thanh trừng sắc tộc
  • Xung đột sắc tộc
  • Hận thù sắc tộc
  • Đùa cợt về sắc tộc
  • Cải đạo cưỡng bức
  • Chương trình quái dị
  • Đánh đật người đồng tính nam
  • Cải tạo bộ phận sinh dục
  • Diệt chủng
    • ví dụ
  • Rào cản vô hình
  • Tội ác do thù hận
    • LGBT
  • Nhóm thù hận
  • Phát ngôn thù hận
    • trên mạng
  • Bỏ rơi bệnh nhân
  • Cung cấp nhà ở
  • Tấn công người châu Mỹ bản địa
  • Trẻ em hóa
  • Thiếu số hóa ngôn ngữ
  • Nỗi sợ hoa oải hương
  • Linsơ
  • Thế chấp
  • Nhạc giết người
  • Linh vật của người châu Mỹ bản địa
  • Phân chia nghề nghiệp
  • Phản đối nhập cư
  • Đàn áp
  • Pogrom
  • Thanh trừng
  • Nỗi sợ cộng sản
  • Đàn áp tôn giáo
  • Khủng bố tôn giáo
  • Bạo lực tôn giáo
  • Chiến tranh tôn giáo
  • Con dê gánh tội
  • Phân chia học viện
  • Phá thai dựa trên giới tính
  • Chế độ nô lệ
  • Slut-shaming
  • Bạo lực đối với người chuyển giới
  • Nạn nhân hóa
  • Bạo lực đối với đàn ông
  • Bạo lực đối với phụ nữ
  • Cuộc di cư Da Trắng
  • Thuyết âm mưu diệt chủng người da trắng
    • Đại Thay thế
  • Sức mạnh âm nhạc Trắng
  • Bán vợ
  • Săn phù thủy
Chính sách
  • Tội ác của Apartheid
  • Thẻ phương ngữ
  • Người khuyết tật
    • Công giáo
    • Do Thái
  • Môi trường phân biệt chủng tộc
  • Chế độ dân tộc
  • Dân tộc đa nguyên
  • Chênh lệch lương giữa hai giới tính
  • Chế độ tuổi tác
  • Đạo luật Jim Crow
  • Ketuanan Melayu
    • Điều 153
  • Đạo luật Bảo vệ Quốc gia
  • Chủ nghĩa McCarthy
  • Hạn chế hiến máu đối với nam quan hệ đồng giới
  • Vô nhân vị
  • Đạo luật Nürnberg
  • Quy tác một giọt máu đen
  • Định hướng chủng tộc
  • Hôn nhân đồng giới (luật pháp và lệnh cấm)
  • Phân chia
    • tuổi tác
    • chủng tộc
    • tôn giáo
    • giới tính
  • Luật kê gian
  • Chủ nghĩa vô thần nhà nước
  • Quốc giáo
  • Symbole
Biện pháp đối phó
  • Quy định chống phân biệt đối xử
  • Luật chống phân biệt đối xử
  • Đồng hóa văn hóa
  • Đa nguyên văn hóa
  • Trao quyền
  • Công lý môi trường
  • Nữ quyền
  • Chống Phân biệt đối xử
  • Luặt về phát ngôn thù hận theo quốc gia
  • Nhân quyền
  • Quyền liên giới tính
  • Quyền LGBT
  • Nam quyền
  • Chủ nghĩa đa văn hóa
  • Phi bạo lực
  • Phân chia chủng tộc
  • Tái sở hữu
  • Quyền tự quyết
  • Phân chia xã hội
  • Bao dung
Chủ đề liên quan
  • Thiên kiến
  • Phi nhân hóa
  • Hãy quay trở về đất nước của bạn
  • Áp bức
    • Nội tâm hóa
  • Khoảng cách quyền lực
  • Định kiến
  • Phân biệt đối xử ngược
  • Loại trừ xã hội
  • Kỳ thị xã hội
  • Khuôn mẫu
    • mối đe dọa
  • Tự do dân sự
  • Sự đa dạng
  • Sự liên tầng
  • Chủ nghĩa đa văn hóa
  • Đúng đắn chính trị
  • Đặc quyền da trắng
  • Thiên kiến chủng tộc trong tin tức hình sự (Hoa Kỳ)
  • Phân biệt chủng tộc theo quốc gia
  • Phân biệt chủng tộc ngược
  • The talk (US)
  • Woke (US)
  • Định chuẩn tình yêu lãng mạn
  • Thể hiện giới tính
  • Định chuẩn hóa dị tính
  • Đặc quyền nam giới
  • Nam quyền
  • Thiên kiến giới tính thế hệ thứ hai
  • Hình mẫu y học về người khuyết tật
    • tự kỷ
  • Đa dạng thần kinh
  • Hình mẫu xã hội về người khuyết tật
  • Allophilia
  • Bất lợi chủng tộc thiểu số
  • Oikophobia
  • Đặc quyền Kitô giáo
  • Thuyết ưu sinh
  • Sự hợm hĩnh
  • Đẳng cấp loài
  • Sự tàn bạo của cảnh sát
  • Bạo hành tù nhân
  • x
  • t
  • s

Ku Klux Klan (/ˌk klʌks ˈklæn, ˌkj-/),[a] thường được gọi là KKK hoặc Klan, là một nhóm thù ghét của những người Mỹ da trắng, có mục tiêu chính là người Mỹ gốc Phi.[5] Ku Klux Klan đã tồn tại ở ba thời kỳ khác nhau tại các thời điểm khác nhau trong lịch sử Hoa Kỳ. Mỗi giai đoạn của tổ chức này đã ủng hộ các lập trường cực đoan khác nhau nhưng nhìn chung, các lập trường này là "kim chỉ nam" của KKK như: chủ nghĩa dân tộc trắng, chống nhập cư, phân biệt chủng tộc và đặc biệt là trong các lần lặp lại sau này - Chủ nghĩa Bắc Âu [6][7] và chủ nghĩa chống Công giáo. Trong giai đoạn Klan đệ nhất thì các thành viên của tổ chức này đã sử dụng khủng bố và bạo lực để chống lại những người da đen tham gia hoạt động chính trị và cả những người da trắng theo đảng Cộng hòa hay ủng hộ cộng đồng da màu ở các bang miền Nam nước Mỹ (địa bàn của KKK) vào cuối những năm 1860 cho đến khi bị chính phủ Hoa Kỳ thẳng tay đàn áp vào năm 1872. Tất cả ba phong trào đều kêu gọi "thanh lọc" xã hội Mỹ và tất cả đều được coi là các tổ chức cực đoan cánh hữu.[8][9][10][11] Trong mỗi thời đại, tư cách thành viên Klan là bí mật và ước tính tổng số thành viên đã bị cả bạn bè và kẻ thù của tổ chức này cường điệu hóa lên.

Klan đầu tiên phát triển mạnh ở miền Nam Hoa Kỳ vào cuối những năm 1860 trong Giai đoạn Tái thiết, sau đó chết dần vào đầu những năm 1870. Nó đã tìm cách lật đổ các chính phủ nhà nước Cộng hòa ở miền Nam, đặc biệt là bằng cách sử dụng bạo lực chống lại các nhà lãnh đạo người Mỹ gốc Phi. Mỗi chi nhánh đều được tự chủ và rất bí mật về tư cách thành viên cũng như kế hoạch hành động. K.K.K đệ nhất chính thức chìm vào quên lãng khi chúng bị chính quyền Hoa Kỳ dập tắt hoạt động vào năm 1872, thông qua thực thi pháp luật liên bang. Các thành viên của tổ chức này tự làm trang phục, thường có nhiều màu sắc trên nền trắng: áo choàng trắng có vòng tròn màu đỏ (Clan-Klan) với cây thánh giá màu trắng và giọt máu đỏ ở giữa cây thánh giá (tình huynh đệ gắn kết như giọt máu bên trong cơ thể-brotherhood-kyklos-Ku Klux (tiếng Hi Lạp)), mặt nạ và mũ hình chóp khoét mắt, tất cả cũng đều màu trắng, được thiết kế để trở nên đáng sợ hơn và để che giấu danh tính của họ.[12][13]

Thời kỳ thứ hai bắt đầu với quy mô nhỏ ở bang Georgia vào năm 1915. KKK đệ nhị trở lên lớn mạnh trên toàn nước Mỹ trong thập niên 1920 và thập niên 1930. "Địa bàn" hoạt động chính của 3K bao gồm các khu vực đô thị ở các bang thuộc miền Trung Tây, Tây và Nam Hoa Kỳ. Lấy cảm hứng từ bộ phim câm chính kịch-sử thi của DW Griffith, The Birth of a Nation, côngchiếu năm 1915, đã thần thoại hóa việc thành lập Klan thời đầu, nó sử dụng các kỹ thuật tiếp thị và một cấu trúc tổ chức huynh đệ phổ biến. Bắt nguồn từ các cộng đồng Tin lành địa phương, nó tìm cách duy trì quyền lực tối cao, thường có lập trường ủng hộ Cấm rượu, chống lại người Công giáo, người Do Thái, người da màu, người nhập cư,... đồng thời luôn thể hiện sự phản đối với quyền lực chính trị được cho là của Giáo hoàng và Giáo hội Công giáo ở Hoa Kỳ. 3K đệ nhị tự tổ chức và phân bổ tài chính cho các hoạt động của tổ chức. Nguồn tiền hoạt động của hội đến từ phí gia nhập hội và phí mua trang phục tiêu chuẩn. Các thành viên của K.K.K đệ nhị trước khi nhập hội thì bắt buộc phải đóng 2 khoản phí này. Hội này không thu lệ phí theo kì hạn như các hội kín khác. Nó đã sử dụng những từ K tương tự như những từ được sử dụng bởi Klan đầu tiên. Chúng thường xuyên thực hiện những nghi thức như: đốt thánh giá, hò hét, diễu hành, bạo lực để đe dọa các đối tượng mà chúng thù ghét. K.K.K đệ nhị nhanh chóng suy giảm trong nửa cuối thập niên 1930, và đi tới chấm dứt vào giữa thập niên 1940 trước hàng loạt các biến động xảy ra với nước Mỹ vào thời điểm đó.

Giai đoạn thứ ba và hiện tại của KKK xuất hiện sau năm 1950, dưới hình thức các nhóm địa phương hóa và độc lập sử dụng tên KKK. Các nhóm này đã tập trung vào việc phản đối phong trào dân quyền, thường sử dụng bạo lực và giết người để đàn áp các nhà hoạt động. Nó được Liên đoàn Chống phỉ báng (ADL) và Trung tâm Luật Nghèo miền Nam (SPLC) phân loại là một nhóm thù hận. Tính đến năm 2016[cập nhật], trong khi Liên đoàn Chống phỉ báng đưa tổng số thành viên KKK trên toàn quốc vào khoảng 3.000 thành viên, thì Trung tâm Luật Nghèo đói miền Nam đưa ra con số là vào khoảng 6.000 thành viên.[14]

Các giai đoạn phát triển thứ hai và thứ ba của Ku Klux Klan thường xuyên nhắc đến dòng máu " Anglo-Saxon " của Mỹ, quay trở lại với chủ nghĩa bản địa của thế kỷ 19.[15] Mặc dù các thành viên của KKK thề sẽ đề cao đạo đức Kitô giáo, nhưng hầu như mọi giáo phái Kitô giáo ở Mỹ đều đã chính thức lên án KKK và một số cha xứ Tin lành người Mỹ còn coi tổ chức này là khủng bố.[16]

3 Klan

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự hình thành của KKK

[sửa | sửa mã nguồn]

KKK đầu tiên được thành lập ở Pulaski, bang Tennessee trong khoảng thời gian từ tháng 12 năm 1865 đến tháng 8 năm 1866 bởi 6 cựu sĩ quan của quân đội Liên minh Miền Nam ủng hộ chế độ nô lệ là: Frank McCord, Richard Reed, John Lester, John Kennedy, J. Calvin Jones và James Crowe. Ban đầu, KKK là một câu lạc bộ xã hội được lấy cảm hứng từ tổ chức "Những đứa con của Marta" (Sons of Marta) trước đó. Những trò nhập môn, truyền đạo, khai tâm kệch cỡm, lố bịch của KKK cũng được lấy cảm hứng từ SoM. Tên gọi được tạo nên bởi sự kết hợp giữa một từ trong tiếng Hy Lạp là kyklos (hình tròn) với từ clan (đoàn, nhóm...)"[17]. Cái tên này còn mang ý nghĩa là "Vòng tròn của những người anh em".

Hội viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong một cuộc phỏng vấn báo chí năm 1868, Bedford Forrest đã tuyên bố hùng hồn rằng Klan là một tổ chức rộng lớn trải khắp Liên bang, với hơn 550.000 hội viên và rằng ông ta không phải là hội viên của Klan, mà ông chỉ bày tỏ sự ủng hộ đối với sứ mệnh của họ và chung sức cùng cộng tác với họ để hoàn thành sứ mệnh đó mà thôi. Và chính ông có thể tập hợp được 4 vạn hội viên Klan mà chỉ cần báo trước 5 ngày.

Mặc dù Klan nói rằng nó chỉ có những hội viên là "công dân có tư cách", những người da trắng, nhưng trên thực tế thì không hoàn toàn như vậy. Hội viên của Klan mang rất nhiều đặc điểm khác nhau, nó không phải là một thể thống nhất, mà như lời phát biểu của nhà sử học Elaine Frantz Parsons thì khi: "cởi bỏ cái mặt nạ trên đầu Klan đi thì đã để lộ một vẻ hỗn loạn, với vô số các hội viên của các nhóm bài da đen, những người nông dân da trắng nghèo bất mãn, những tàn quân du kích thời chiến, những người đàn ông trẻ tuổi, những kẻ bạo dâm (sadist), những tên hiếp dâm, những công nhân da trắng luôn lo sợ sự cạnh tranh từ những đồng nghiệp da đen, những tên trộm vặt vãnh... và thậm chí cả những đảng viên đảng Cộng hòa da trắng..."

Các hoạt động của Klan

[sửa | sửa mã nguồn]
Những thành viên Ku Klux Klan tại Mississippi

Klan đầu tiên đã tiến hành nhiều hoạt động chống lại việc giải phóng nô lệ, cũng như chống lại việc tái thiết liên bang. Nó nhanh chóng tham gia vào các hoạt động với chủ trương hoạt động vũ trang, sử dụng bạo lực. Trong thời kỳ tái thiết sau nội chiến các hội viên của KKK đã tham gia vào việc giết hại hơn 150 người Mỹ gốc Phi ở một hạt thuộc bang Florida.

Ảnh hưởng chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Tuy không có được cơ cấu tổ chức thật hoàn chỉnh, nhưng Klan thứ nhất đã được rất nhiều người biết tới nhờ danh tiếng của nó. Điều này còn được nâng lên rất nhiều bởi những kiểu trang phục lạ lùng, kỳ dị và những hoạt động hết sức liều lĩnh và rất dã man của nó.

Trong thời kỳ này Klan đã có nhiều hoạt động để từ đó mang đến cho nó nhiều danh tiếng trong chính trị, đó là các hoạt động chống bãi nô, chống người nhập cư... Những hoạt động này đã kéo theo sự ủng hộ của một bộ phận không nhỏ công chúng, thậm chí là cả sự ủng hộ của các đảng viên Cộng hòa, các chính trị gia...

Sự suy tàn

[sửa | sửa mã nguồn]

Trên thực tế thì Klan đầu tiên đã không được tổ chức tốt, nó chưa thực sự là có một cơ cấu tổ chức hoàn thiện. Klan giống như một hội bí mật hay là một hội nhóm "vô hình". Hội kín này không có một danh sách chính xác về các hội viên cũng như không có chế độ trả lương, thưởng cho hội viên. Nó không có lấy những phương tiện đi lại cốt yếu, không báo chí, không có người phát ngôn, không tăng hội, không có các hội sở ở địa phương, không có văn phòng chính thức...

Klan đầu tiên đã đi vào giai đoạn suy tàn từ năm 1868 cho đến 1870. Và hội kín này đã chính thức bị xóa sổ vào đầu thập niên 1870 bởi đạo luật quyền dân sự năm 1871 (Civil Act of 1871), thường được biết đến như là "Đạo luật Ku Klux Klan". Đạo luật do Benjamin Franklin Butler soạn thảo và năm 1871 đã được Tổng thống Ulysses S. Grant ký thông qua.

Klan thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]
William Joseph Simmons thành lập Ku Klux Klan thứ hai vào năm 1915
Áp-phích quảng cáo cho bộ phim The Birth of a Nation

Sự tạo lập

[sửa | sửa mã nguồn]

Klan thứ hai được William Joseph Simmons chủ lực tạo lập nên vào năm 1915. Sự tạo lập năm 1915 này là của một nhóm gồm nhiều người khác nhau, họ đã sử dụng cùng một cái tên đã được truyền cảm hứng bởi sức mạnh mới được tìm ra của các phương tiện truyền thông đại chúng hiện đại, mới xuất hiện.

Trong năm này đã có 3 sự kiện liên hệ mật thiết tới việc hình thành Klan thứ 2 đó là:

  • Bộ phim The Birth of a Nation đã huyền thoại hóa và tô điểm cho Klan đầu tiên.
  • Leo Frank, một người Do Thái đã bị buộc tội hiếp dâm và giết chết một cô gái trẻ người da trắng là Mary Phagan, và đã bị hành quyết.
  • Ku Klux Klan thứ hai được tạo lập với chương trình chống người nhập cư và bài Do Thái mới.

Phần lớn trong số những người tạo lập nên Klan thứ hai đều đến từ một tổ chức tự xưng là Những hiệp sĩ vì Mary Phagan và một tổ chức mới đã đấu tranh phản đối phiên bản hư cấu của Klan nguyên thủy trong bộ phim The Birth of a Nation.

Hội viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Klan thứ hai đã tổ chức các hội viên với một cấu trúc chính thể hoàn thiện. Với cấp độ cao nhất là cấp quốc gia, hay cấp Liên bang, và các cấp tiểu bang, địa phương dưới đó.

Với cấu trúc hoàn chỉnh, có chỉ đạo tổng thể, Klan đã trả lương cho hàng ngàn hội viên để tổ chức nên các nghiệp đoàn địa phương bao trùm lên toàn Liên bang. Hàng triệu người đã xin gia nhập vào Klan thứ hai và tại thời kỳ hoàng kim của nó, trong thập niên 1920 hội kín này đã có số hội viên lên tới 15% "dân số có tư cách" của toàn Liên bang. (nation's eligible population), xấp xỉ 4 - 5 triệu người. Chia rẽ nội bộ, những hành vi phạm pháp luật của những người lãnh đạo và sự chống đối công khai giữa các thành viên trong hội, đã được đưa ra khoảng 30,000 vụ vào năm 1930. Tổ chức đã tàn lụi dần trong những năm 1940.[18]

Hoạt động và ảnh hưởng chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

KKK rao giảng về thuyết "chủ nghĩa Mỹ 100%" và yêu cầu thanh lọc nền chính trị, kêu gọi các giá trị đạo đức nghiêm ngặt và thi hành tốt hơn lệnh cấm sản xuất, vận chuyển và buôn bán đồ uống có cồn. Chính sách tuyên truyền chính thức của nó tập trung vào việc đe dọa Giáo hội Công giáo, sử dụng thuyết bài Công giáo và thuyết chủ nghĩa địa phương, cho rằng công dân sinh ra ở địa phương ưu việt hơn người nhập cư.

Lời kêu gọi của phong trào KKK thứ hai nhằm vào người theo đạo Tin lành da trắng. Phong trào này chống đối người da đen, người Công giáo, người Do Thái và những người nhập cư từ Nam Âu, chẳng hạn như người Ý.

Một số nhóm địa phương đe dọa bạo lực chống lại những người buôn lậu rượu và những người phạm các tội ác đạo đức nghiêm trọng. Các vụ bạo lực do KKK gây ra chủ yếu diễn ra ở các bang miền Nam.

Klan ngày nay

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày nay, hội KKK được cho là đã kết thúc, mặc dù vẫn tồn tại một số hoạt động của các nhóm lẻ tẻ.

Một cựu thành viên của KKK, cũng là người duy nhất đang làm việc cho Chính phủ liên bang Mỹ là Robert Byrd từ West Virginia. Ông này nói ông hối hận sâu sắc vì đã tham gia 3K gây nên một sự kiện tại Greensboro, vào chủ nhật ngày 3.11.1979, lực lượng công nhân lao động trong vùng tổ chức diễu hành chống nạn phân biệt chủng tộc. Một đoàn 9 chiếc xe dừng lại trước đoàn biểu tình, khoảng 40 tên thành viên 3K lao ra bắn xối xả trong vòng 1 phút khiến 5 công nhân chết tại chỗ và hàng chục người bị thương nặng. Những phiên tòa sau đó đều xử trắng án cho 40 tên với những lời biện hộ như "Các bị cáo thể hiện lòng yêu nước cao độ: Họ tiễu trừ cộng sản tại Bắc Carolina", gây nên làn sóng phẫn nộ trong dư luận Mĩ.[19]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ McVeigh, Rory. "Structural Incentives for Conservative Mobilization: Power Devaluation and the Rise of the Ku Klux Klan, 1915–1925". Social Forces, Vol. 77, No. 4 (June 1999), p. 1463.
  2. ^ Thomas R. Pegram, One Hundred Percent American: The Rebirth and Decline of the Ku Klux Klan in the 1920s (2011), pp. 47–88.
  3. ^ Al-Khattar, Aref M. (2003). Religion and terrorism: an interfaith perspective. Westport, Connecticut: Praeger. tr. 21, 30, 55.
  4. ^ Michael, Robert, and Philip Rosen. Dictionary of antisemitism from the earliest times to the present. Lanham, Maryland, USA: Scarecrow Press, 1997, p. 267.
  5. ^ “Ku Klux Klan”. Southern Poverty Law Center. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  6. ^ Petersen, William. Against the Stream: Reflections of an Unconventional Demographer. Transaction Publishers. tr. 89. ISBN 9781412816663. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2016.
  7. ^ Pratt Guterl, Matthew (2009). The Color of Race in America, 1900-1940. Harvard University Press. tr. 42. ISBN 9780674038059.
  8. ^ Rory McVeigh, The Rise of the Ku Klux Klan: Right-Wing Movements and National Politics (2009).
  9. ^ Matthew N. Lyons, Right-Wing Populism in America (2000), ch. 3, 5, 13.
  10. ^ Chalmers, David Mark, 2003. Backfire: How the Ku Klux Klan Helped the Civil Rights Movement, p. 163. ISBN 978-0-7425-2311-1.
  11. ^ Charles Quarles, 1999. The Ku Klux Klan and Related American Racialist and Antisemitic Organizations: A History and Analysis, p. 100. McFarland.
  12. ^ See, e.g., Klanwatch Project (2011), illustrations, pp. 9–10.
  13. ^ Elaine Frantz Parsons, "Midnight Rangers: Costume and Performance in the Reconstruction-Era Ku Klux Klan". Journal of American History 92.3 (2005): 811–836.
  14. ^ “At 150, KKK sees opportunities in US political trends” (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2016.
  15. ^ Newton, Michael (2001). The Invisible Empire: The Ku Klux Klan in Florida.
  16. ^ Perlmutter, Philip (ngày 1 tháng 1 năm 1999). Legacy of Hate: A Short History of Ethnic, Religious, and Racial Prejudice in America. M. E. Sharpe. tr. 170. ISBN 978-0-7656-0406-4. Kenneth T. Jackson, in his The Ku Klux Klan in the City 1915–1930, reminds us that "virtually every" Protestant denomination denounced the KKK, but that most KKK members were not "innately depraved or anxious to subvert American institutions", but rather believed their membership in keeping with "one-hundred percent Americanism" and Christianity morality.
  17. ^ Horn, 1939, p. 11, states that Reed proposed "κύκλος" ("kyklos") and Kennedy added "clan." Wade, 1987, p. 33 says Kennedy came up with both words, but Crowe suggested transforming "κύκλος" into "kuklux."
  18. ^ Ku Klux Klan in the Twentieth Century Lưu trữ 2005-10-25 tại Wayback Machine, New Georgia Encyclopedia
  19. ^ Giang, Hiếu. SOS! Coi chừng "virus" 3K!!!. Kiến thức ngày nay số 706.
  1. ^ Thường bị phát âm sai thành /ˌkl-/.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ku Klux Klan.
  • The History of the Original Ku Klux Klan Lưu trữ 2007-09-27 tại Wayback Machine - by an anonymous author sympathetic to the original Klan
  • Spartacus Education about the KKK Lưu trữ 2005-07-14 tại Wayback Machine
  • MIPT Terrorist Knowledge Base for the KKK
  • In 1999, South Carolina town defines the KKK as terrorist
  • A long interview Lưu trữ 2006-12-10 tại Wayback Machine with Stanley F. Horn, author of Invisible Empire: The Story of the Ku Klux Klan, 1866-1871.
  • Full text of the Klan Act of 1871 (simplified version)
  • Ku Klux Klan in the Reconstruction Era Lưu trữ 2008-09-19 tại Wayback Machine (New Georgia Encyclopedia)
  • Ku Klux Klan in the Twentieth Century Lưu trữ 2005-10-25 tại Wayback Machine (New Georgia Encyclopedia)

Từ khóa » Nhóm 3k