Kỳ Liên Sơn – Wikipedia Tiếng Việt

Dãy núi Kỳ Liên Sơn, Trung Quốc

Kỳ Liên Sơn (tiếng Trung: 祁连山; bính âm: Qílián Shān, còn gọi là Nam Sơn 南山 nghĩa là "dãy núi phía nam" khi nhìn từ hành lang Hà Tây của Con đường tơ lụa) là phần nằm ngoài ở phía bắc của dãy núi Côn Lôn, tạo thành ranh giới giữa các tỉnh Thanh Hải (phía đông bắc) và Cam Túc (phía tây), dài khoảng 1.000 km, rộng khoảng 200–300 km, độ cao trung bình đạt 4.000 m trên mực nước biển. Lượng giáng thủy hàng năm trong khoảng 250–600 mm. Nó là nơi bắt nguồn của sông Ngạch Tể Nạp (Hắc Hà).

Dãy núi này kéo dài từ khoảng 70 km về phía nam Đôn Hoàng và kéo dài khoảng 800-1.000 km và thấp dần về phía đông nam, tạo thành ranh giới phía tây của hành lang Cam Túc. Trước đây, người châu Âu gọi dãy núi này là dãy núi Richthofen theo tên của Ferdinand von Richthofen, một nhà địa lý và khoa học người Đức[1]

Dãy núi được lấy tên theo đỉnh Kỳ Liên Sơn, nằm khoảng 60 km về phía nam Tửu Tuyền, tại tọa độ 39°12′B 98°32′Đ / 39,2°B 98,533°Đ / 39.200; 98.533, với độ cao tới 5.547 m, là ngọn núi cao nhất trong tỉnh Cam Túc. Nó là đỉnh cao nhất trong dãy núi chính, nhưng có 2 đỉnh cao hơn và xa hơn về phía nam, Cương Tắc Ngô Kết (岗则吾结) hay đỉnh Đoàn Kết (团结) tại tọa độ 38°30′B 97°43′Đ / 38,5°B 97,717°Đ / 38.500; 97.717 với độ cao 5.808 m[2] và Sài Đạt Mộc Sơn (柴达木山) tại tọa độ 38°2′B 95°19′Đ / 38,033°B 95,317°Đ / 38.033; 95.317 với độ cao 5.759 m.[3]

Dãy núi này kéo dài về phía tây như là dãy núi Anhĩ Kim Sơn với đỉnh A Nhĩ Kim Sơn cao 5.798 m. Về phía đông, nó vượt qua phía bắc hồ Thanh Hải và bồn địa Sài Đạt Mộc (Qaidam), kết thúc như là Đại Phản Sơn (大阪山) và Hưng Long Sơn gần Lan Châu, với đỉnh Miêu Mã Sơn (4.070 m) là phần nằm ngoài phía đông. Các đoạn của Vạn lý trường thành thời nhà Minh đi qua các sườn núi phía bắc của nó cũng như phía nam của phần nằm ngoài phương bắc là Long Châu Sơn (3.616 m).

Sử ký đề cập tới "Kỳ Liên Sơn hay Thiên Sơn" cùng với Đôn Hoàng như là vùng đất của người Nguyệt Chi. Tuy nhiên, rất có thể là tên gọi trong bộ sử này nói tới dãy núi khác, gọi là Thiên Sơn, khoảng 1.500 km xa hơn về phía tây, còn Đôn Hoàng là dãy núi được chứng thực như là Đôn Hoăng (敦薨)[4]Kỳ Liên (祁连) được nhận dạng như là cụm từ trong ngôn ngữ Hung Nô nghĩa là "thiên/trời" (chữ Hán: 天; bính âm: tiān) theo kiến giải của Nhan Sư Cổ (顏師古, 581-645), một người chú giải Sử ký sống trong thời kỳ thời nhà Đường.

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Winchester Simon. (2008). The Man Who Loved China: the Fantastic Story of the Eccentric Scientist Who Unlocked the Mysteries of the Middle Kingdom, trang 126.
  2. ^ Kangze'gyai
  3. ^ Qaidam Shan
  4. ^ Xinru Liu, (2001) Migration and Settlement of the Yuezhi-Kushan: Interaction and Interdependence of Nomadic and Sedentary Societies

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Winchester Simon. (2008). The Man Who Loved China: the Fantastic Story of the Eccentric Scientist Who Unlocked the Mysteries of the Middle Kingdom. New York: Harper. 10-ISBN 0-060-88459-2; 13-ISBN 978-0-060-88459-8

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • peakbagger.com
  • THông tin khí hậu cho Kỳ Liên Sơn Lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
Dãy núi Trung Quốc
Tây Bắc
  • Altay (A Nhĩ Thái)
  • Thiên Sơn
  • Altyn-Tagh (A Nhĩ Kim)
  • Kỳ Liên Sơn
  • Côn Lôn
  • Arkatag (A Nhĩ Khách)
  • Khả Khả Tây Lý
  • Bayan Har (Ba Nhan Khách Lạp)
  • A'nyê Maqên (A Ni Mã Khanh)
  • Tanggula (Đường Cổ Lạp)
  • Karakoram (Khách Lạt Côn Lôn)
  • Tần Lĩnh
  • Lục Bàn Sơn
  • Hạ Lan
  • Tây Khuynh
Tây Nam
  • Himalaya (Hi Mã Lạp Nhã)
  • Cương Để Tư
  • Tanggula (Đường Cổ Lạp)
  • Nyenchen Tanglha (Niệm Thanh Đường Cổ Lạp)
  • Hoành Đoạn
    • Cung Lai
    • Đại Tuyết Sơn
    • Sa Lỗ Lý
    • Mang Khương
    • Nộ Sơn
    • Cao Lê Cống
  • Côn Lôn
  • Cống Ca Sơn
  • Vô Lượng Sơn
  • Ai Lao Sơn
  • Ngũ Liên Phong
  • Ô Mông Sơn
  • Miêu Lĩnh
  • Đại Lâu
  • Đại Ba
  • Mễ Thương Sơn
Đông Bắc
  • Đại Hưng An Lĩnh
  • Tiểu Hưng An Lĩnh
  • Trường Bạch
  • Trương Quảng Tài Lĩnh
  • Hoàn Đạt
  • Cáp Đạt Lĩnh
  • Long Cương
  • Thiên Sơn
Hoa Bắc
  • Yên Sơn
  • Âm Sơn
  • Thái Hành Sơn
  • Ngũ Đài sơn
  • Lã Lương Sơn
  • Vương Ốc Sơn
  • Trung Điều Sơn
Trung Nam
  • Đại Biệt
  • Phục Ngưu
  • Hào Sơn
  • Hùng Nhĩ
  • Đồng Bách
  • Vũ Đang Sơn
  • Mạc Phụ Sơn
  • Kinh Sơn
  • Vu Sơn
  • Vũ Lăng
  • Tuyết Phong
  • Cửu Nghi
  • Ngũ Lĩnh
    • Đại Dữu Lĩnh
    • Kị Điền Lĩnh
    • Manh Chử Lĩnh
    • Đô Bàng Lĩnh
    • Việt Thành Lĩnh
  • Dao Sơn
  • Cửu Liên
  • Thập Vạn Đại Sơn
  • Vân Khai Đại Sơn
  • Lục Chiếu Sơn
  • Ngũ Chỉ Sơn
Hoa Đông
  • Vân Đài Sơn
  • Thiên Mục Sơn
  • Nhạn Đãng Sơn
  • Hội Kê Sơn
  • Quát Thương Sơn
  • Tiên Hà Lĩnh
  • Động Quan Sơn
  • Vũ Di Sơn
  • Đái Vân Sơn
  • Hoàng Sơn
  • Cửu Hoa Sơn
  • La Tiêu
  • Hoài Ngọc Sơn
  • Vu Sơn
  • Thái Sơn
  • Lao Sơn
  • Mao Sơn
Thể loại Thể loại:Địa hình Trung Quốc
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Kỳ Liên (núi).
Stub icon

Bài viết liên quan đến Trung Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Từ khóa » Núi Kỳ Sơn Trung Quốc