KỲ MÔN ĐỘN GIÁP TOÀN THƯ - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Thể loại khác >>
- Tài liệu khác
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 298 trang )
KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ1TựaBộ Kỳ Môn Độn Giáp này tương truyền là của hai vị tiên sinh TrươngTử Phòng và Gia Cát Lượng làm ra bí kíp. Ở trong nói về hành quân xuấttrận cho đến chiệm nghiệm ẩn độn mọi việc, không việc gì là không cóứng nghiệm, bởi vì Trương Tử Phòng được Hoàng Thạch Công chântruyền, phò Hán Cao Tổ xuất sư và điền thành tổng cục 18 cách mà thànhcông quyết thắng. Thục Khổng Minh từ Long Trang ra, phò nhà Hán, giúpTiên đế chia bá thiên hạ. Những thần cơ diệu toán của ngài không gìkhông có căn cứ vào Tam Kỳ Cửu Cung. Không vì đời xa năm thẩm, sáchvở sai biệt mà Lưu Bá Ôn tiên sinh sưu tập mọi bí san định thành sách màcó thể xem tóm được hết. Cho đến nay, những nhà xuất bản khác bản đãlấy ngoa truyền, sai ngoa, dù tý chút hào lý mà mất đi ngàn chân lý. NayKế Cổ Tô chủ nhân kiếm được bí bản nguyên khắc giao cho làm bản inđó, hiệu đính lại tinh tường, hào lý không sót, xứng đáng mà bộ sách đểbên gối đầu.Dân quốc năm thứ 3 Giáp Dần, đấu thu.Tiên Đường Hồng Bảo Vinh cẩn thức .Trương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯTrương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạn2KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ3KỲ MÔN ĐỘN GIÁP TÔNG TỰ________________(Lời tựa)Trộm thấy khi Hoàng đế đánh nhau với Suy Vưu ở Trác Lộc, mộng được thần tr ời traotruyền bùa phép, bèn sai Phong hậu diễn ra kỳ môn. Độn giáp có từ đó.Đế Nghiêu sai Đại Vũ đi trị thủy, được Huyền Nữ truyền cho văn thư, mà nhận rùathiêng sông Lạc. Lưng mang 9 trù. Độn giáp được xếp thành từ đó.Hán Tử Phòng gom thành 18 cục mà thành công quyết thắng. Thục Khổng Minh chia ra3 Kỳ mà sáng được nghiệp gian nan.Trước bày 9 cung trên bàn tay, cung Khảm ở 1, Khôn ở 2, Chấn 3, Tốn 4, Trung ương 5,Kiền 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9 mà hình thành tạo hóa. Rồi chia 8 quái trên bàn: Ly vị ở Nam,Khảm vị ở Bắc, Chấn Đông, Đoài Tây, Tốn Đông Nam, Khôn Tây Nam, Cấn Đông Bắc, KiềnTây Bắc mà định được 4 phương 4 góc. Ngang dọc thành số 15, mà làm 3 Nguyên. Lấy bát quáichia 8 tiết mà tiết lệnh được toàn. Lấy 1 tiết thông 3 Khí mà khí hậu đầy đủ. Gặp Giáp Kỷ là Phùđầu, phải có kỳ nhuận để bố cục. Phù nhanh tiết chậm thì xét Giáp Kỷ đến nơi nào mà dùng phépSiêu thêm, Tiết trước Phù sau thì nghiệm xem nhật thần Giáp Kỷ ở đâu để đặt phương tiết khí.Từ Tý đến Ngọ thuộc mặt Đông, là sau khí Đông chí, tính Độn dương trải qua các cungKhảm Cấn Chấn Tốn. Nghi đi thuận mà Kỳ đi nghịch, do trực Phù bay thuận trên 9 cung.Từ Ngọ đến Tý thuộc mặt Tây, là sau Hạ chí, tính Độn âm, trải qua các cung Ly Khôn ĐoàiKiền. Kỳ bày xuôi mà Nghi bày nghịch, do Trực phù bay nghịch trên 8 quái.Nhận 9 cung, yên 9 tinh, làm Trực phù mà cát hung chia được. Như cung Khảm nhậnThiên Bồng làm Phù, thì Thiên nhuế ở 2, Thiên Xung 3, Thiên Phụ 4, Thiên Cầm 5, ThiênTâm 6, Thiên Trụ 7, Thiên Nhậm 8, Thiên Ương 9.Phối 8 quái, dựng 8 Môn làm Trực Sử mà phán được dở hay (hưu cữu). Như cung Kiềnphối Khai là Trực Sử, thì Hưu môn ở Khảm, Sinh môn ở Cấn, Thương Môn ở Chấn, Đỗ mônở Tốn, Cảnh Môn ở Ly, Tử môn ở Khôn, Kinh môn ở Đoài.Rồi Trực Phù theo can giờ, mà can giờ trọ trong nơi Trực Phù khởi đầu.Tìm trực Sử ở Chi giờ mà Chi giờ trọ trên phương Trực Sử.Thiên Bàn 9 tinh, cộng Kỳ Nghi, mỗi giờ mỗi đổi là tượng giờ chuyển tròn.Địa Bàn 9 tinh với Kỳ Nghi, cứ 5 ngày thì rời. Đạo Đất trinh tĩnh là đó.Thiên Bàn tới Địa, xét được cát hung mòn nở. Địa bàn thừa Thiên đoán được hay dởđầy vơi (hưu cữu danh hư).- Giáp Tý thiên Giáp Tý địa là phục ngâm. Hễ thấy Môn Phù đầu trên bản cung, đềutheo lệ này, và không dùng làm gì được.- Thiên Ương Đất gặp Thiên Bồng Trời (Thiên Anh gia ly 9) là Phản Ngâm. Hễ thấyMôn trên cung xung, đều theo lệ này, nên lánh đi thì hơn.- Cát môn tới 3 Kỳ, mọi việc cầu đều vừa ý.- Kỳ môn vào Mộ, cố mà làm cũng không thành.- Ất Bính Đinh, Sinh Hưu khắc hợp với thái Âm, đó gọi là Tam Toàn (đủ ba). Kỳ cát,Âm hoặc thiếu một, thì xem phương sau lưng, thế gọi là nhị kỳ (hai kỳ).- Lục Nghi kích hình (sáu Nghi đâm đánh) thật là rất ác, không dùng làm gì được.- 9 Độn mà hợp Môn thì rất lợi, làm được rất nhiều.- Khai môn hợp với Ất, ở trên ngôi Kỷ, không phạm Kỳ vào Mộ, Môn bị bách gọi làĐịa Độn, ở Ngôi Tử Vi, được Tinh Nhật che chở.Trương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ4- Nguyệt kỳ ở trên Đinh gặp Sinh môn, không phạm Kỳ mộ, Môn bách gọi là ThiênĐộn, che Hoa Cái (lọng hoa), được Tinh Nguyệt che chở.- Môn Hưu và Kỳ Đinh, hợp với Thái Âm, cùng một địa bàn, gọi là Nhân Độn, cũng cóthể ra quân.- Kỳ Bính cùng Sinh môn, hợp Cửu Thiên là Thần Độn.- Tinh Kỳ gặp Hưu môn là Quỷ Độn.- Long Độn thì Nguyệt Kỳ hợp Hưu Quý, hoặc trên Khảm.- Hổ Độn thì Ất Kỳ tới Sinh môn, hoặc ra ở Cấn.- Phong Độn thì Nhật Kỳ Khai môn, tới cung Tốn.- Vân Độn thì Nguyệt Kỳ Khai môn, hợp ở Thân (Khôn).Đây là 9 Độn danh, nhà binh đem dùng không gì nghiệm và không thấy ứng.Tinh có Âm Dương, Môn có mở Khép, duy Thiên Cầm không có định vị, thuộc trungcung mà gởi ở Tây nam.Tòng Tam tị ngũ (theo 3 tránh 5) là hại, là sinh.- Đất thắng có 3: Trực phù trời lâm Thiên Ất. Đại tướng nên đóng đấy là 1.Sau Trực phù 1 cung là Cửu thiên, quân ta nên đóng đấy là 2, cửa Sinh (cung Cấn) địabàn hợp với cung Tam kỳ. Nên dẫn quân từ cửa Sinh đánh sang cửa Tử thì trăm chiến trămthắng, đấy là 3.- Không kích được có 5: cung Thiên Ất, Cửu Thiên mà kích tất chịu ương vậy, đó là 1 và 2.Sinh môn Cửu Địa mà phạm, tất chịu hại ấy, đó là 3 và 4.Trực phù mà tới cùng Trực sử, dụng binh mà đột vây thúc trận nơi ấy thì tướng chếtquân tan, đó là 5.Giờ Mạnh Giáp mà hình Môn, nơi ấy không thể ra vào, chỉ nên ẩn tích.Giờ Trọng Giáp, Dương ở trong, chỉ nên giữ vững, lợi sự tàng binh.Giờ Quý Giáp, Âm ở trong Dương ở ngoài, nên chia chủ khách rồi quyết thư hùng.Sáu Ất là Thiên Đức, ra nơi đó mà tiến đến Nhật kỳ, có thể quyết thắng lúc nào (khảquyết thắng ư vị nhiên chi nội).Sáu Bính là Thiên Uy, ví không là thời lửa Bính nấu Kim, thì nên phóng bại ở khikhông chắc chắn.Giờ tới Sáu Đinh, gọi là Ngọc nữ tiềm hình (người ngọc ẩn hình), ẩn nấp không thấydấu vết.Giờ tới Sáu Mậu gọi là Thừa Long vạn Lý (cưỡi rồng muôn dặm), gặp hung đồ màchúng trốn sạch.Sáu Kỷ là địa hộ (ngõ đất), nên làm ngầm, dùng trộm cắp.Sáu Quý là Thiên Cương (vó trời), xét cao thấp cho lợi việc trốn.Sáu Canh mà ra trận, lầm lỗi tới nơi tướng soái.Sáu Tân mà ra quân, tai họa tất tới bản thân.Sáu Nhâm là Thiên Lao, họa bay đến gấp.Sáu Giáp là đầu giờ, ứng vào cục rất linh.- Sáu Giáp trên Sáu Bính là Thanh Long phản thủ (rồng xanh ngoái cổ) mọi việc làmđều không trở ngại.- Sáu Bính trên Giáp là Phi điểu điệt huyệt (chim bay về tổ), việc làm gấp sẽ thành.- Ất trên Tân là Thanh Long đào tẩu (rồng xanh chạy trốn) mà tài vật rơi mất.- Tân trên Ất là Bạch Hổ xương cuồng (hổ trắng kêu rống) mà thân thể hủy thương.Đinh trên Quý là Chu tước đầu giang (Sẻ son lao sóng) mà kiện tụng tù ngục dấy lên.- Quý trên Đinh là Đằng xà yêu kiều ( rắn bay uốn éo) thì lo sợ tất đến.- Sáu Canh trên Phù là Phục cung (cung nép), không lợi cho Chủ mà lợi cho Khách.Trương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ5- Trực phù trên Canh là Phi cung cách (cách cung bay) không quý ở chiến mà quý ở mưu(Trực phù trên Canh là Trực phù gia địa bàn Canh hay Giáp gia Canh).- Canh trên Trực phù là Thái Bạch cách Thiên ất phục, binh ngoài tới xâm mà chủ tướng tấtbại.- Trực phù trên Sáu Canh là Thái Ất cách Thái Bạch (hay Thiên Ất phi), cố ra quân màtướng khách làm ngăn trở.- Trực Sử tới Canh, gọi là Dã chiến (chiến ngoài đồng), binh tuy tinh nhuệ mà mắc khốn.- Canh trên Trực Sử tên gọi đồng cung (cùng cung), tướng tuy kiêu mà không toại chí.- Canh trên Sáu Bính đó là Thái Bạch nhập Huỳnh hoặc (sao Kim vào sao Lửa), thì giặctất đến.- Bính trên Sáu Canh, đó là Bính Hỏa nhập Kim hương (Lửa Bính vào quê Kim) thìgiặc tất rút lui.Cách này Chủ Khách đều không lợi, đừng có ỷ vào việc thấy được Kỳ Môn mà cố dùng.- Thiên Địa Đại cách (cách Trời Đất lớn) là dưới Canh có Quý.- Thiên Địa Tiểu cách (cách Trời Đất nhỏ) là trên Nhâm có Canh.- Canh trên Kỷ, quân lính chết ở dọc đường.- Kỷ trên Canh, tướng binh mắc ách ở đường nguy.- Tuế cách là khi Tuế gặp Canh.- Nguyệt cách là Canh trên ngày Sóc kiến.- Canh tới Can ngày là cách Phục can (can nép) thì chủ nhân gặp thương.- Can ngày trên Canh là Phi Cung cách (cách cung bay) thì tướng khách không thắng.- Can giờ khắc Nhật là Ngũ bất Ngộ (5 không gặp) thì mất sáng!- Bính trên can ngày gọi là Bột Loạn (Trái loạn) thì kỷ cương điên đảo.- Trời có 3 Môn: Thiên xung, Tiểu cát, Tòng Khôi. Đất có 4 hộ là trong tháng gặp Trừ,Nguy, Định, Khai.- Trực sử giao nhau là Thiên Ất có ở đó.- Giờ Trực tới nơi là hành cung của Thiên Ất.- Trực phù ấy cùng với Thiên Ất, có nạn, nên bỏ.- Môn theo Thần sau 1 cung là Cửu Thiên, sau 2 cung là Cửu Địa. Đất có Cửu thiên lợiviệc dương binh. Dưới cung Cửu Địa lợi việc phục binh.- Trước 3 cung là Lục Hợp, 2 cung là Thái Âm. Trong Lục Hợp trốn lánh là lợi. ĐấtThái Âm đặt Phục rất nên.- Phương Tam Trá ( ba dối), cử động đều lợi, đó là Hưu, Sinh, Khai hợp Ất, Bính, Đinh,Cửu Địa, Thái Âm mà thế.- Đất Ngũ Giả (5 giả) đều có cát hung. Đó là Đỗ Tử Kinh Thương Cảnh, hợp Cửu Địa,Thái Âm, Ất, Bính, Đinh, Kỷ, Quý mà nên.Như sáu Mậu là thuật không chắc, Sáu giáp có diệu âm phù (bùa âm), đó là tâm giácđạo không có lời truyền. Có chí về nước yên dân, ra làm tướng quân, vào làm Tướng tểkhông thể không biết được. Ô hô! Chia Trời Đất ở trên tay nắm 81 (9x9=81 bước đi của Cửutinh), la liệt các tinh tú ở trong dạ. Gió sấm theo từng hơi thở. Thần quỷ nghe theo chỉ huy.Văn bí ở nơi kho Trời nhà Bá để toán thần vận trù quyết thắng ư!Năm Đại sinh Hồng Vũ thứ 4, tháng ,Ngày 8 tề tựuLưu Cơ bá Ôn cầu thúc./.Trương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ6KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀNQuyển 1Yên ba điếu tấu ca1/Âm Dương thuận nghịch diệu nan cùng. Nhị chí hoàn hương nhất cửu cung. Diệunăng liễu đạt âm dương lý, thiên địa đồ lai nhất chưởng trung.2/ Hiên Viên Hoàng đế chiếm Vưu. Trác Lộc kinh kim khổ vị hưu. Ngẫu mộng thiênThần thọ Phù quyết. Đăng đàn chí tế cấn kiền tu.3/ SuyThần long phụ Đồ xuất Lạc thủy Thái phương hàm thư bích vân lý. Nhân mệnhPhong Hậu diễn thành văn. Độn Giáp Kỳ môn tòng thử thủy.4/ Nhất thiên bát thập đương thời cho. Thái công trắc vi thất thập nhị. Đãi ư Hán đạitrương tử Phòng. Nhất thập bát cục vị tinh nghệ.5/ Tiên tụ chưởng thượng bày cửu cung. Tung hoành thập ngũ đồ kỳ trung. Thứ tươngbát quái phân bát tiết. Nhất khí thông tam vi chính tông.6/ Âm Dương nhị độn phân thuận nghịch. Nhất khí tam nguyên nhân mạc trắc.Ngũ nhậtđồ lai hoán nhất nguyên. Tiếp khí siêu thần vi chuẩn tắc.7/ Nhận thủ cửu cung vi cửu tịnh. Bát môn hựu trục cửu cung hành. Cửu cung phùngGiáp vi Trực phù. Bát môn trực sứ tự phân minh.8/ Phù thượng chi môn vi Trực sứ. Thập thời nhất dịch kham bàng cứ. Trực phù thườngdi gia thời can. Trực sứ thuận nghịch Độn trung khứ.9/ Lục Giáp nguyên hiệu Lục Nghi danh. Tam kỳ tức thị Ất, Bính, Đinh. Dương độn:thuận Nghi, Kỳ nghịch bố. Âm độn: nghịch Nghi, Kỳ thuận hành.10/ Cát môn ngẫu nhĩ hợp Tam kỳ. Vạn sự khai tam vạn sự nghi.Cánh hợp tong banggia kiểm điểm. Dư cung bất khả hữu vi tì.11/ Tam kỳ đắc sử thành kham sứ. Lục Giáp ngộ chi phi tiêu bố. Ất phùng Khuyển mã;Bính: thử Hầu; Lục đinh: Ngọc nữ phùng Long Hổ.12/ Hựu hữu tam kỳ du Lục Nghi. Hiệu vi Ngọc nữ thủ môn phi. Nhược tác âm tư hòahợp sự. Tòng quân đàn hướng thử trung suy.13/ Thiên tam môn hề địa tứ hộ. Vân quân thử pháp như hà xứ. Thái xung , Tiểu cát dữTòng Khôi.Thử thị thiên môn tu xuất lộ. Địa hộ trừ, Nguy, Định dữ khai. Cử sự giaitòng thử trung khứ.14/ Lục Hợp, Thái Âm, Thai thường quân.Tam thời nguyên thị Địa tư môn. Cánh đắc Kỳmôn tường chiếu diệu. Xuất môn bách sự tổng hân hân.15/ Thiên xung, Thiên mã tối vi quý. Thốt nhiên hữu nạn nghi đào tị. Đãn năng thừa ngựthiên mã hành. Kiếm kích như sơn bất túc úy.16/ Tam vi sinh khí, ngũ vi tử. Thắng tại tam hề suy tại ngũ. Năng thức du tam tị ngũ thì.Tạo hóa chân cơ tu ký thử.17/ Tựu trung Phục ngâm tối vi hung. Thiên Bồng gia trước địa Thiên Bồng. Thiên Bồngnhược đảo Thiên Ương thượng. Tu tri tức thị Phản ngâm cung. Bát môn Phản phụcgiai như thử. Sinh tại sinh hề, Tử tại tử. Tựu thị hung tú đắc Kỳ Môn. Vạn sự giaihung bất kham sứ.18/ Lục Nghi kích hình hà thái hung. Giáp Tý Trực phù sầu hướng Đông. Tuất phùng vịthượng, Thân hình Hổ. Dần tị, Thìn Thìn Ngọ hình Ngọ.Trương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ719/ Tam Kỳ nhập Mộ nghi tế suy. Giáp nhật khá kham nhập Khôn cung. Bính Kỳ thuộchỏa, hỏa mộ Tuất. Thử thời chư sự bất nghi vi.Cánh hiềm Ất kỳ lai lâm lục. Đinh kỳlâm bát diệc đồng thì.20/ Hựu hữu thời can nhập Mộ trung. Khóa trung thời hạ kỵ tương phùng. Ất vị. NhâmThìn, dữ Bính tuất. Tân Sửu đồ lai diệc đồng hưng.21/ Ngũ bất ngộ thời Long bất tinh. Hựu vi Nhật nguyệt tổn quang minh. Thời can laikhắc Nhật can thượng. Giáp nhật tu tri thời kỵ canh.22/ Kỳ dữ Môn hộ cộng Thái Âm. Tam ban nan đắc cộng gia lâm. Nhược hoàn đắc nhịdiệc vi cát. Cử thác hành tàng tất toại tâm. Cánh đắc trực phù trực sử lợi. Binh giadụng sự tối vi quý. Thường tòng thử địa kích kỳ xung. Bách chiến bách thắng quântu ký.23/ Thiên Ất chi thần sở tại cung. Đại tướng nghi cư kích đối xung. Giả kim Trực phù cưLy vị. Thiên ương tọa thủ kích Thiên Bồng.24/ Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu: dương thì. Thần nhân thiên thượng báo quân tri. Tọa kíchtu bằng thiên thượng kỳ. Âm thì địa hạ diệc như thử.25/ Nhược kiến tam kỳ tại ngũ dương. Thiên nghi vi khách thị cao cường. Hốt nhiênphùng trước ngũ âm thượng. Hựu nghi vi chủ hảo suy tường.26/ Trực phù tiền Tam Lục Hợp vị. Thái Âm chi thần tại tiền nhị. Hậu nhất cung trung viCửu thiên. Hậu nhị chi thần vi Cửu địa.27/ Cửu Thiên chi thượng hảo dương binh. Cửu địa tiềm tàng khả lập doanh. Phục binhdẫn hướng Thái Âm vị. Nhược phùng Lục hợp lợi đào hình.28/ Thiên, Địa, Nhân phân tam độn danh. Thiên độn Nguyệt tinh Hoa cái lâm. Địa độnNhật tinh tử vi tế. Nhân độn dương tri thị Thái Âm.29/ Sinh môn Lục Bính hợp Lục Đinh. Thủ vi Thiên độn tự phân minh. Khai môn Ất Kỷhướng Kiêm tinh. Địa độn chinh nghi nhân viên tẩu.30/ Hưu môn Lục Đinh cộng Thái Âm. Dục cầu nhân độn vô quá thử. Yếu tri tam độn hàsở nghi. Tàng hình độn tích tử vi mỹ.31/ Canh vi Thái Bạch. Bính vi Huỳnh. Canh Bính tương gia thùy hội đắc. Lục Canh giaBính Bạch nhập huỳnh. Lục Bính gia Canh Huỳnh nhập Bạch. Bạch nhập Huỳnh hềtặc các lai. Huỳnh nhập Bạch hề tặc tức khứ.32/ Bính vi Bột hề canh vi cách. Cách tắc bất thông Bột loạn nghịch. Bính gia Thiên Ấtvi Phục Bột. Thiên Ất gia Bính vi Phi Bột. Canh gia Nhật Can vi Phục Can. Nhậtcan gia canh phi can cách. Gia nhất cung hề chiên vu dã. Đồng nhất cung hề chiên ưquốc.33/ Canh gia trực phù Thiên Ất phục. Trực phù gia Canh Thiên Ất Phi. Canh gia Quý hềvi đại cách. Gia Kỷ vi Hình tối bất nghi;. Gia Nhâm chi thời vi Tiểu cách. Hựu hiềmNiên Nguyệt Nhật thời phùng.34/ Cánh hữu nhất ban Kỳ cách giả. Lục canh cẩn vật gia tam Kỳ. Thử thời nhược dãhành binh khứ. Sất mã chích luân vô phản kỳ.35/ Lục Quý gia Đinh xà yêu kiều. Lục Đinh gia Quý, Tước đầu giang. Lục Ất gia Tân:Long đào tẩu. Lục Tân gia Ất: Hổ xướng cuồng. Thính quan tứ giả thị hung thần.Bách sự phùng chi mạc thác thủ.36/ Bính gia giáp hề Điểu điệt huyệt. Giáp gia Bính hề Long phản thủ. Chỉ thử nhị giả thịcát thần. Vi sự như ý thập bát cửu.37/ Bát môn nhược ngộ Khai, Hưu, Sinh. Chư sư phùng chi giai xúng tình. Thương nghibộ liệp chung tu hoạch. Dô bảo yêu già cập ấn hình. Cảnh thượng đầu thư tịnh pháTrương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ8trận. Hình năng cầm tụng hữu thanh danh. Nhược vấn Tử môn hà sở chủ. Chỉ nghiđiêu tử dữ hành hình.38/ Bồng, Nhậm, Xung, Phụ Cầm: dương tinh. Ương, Nhuế, Trụ, Tâm: âm tú danh. Phụ,Cầm Tâm tinh vi thượng cát. Xung, Nhậm tiểu cát vị toàn hanh.Đại hung Bồng,Nhuế bất kham hủ. Tiểu hung Ương, Trụ bất tinh ninh. Tiểu hung vô khí biến vi cát.Đại hung vô khí phước bình bình. Cát tú cánh năng phùng vượng tướng. Vạn cử vạntoàn công tất thành. Nhược ngộ hưu tù tinh phế, một. Khuyến quân bất tất tẩu tiếntrình.39/ Yêu thúc cửu tinh phối ngũ hành.Tu cầu bát quái khảo Hy kinh. Khảm-Bồng: thủytinh. Ly_Ương: hỏa.Trung cung Khôn cấn thổ vi doanh.Kiền Đoài vi Kim. ChấnTốn Mộc. Vượng tướng hưu tù khán khinh.40/ Dữ ngã đồng hành tức vi ngã. Ngã sinh vi nguyệt thành vi Vượng. Phế ư Phụ Mẫu,hưu vi tài. Tử vi quỷ quan hề chân bất vong. Giả kim Thủy tú hiệu Thiên Bồng.Tướng tại sơ Đông dữ trọng Đông. Vượng ư chính, nhị; hưu: tứ, ngũ. Kỳ dư phỏngthử than nghiên cùng.41/ Cấp tòng thần hề hoãn tòng môn. Tam Ngũ phản phục thiên đạo hanh. Thập can giaphù nhược gia thác. Nhập mộ Hưu tù các sự nguy. Đẩu tinh vi Sứ tối vi cát. Khởicung thiên Ất dụng vô di. Thiên mục vi khách Địa nhĩ chủ. Lục giáp suy hợp vô sailý. Khuyến quân mạc thất thử huyền cơ .Đồng triệt cửu tinh phù minh chủ.42/ Cung chế Kỳ môn tắc tất bách. Môn chế kỳ cung thị bách hung. Thiên cương tứtrượng vô tẩu lộ. Nhất nhị cương đi hữu lộ tung. Tam chí tử cung nan hối tị. Bát cửucao trương nhậm Tây Đông.43/ Tiết khí suy di thời hậu định. Âm Dương thuận nghịch yếu tinh thông. Tam nguyêntích số thành lục kỳ. Thiên địa vị thành hữu nhất lý. Thỉnh quan ca lý chân diệuquyết. Phi thị chân hiền mạc tương dữ.Dịch nghĩaBài caÔng già buông câu trên khói sóng.1/ Âm Dương xuôi ngược diệu khôn cùng. Hai Chí (Đông chí và Hạ Chí) xoay vần trảichín cung. Nếu hiểu âm dương, cùng lý lẽ. Thu cả đất trời trong bàn tay.2/ Hiên Viên Hoàng đế đánh Suy Vưu. Trác Lộc bao năm khổ đã nhiều. Mộng được thầntrời truyền phép lạ. Dựng đàn cúng tế tạ ơn cao.3/ Sông Lạc Rồng thiêng đội Đồ lên. Lưng Trời chim Phượng ngậm thơ truyền. Nhâm saiPhong Hậu thành văn tập. Độn giáp Kỳ môn tụ khởi tiền.4/ Một ngàn tám chục số sơ khai. Chủ tướng dọn thành bảy hai cục. Triều Hán TrươngLương thêm gọn ghẽ. Gom trong mười tám cục an bài.5/ Dàn trước trên tay đủ chín cung. Mười lăm ngang dọc số lưu thông (1). Rồi sau támquái chia thời khí (2). Mỗi khí ba Nguyên chuyển chẳng cùng.6/ Âm Dương hai độn chia xuôi ngược (4). Mỗi khí ba Nguyên là mực thước (3). Cứ hếtnăm ngày đổi một Nguyên. Tiếp khí Siêu thần, thông mới được.7/ Chín sao giải khắp chín cung vòng. Tám cửa bao quanh với chín cung (6). Trực Phùlà chín cung phùng Giáp (6). Trực sử truyền theo tám cửa cùng (7).Trương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ98/ Môn có Phù trên là Trực sử (8). Mười giờ một đổi là bằng cứ. Trực phù lần bước theocan giờ (9). Trực sử ngược xuôi theo độn khứ (10).9/ Đều trong sáu Giáp gọi là Nghi (11). Ất Bính Đinh kia là ba Kỳ (12). Dương độnNghi xuôi Kỳ chuyển ngược. Kỳ xuôi Nghi ngược Độn âm ghi.10/ Cửa cát may sao hợp với Kỳ (13). Làm gì cũng tốt chẳng còn nghi. Còn hợp theo bênnên xét nét. Các cung không được vết đen gì.11/ Tam Kỳ đắc sử này là khó (14). Ví mà gặp được may chẳng nhỏ. Ất chăn Chó Ngựa.Bính: Chuột, Hầu. Long Hổ người tiên Đinh cưỡi cổ.12/ Còn có ba Kỳ chồng sáu Nghi (15). Gọi là nàng Ngọc giữ môn phi (cánh cửa).Những việc âm tư hòa hợp đó. Khuyên ghi tìm đến để mà suy.13/ Trời có ba Môn. Đất bốn Hộ (16). Hỏi ai phép ấy là đâu đó. Thái xung, Tiểu cát vớiTòng Khôi. Đó gọi Thiên môn nên xuất lộ. Địa hộ Trừ, Nguy, Định với Khai. Mọiviệc theo đây thì chẳng khó.14/ Thái Âm, Lục Hợp, Thái thường kia. Là Địa tư môn phép đã chia (17). Được cả KỳMôn mà chiếu đến. Ra ngoài muôn việc ý lòng ưa.15/ Thiên xung Thiên Mã đều là quý. Đột nhiên gặp nạn phải trốn tránh. Ruổi rong ThiênMã khắp nơi nơi. Gươm giáo như rừng đâu có sợ.16/ Ba là sinh khí năm là tử. Thắng ở tam thì suy ở ngũ. Biết được vào tam tránh ngũ kia.Huyền diệu cơ trời nên nhớ giữ.17/ Phục ngâm xét thấy thật là hung (18). Là lúc trời Bồng đất cũng Bồng. Bồng úp trênƯơng hung chẳng kém. Phản ngâm tráo trở việc coi chừng. Tám Môn phản phục đềunhư thế. Sinh đến trên Sinh, Tử đến Tử. Ví được Kỳ Môn đến chiếu cho. Cũngkhông may mắn trong muôn sự.18/ Lục Nghi kích hình thật rất hung (19). Giáp Tý Trực phù buồn tới Đông. Tuất gờmtrên Mùi, Thân gờm Hổ. Dần Tị. Thìn Thìn. Ngọ Ngọ trông.19/ Ba Kỳ vào Mộ phải nên suy. Ngày Giáp vào Khôn buồn những khi. Bính Kỳ thuộcHỏa, Hỏa mộ Tuất. Thời này mọi việc có hay gì. Cũng hiềm Kỳ Ất vào cung 6(kiền). Kỳ Đinh vào tám (cấn) cũng cùng thì.20/ Còn có can giờ vào Mộ cung (20). Những khi mở khóa kỵ tương phùng. Ất Mùi,Nhâm Thìn và Bính Tuất. Cùng là Tân Sửu cũng cùng hung.21/ Ngũ bất ngộ Thời Rồng u ám (21). Là cách trời trăng đà mất sáng. Can giờ đi đếnkhắc Can ngày. Như ngày Giáp bị giờ Canh trảm.22/ Kỳ với Môn, Âm hội một cung. Cả ba khó gặp hội nhau cùng. Được hai hội cũng cholà tốt. Mọi việc làm gì cũng phải xong. Lại được Trực Phù Trực Sử gặp. Làm tướnggiờ này là quý nhất. Từ đó xông lên kích đối xung. Đánh trăm trận được trăm đềuthật.23/ Thiên Ất giờ này ở tại cung (22). Làm tướng từ đây khởi tấn công. Ví thử Trực phùtrên Ly vị. Thiên Ương nơi tọa đánh sang Bồng.24/ Giáp Ất Bính Đinh Mậu thuộc Dương. Tại trời thần ngự báo muôn phương. Ra quândựa vị Kỳ trời đó. Suy đến năm Âm ngược lại đường (23).25/ Ví Tam Kỳ thấy gặp năm (5 giờ dương) Dương. Đổi ngôi làm khách mới cao cường.Ví gặp năm Âm thì trái lại. Yên ngôi làm chủ phải nên tường.26/ Trước Phù Lục Hợp cách ba ngôi. Sao Thái Âm kia cách có hai. Tìm thấy Cửu thiênsau một vị. Sau hai Cửu địa tự an bài.27/ Cửu thiên phương ấy lợi dương binh. Cửu địa bên này lợi đóng doanh. Thái Âmphương ấy nơi mai phục. Tìm phương Lục Hợp trốn yên lành.Trương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ1028/ Thiên Địa Nhân chia ba khóa độn. Thiên độn tinh nguyệt, Hoa cái đến. Địa độn tinhtrời dưới Tử Vi. Nhân độn cho hay Thái Âm chọn.29/ Sáu Bính trên Đinh Sinh trấn đóng (24). Đó là Thiên độn trời lồng lộng. Khai môn Ấtngự Kỷ là cung. Địa độn nơi đây nên chớ động.30/ Hưu Môn Kỳ Đinh với Thái Âm. Đây là Nhân độn nên coi trọng. Biết chăng ba độngặp làm chi. Giấu giấu tiềm tàng khi phải dùng.31/ Canh là Thái Bạch. Bính: Huỳnh Hoặc. Canh Bính trên nhau ai hội được. Sáu Canhtrên Bính Bạch vào Huỳnh. Sáu Bính trên Canh Huỳnh Nhập Bạch. Bạch nhậpHuỳnh là giặc đến kia. Huỳnh nhập Bạch là giặc đi sạch.32/ Bính là Bột mà Canh là cách. Gặp cách không thông. Bột loạn nghịch. Bính trênThiên Ất. Phục Bột đây. Thiên Ất trên Bính: Phi Bột kích. Canh trên Nhật can làPhục can. Nhật can trên Canh: Phi can cách. Trên cung một là chiến giữa đồng.Cùng một cung là chiến khắp nước.33/ Canh trên Trực phù , Ất Phục đây. Trực phù trên Canh thiên Ất bay (Thiên Ất phicung). Canh trên sáu Quý là cách Đại. Trên Kỷ là Hình cách chẳng may. Trên Nhâmgiờ ấy là cách Tiểu. Hiềm trên năm tháng với giờ ngày.34/ Kỳ cách là bàn cách xấu này. Canh trên kỳ ấy khốn nào tầy. Gặp giờ ấy về đưa quânchảy. Mảnh giáp không còn một mảy may.35/ Sáu Quý trên Đinh: Xà yêu kiều. Sáu Đinh trên Quý: Tước đầu giang. Sáu Ất trênTân: Long đào tẩu. Sáu Tân trên Ất : Hổ xướng cuồng. Biết chăng bốn cách ấy làhung. Trăm việc gặp đây đừng cất nhắc.36/ Bính trên Giáp là Điểu điệt huyệt. Giáp trên Bính là Long phản thủ. Chỉ hai cách ấylà cát thần. Việc làm như ý mười phần được tám chín.37/ Tám Môn ví gặp Khai, Hưu, Sinh. Mọi việc còn chi chẳng xứng tình. Cửa Thươngsăn đuổi nơi thành việc. Cửa Đỗ cầu che với ẩn mình. Cửa Cảnh dâng thơ cùng phátrận. Cửa Kinh bắt, kiện có thanh danh. Còn như cửa Tử nên chi nhỉ? Tang viếng,chôn cất với giết hình.38/ Bồng, Nhậm, Xung, Phụ, Cầm: sao dương. Sao âm: Tâm, Trụ, Nhuế cùng Ương.Phụ, Cầm, Tâm ba sao thượng cát. Xung, Nhậm: tiểu cát, tốt thường thường. Rấthung: Bồng, Nhuế không nên dụng. Hung vừa: Ương, Trụ, cũng đừng vương. Hungvừa vô khí lại thành cát. Rất hung vô khí cũng bình thường. Sao cát cần nên phùngvượng tướng. Mọi việc đều nên công tất thành. Ví như Hưu Tù và Phế, Một. Khuyênai chớ có tiến lên đường.39/ Cần biết chín tinh phối ngũ hành. Phải cần tám quái khảo Hy kinh. Khảm – Bồng làThủy. Ly – Ương: Hỏa. Cung giữa, Cấn, Khôn thuộc Thổ doanh. Kiền Đoài thuộcKim. Chấn Tốn: Mộc. Vượng tướng hưu tù xét trọng khinh.40/ Sóng bước cùng ta tức hạng ta. Ta sinh là Vượng tháng ngày qua. Phế là Phụ mẫu.Hưu Tài đó. Tù: quỷ quan đây chính liệu mà. Ví như sao Thủy gọi Thiên Bồng.Tướng ở sơ Đông với trọng Đông. Vượng ở giêng, hai. Hưu ở: tư năm. Ngoài raphỏng thế luận cho cùng.41/ Việc gấp dùng thần, hoãn kiếm Môn. Ba, năm tráo trở đạo trời còn. Mười Can trênPhù mà thác lạc. Nhập mộ hưu tù các việc đều nguy. Đẩu tinh lâm Sử là quý tinh.Khởi từ Thiên Ất dụng cho minh. Thiên Mục là khách. Địa nhĩ là chủ. Sáu Giáp suyhợp không sai tình. Khuyên ai đừng lãng máy huyền cơ. Thấu suốt chín tinh phònghiệp vua.Trương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ1142/ Cung khắc lên Môn không gọi bách (ép). Môn khắc cung là Bách chẳng ngờ. Vó trờibốn bức thoát làm sao. Một hai bức thấp có đường đào (trốn). Ba đến bốn cungKhôn trở lại. Tám chín trượng cao, ngó trước sau.43/ Tiết khí xoay vần phân định thời. Âm Dương xuôi ngược cần thông coi. Ba nguyênsố tích thành sáu Kỷ. Trời đất chưa thành lý đã soi. Diệu quyết ca này nên nhớ kỹ.Chỉ truyền người xứng đáng mà thôi.LỜI NGƯỜI DỊCHBài ca “ Yên Ba điếu tấu” này thâu tóm gần hết bộ Kỳ Môn Độn Giáp. Tôi nhận thấythật là một bài quan trọng nên phiên âm và phiên dịch luôn. Dưới đây xin dẫn giải thêmnhững uẩn khúc khó mà tôi hiểu được.(1) Hai chí tức Đông chí và Hạ chí.9 cung dàn theo Lạc thư như sau:4923578169 cung này các số ngang, dọc, chéo đều cộng thành 15.NgangDọcChéo4 + 9 + 2 = 15 4 + 3 + 8 = 15 4 + 5 + 6 = 153 + 5 + 7 = 15 9 + 5 + 1 = 15 2 + 5 + 8 = 158 + 1 + 6 = 15 2 + 7 + 6 = 15(2) Tám quái dàn như sau:TốnLyKhônChấnĐoàiCấnKhảmKiền(3) Trung bình mỗi năm có 12 tháng. Mỗi tháng gồm 2 khí. Mỗi khí 15 ngày. Mỗi khíchia ra 3 Nguyên là Thượng nguyên, Trung nguyên và Hạ nguyên. Mỗi nguyên 5 ngày. Mỗikhí là một hơi thở của vũ trụ.(4) Độn dương bày xuôi trải qua các cung 1-2-3-4-5-6-7-8-9. Độn âm bày ngược cáccung 9-8-7-6-5-4-3-2-1. Từ Đông chí đến hết Mang chủng mặt trời đi hướng lên, thuộc phầnDương, tính độn Dương. Từ Hạ Chí đến hết Đại Tuyết, vành Hoàng Đạo chênh hướngxuống, thuộc phần Âm, tính độn Âm.(5) Chín sao, chín cung và tám môn hợp nhau như sau:Sao Thiên Bồng ở cung 1 thuộc cửaHưu- Thiên Nhuế- 2Tử- Thiên Xung- 3Thương- Thiên Phụ- 4Đỗ- Thiên Cầm- 5gởi ở cửaTử- Thiên Tâm- 6thuộc củaKhai- Thiên Trụ- 7Kinh- Thiên Nhậm- 8Sinh- Thiên Ương- 9Cảnh(6) Tinh gặp Giáp là Trực phù. Như độn dương cục 1, ngày Giáp, giờ Bính Dần thìThiên Bồng Lục Mậu Giáp tý là Trực Phù. Bính Dần thuộc con nhà Giáp Tý.(7) Môn mà gặp Giáp là Trực Sử. Như khóa trên thì cửa Hưu là Trực sử vì Mậu GiápTý ở cung 1 của Hưu.Trương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnK MễN N GIP B KP TON TH12(8) Trc phự a õu thỡ Mụn ni y l Trc s. Nh khúa trờn, Trc Phự t Khmthỡ Hu mụn l Trc s.(9) Trc phự bay theo can gi. Nh khúa trờn, can gi l Bớnh. Trc Phự l Mu, vya Mu bay trờn Bớnh.(10) Trc S, Dng n bay xuụi, m n bay ngc. Nh khúa trờn thuc Dng.Hu mụn Trc S gi Tý cung 1; gi Su cung 2; gi Dn cung 3. Vy Trc S cung 3l Chn.(11) u trong 6 Giỏp gi l 6 Nghi:Lc Mu Giỏp Tý. Lc K Giỏp Tut. Lc Canh Giỏp Thõn.Lc Tõn Giỏp Ng. Lc Nhõm Giỏp Thỡn. Lc Quý Giỏp Dn.(12) Trờn mt khúa Giỏp, gii 6 Nghi ri thỡ gii n 3 K l t, Bớnh, inh. Th l10 can tri dựng 9 cũn can Giỏp thỡ n trong 6 Nghi, khụng l. (Vỡ qu o hỡnh xon c,chia chớn cung, t Giỏp chy n Nhõm l ht chớn s, n Quý thỡ ht mt vũng v trựng viim Giỏp ban u. V n im giỏp tip theo thỡ ó bc sang mt chu k mi)(13) Ca cỏt cú 3 l Khai, Hu, Sinh.(14) Tam K c S l t gp Tut Ng, Bớnh gp Tý Thõn, inh gp Dn Thỡn. Cũncú:Ngy Giỏp K gp t.Ngy t Canh gp inh.Ngy Bớnh Tõn Gp Bớnh.Ngy inh Nhõm gp t.Ngy Mu Quý gp inh.(15) Tam K du Lc Nghi l cỏch Ngc N th mụn ( Ngi Ngc ta ca) v l:Giỏp K gp Bớnh. t Canh gp Tõn. Bớnh Tõn gp tinh Nhõm gp K. Mu Quý gp Nhõm(16) Thiờn tam mụn l: Thỏi xung tc Móo, Tiu cỏt tc V (Mựi), Tũng Khụi tc Du.a t h l Tr, Nguy, nh, Khai trong vũng 12 nguyt kin.Trừ, Định, Khai, Nguy : ấy là các trực thứ 2,5,8,11. Cách tính nh sau : tháng Giêng khởitính trực Kiến tại Dần, tháng 2 khởi Kiến tại Mão, tháng 3 tại Thìn, tháng 4 tại Tỵ, tháng 5 tạiNgọ...Đã biết khởi trực Kiến tại đâu rồi thì cứ tính thuận tới mỗi cung một Trực theo thứ tự 12trực nh sau : Kiến, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành, Thâu, Khai, Bế. Thí dụ :tháng 2 chiêm quẻ thì khởi Kiến tại Mão và tính thuận tới thì Trừ tại Thìn...Định tạiMùi....Nguy tại Tuất....Khai tại Sửu.1. Kin: Núi chung l tt, nhng khụng cú li cho vic xõy ct, ng th.2. Tr: Ngy ny phự hp cho nhng vic mang tớnh tr b cỏi c. Cỏc vic khỏckhụng tt.3. Món: Ch phự hp vi vic cỳng t, cu xin cỏc lc lng siờu nhiờn.4. Bỡnh: Vn s tin hnh trong ngy ny u tt.5. nh: Nờn m tic tựng, hi hp, tho lun hay bn bc. Khụng nờn lm nhng vic nhm x, khi kin, c ngi ch huy lm mt vic gỡ ú.6. Chp: Nờn tu to, sa cha, trng trt, sn bn. Khụng nờn lm cỏc vic nh chuynnh, i chi, m ca hng buụn bỏn, xut tin ca.7. Phỏ: Mi vic u bt li. Duy ch cú nhng vic mang tớnh phỏ nh vic thỏo d nhca l tin hnh c.8. Nguy: Mi vic u xu.9. Thnh: Nờn khai trng kinh doanh, nhp hc, kt hụn, nhm chc, nhp trch vo nhmi. Khụng nờn kin tng.10. Thu: Hp vi nhng vic cú tớnh cht thu nh dng kho tng, ct gi ca ci, snbn, thu hoch hoa mu, ng cc nhng khụng nờn tin hnh cỏc cụng vic mi nh khaiTrng T Phũng - Gia Cỏt Lng bỏi sonKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ13trương, không nên đi du lịch. Kỵ tang lễ.11. 開 Khai: Lợi cho việc mang tính “mở”, như kết hôn, bắt đầu (khai trương) kinh doanhhay khởi công, khánh thành một công việc nào đó. Không nên làm các công việc như đàođất, chôn cất người mất, săn bắn, đẵn gỗ, và những công việc không sạch sẽ.12. 建 Bế: Nói chung là không thuận lợi cho mọi việc. Ngoại trừ các việc có tính chất “đóng”như đắp đê, xây vá tường, ngăn cản một sự việc nào đó.Có bài vè rằng:Kiến, Phá : Gia trưởng bệnhTrừ, Nguy : Phụ Mẫu vong.Mãn, Thành : Đa phú quýChấp Bế : Tổn Ngưu DươngBình Định : Hưng nhân-khẩuThu Khai : Vô họa ương.(17) Địa tư môn là Thái Âm, Lục Hợp, Thái thường. Địa tư môn mà gặp được 3 cửa cát và 3Kỳ thì hay lắm.(18) Phục Ngâm, Phản Ngâm chia 2 loại: Sao gặp Phản, Phục Ngâm và cung gặp Phản, PhụcNgâm: 2 loại cùng xấu như nhau.(19) Lục Nghi kích hình là:Mậu Giáp Tý trên Chấn 3Kỷ Giáp Tuất trên Khôn 2Canh Giáp Thân trên Cấn 8Tân Giáp Ngọ trên Ly 9Nhâm Giáp Thìn trên Tốn 4Quý Giáp Dần trên Tốn 4(20) Thời can nhập mộ là:Bính mộ ở Kiền TuấtNhâm mộ ở Tốn ThìnTân mộ ở Cấn SửuẤt mộ ở Khôn VịMậu mộ ở Kiền Tuất.(21) Giờ ngũ bất ngộ là can giờ khắc can ngày. Như ngày Giáp gặp giờ Canh. Giờ này gọi làNhật Nguyệt tổn quang minh (Trời trăng mất sáng).(22) Thiên Ất ở đây là thiên thượng Trực Phù, cũng tức là Can giờ trên Thiên bàn.(23) Những giờ dương (Giáp Ất Bính Đinh Mậu) nên tựa các sao cát (ở đây nói về Tinh) trênnền trời, tại sao vậy, vì giờ Dương thì khí trời làm chủ nên phải lấy Tinh thuộc về Thiên bàn.Những giờ âm (Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý) nên tựa các sao cát (ở đây nói về cung địa bàn) trênvành đất mà đánh sang cung đối xung (Giờ Âm thì khí Đất làm chủ nên lấy cung địa bàn mà xem).(24) Thiên độn là cách Sáu Bính gặp cửa Sinh và trên Đinh.Địa độn là cách Sáu Ất Gặp cửa Khai và trên Kỷ.Nhân độn là cách Sáu Đinh gặp cửa Hưu và Thái Âm.(25) Các sao trong Độn Giáp gặp thời cùng hành, là được Tướng khí. Gặp thời được sao sinhlà được vượng khí. Gặp thời mà sao khắc là Hưu khí. Gặp thời mà sinh sao là Phế khí. Gặp thờikhắc sao là Tử khí. Như Thiên Bồng thuộc Thủy thì Tướng ở Đông, Vượng ở Xuân, Hưu ở Hạ,Phế ở Thu, Tù ở 4 tháng Quý (hay chính xác hơn là 18 ngày cuối cùng của mỗi Quý).Đoạn đầu của bài ca này có nói về gốc gác của khoa Độn giáp này như sau: vua Hoàng Đếđánh nhau với Suy Vưu ở Trác Lộc. Thua mãi. Sau cầu trời được bà Cửu Thiên Huyền nữ traotruyền thuật tính Độn Giáp. Rồi trên sông Lạc có Rồng thiêng đội Hà Đồ nhô lên, trên mây xanhcó Phượng Hoàng ngậm Lạc thư bay xuống. Hoàng Đế liền sai Phong Hậu ghi chép lại thành khoahọc Độn Giáp này.Thật ra thì không làm gì có chuyện bà Cửu Thiên Huyền nữ (bà Chín trời cao thẳm- huyềnđây là cao sâu, không phải là đen như nhiều người nghĩ) xuống dạy Độn Giáp, cũng không cóchuyện Rồng thiêng Phượng lạ. Vẽ ra như thế cho đẹp mắt giống nòi mà thôi.Trương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ14Theo tôi hiểu thì như sau: Hoàng đế là thủ lĩnh nòi Hán, Suy Vưu là thủ lĩnh nòi Việt. HánViệt đánh nhau ở đất Trác Lộc. Hán thua mãi. Sau nhờ sức gián điệp mà Hán cắp được công thứcHà Đồ Lạc Thư của Việt. Luyện tập mãi mà sau Hoàng Đế thắng được Suy Vưu. Hà Đồ Lạc Thưvốn là chìa khóa của Dịch số. Dịch số có gốc gác từ đạo Tiên, là đạo gốc của nòi Việt. Đạo Tiên tuluyện theo dịch số. Dịch số là văn minh của nòi Việt chứ không phải có từ nòi Hán như mọi ngườitưởng nghĩ. Các vị tiên nổi tiếng của nòi Việt như Tản Viên sơn thánh, Sử Đồng tử. Phù Đổngthiên vương, Phạm Viên…Các vua Hùng thời Hồng Bàng đều tu đạo tiên, luyện được thuốctrường sinh, vua nào cũng trị vì trên dưới 200 năm cả./.KỲ MÔN TỔNG QUYẾT CA1/ Âm Dương thuận nghịch diệu nan cùng. Nhị chí hoàn hương nhất cửu cung. Nhượcnăng liễu đạt âm dương lý. Thiên địa đồ lai nhất chưởng trung.2/ Tam tài biến hóa tác tam nguyên. Bát quái phân vi bát độn môn. Tinh phù mỗi trụcthập can chuyển. Trực sử dương tong Thiên Ất bôn.3/ Lục Nghi Lục Giáp bản đồng doanh. Tam kỳ tức thị Ất Bính Đinh,. Tam kỳ nhượchợp Khai, Hưu, Sinh. Tiên thị cát môn lợi xuất hành. Vạn sự tòng chi vô bất lợi. Năng trihuyền diệu đắc kỳ tinh.4/ Trực phù tiền tam Lục Hợp vị. Tiền nhị Thái Ất tự thiết ký. Trực phù hậu nhất viCửu Thiên. Hậu nhị chi cung vi Cửu Địa. Đại khả phục nặc, thiên dương binh. Lục Hợp,Thái Âm khả tàng tị.5/ Cấp tòng thần hề hoãn tòng môn. Tam ngũ phản phục thiên đạo lợi. Dĩ thượng tuyđắc tam kỳ diệu. Bất như cánh đắc Tam kỳ Sứ.6/ Đắc Sứ do lai vị vi tinh. Ngũ bất ngộ thời tổn quang minh. Dụng sự tu ưu thời khắcnhật. Phản, Phục ngâm cách do bất cát. Yểm tập đào vong tu cách thời. Chiêm kể hành nhântín khỏi thất.7/ Đẩu Giáp tam kỳ du Lục Nghi. Thiên Ất hội hợp chủ âm tư. Thảo bộ tu dụng thời hạkhắc. Hành nhân tin túc ngộ Tam kỳ.8/ Tam kỳ thượng kiến du Lục Nghi. Lục Nghi cánh kiến ngũ dương thì. Kiền hướngBát môn tam cát vị. Vạn sự khai tam vạn sự nghi.9/ Ngũ dương tại tiền, ngũ âm hậu. Chủ khách tu tri hữu thịnh suy. Âm hậu ngũ canquân tu trí. Lục Nghi gia trước cánh vô lợi. Lục Nghi hốt nhiên gia tam cung. Tiên nghi kíchhình tiên tu ký.10/ Lục Nghi kích hình, Tam kỳ mộ. Thủ thời cử động khả đạn cụ. Thái Bạch ngậpHuỳnh tặc tức lai. Huỳnh nhập Thái Bạch tặc tức khứ.11/ Bính vi Bột hề, Canh vi cách. Cách tắc bất thông Bột loạn nghịch. Canh gia phụccan vi phục can. Nhật gia canh phi can cách.12/ Canh gia trực phù Thiên Ất Phục. Trực phù gia Canh Thiên Ất phi. Gia Kỷ vi Hìnhđộn thượng cách. Gia Quý lộ trung kiến Đại cách. Gia Nhâm chi thời vi tiểu cách. Hựu hiềmNiên Nguyệt Nhật thời phùng. Đương thử chi thời tối bất cát. Cử động hành sự giai bất nghi.13/ Bính gia giáp hề Điểu điệt huyệt. Giáp gia Bính hề Long phản thủ. Tân gia Ất hề Hổxương cuồng. Ất gia tân hề Long đào tẩu. Đinh gia Quý hề Tước đầu giang. Quý gia Đinh hềxà yêu kiều. Phù gia Lục Đinh vi Tướng vị. Thời gia Lục Đinh vi Thủ tinh. Bính Hợp Mậukhai vi Thiên Độn. Địa độn Ất, Hợp nhập Khai cung. Hưu thừa Đinh, Đinh, Ất, Thái Âm:Nhân Thiên cương tứ trương thời gia Quý.14/ Bồng gia Ương, thượng vi Phản ngâm. Phục ngâm chi thời Bồng gia Bồng. Cát túphùng cái sự bất cát. Hung tú phùng chi sự dữ hung. Thiên phụ, Xung, Nhậm, Cầm, Tâm:Trương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ15cát. Thiên Bồng, Thiên Nhuế, Ương, Trụ: hung. Âm tú: Thiên Tâm, Ương, Trụ, Nhuế.Dương tinh: Xung, Phụ, Cầm, Nhậm, Bồng.15/ Thiên cương tứ trương vô tẩu lộ. Âm Dương thuận nghịch diệu vô cùng. Tiết khísuy vi thời hậu định. Nhị chí hoàn hương nhất cửu cung. Tam nguyên siêu tiếp du Lục Nghi.Bát quái thu lưu biến cửu cung. Nhược năng liễu đạt âm dương lý. Thiên địa đồ lai nhấtchưởng trung.Dịch nghĩa1/ Âm Dương xuôi ngược diệu khôn cùng. Hai Chí xoay dần trải 9 cung. Nếu hiểu âmdương cùng lý lẽ. Thu cả đất trời trong bàn tay.2/ Tam tài biến hóa dựng 3 Nguyên. Tám quẻ chia ra tám Độn truyền. Tinh Phù đều dõimười can chuyển. Trực sử theo vào Thiên Ất môn.3/ Sáu nghi sáu Giáp cũng cùng danh. Ba kỳ tức gọi Ất, Bính, Đinh. Ất, Bính, Đinh hợpKhai, Hưu, Sinh. Ra đi nhờ cửa cát may lành. Theo đây muôn việc đều hay cả. Biết phépdiệu huyền, biết được linh.4/ Trước Phù, Lục Hợp cách ba ngôi. Sao Thái Âm kia cách có hai. Tìm Cửu Thiên thìsau một vị. Sau hai, Cửu Địa đã an bài. Thiên dương binh lục, địa tàng phục. Âm, Hợp là nơiẩn nép tài.5/ Khi cần gấp dùng thần, không gấp thì dùng môn. Ba, Năm phản phục đạo trời còn.Cách trên ví gặp Ba Kỳ tới. Cũng chẳng bằng Kỳ Sử có hơn.6/ Đắc sử tuy vậy vẫn chưa tinh. Ngũ bất ngộ thời cũng bớt minh. Dùng việc không nêngiờ khắc Nhật. Phản, Phục ngâm kia cũng không cát. Giấu che trốn lánh dùng cách giờ. Xemngười ta vắng tin đã mất.7/ Khóa thấy Tam Kỳ du Lục Nghi. Hội cùng Thiên Ất chủ âu tư. Đánh, bắt nên dùngthời dưới khắc. Người đi muốn biết hỏi Tam Kỳ.8/ Tam kỳ trên thấy tượng du Nghi. Giờ lại năm dương hẳn ít khi. Thêm tám Môn đềusa đất cát. Muôn công ngàn việc ít đâu bì.9/ Năm Dương đứng trước, năm Âm sau. Chủ khách chia ngôi có mạnh sầu. Gặp dùngnăm can âm phải liệu. Sáu Nghi bước phải lợi gì đâu. Sáu Nghi chợt tới ba cung ấy. Là kíchhình ấy nhớ thuộc làu.10/ Sáu Nghi kích hình Tam kỳ mộ, gặp những giờ này thêm hoảng sợ. Thái Bạchnhập Huỳnh giặc đến kia. Huỳnh vào Thái bạch giặc lui đó.11/ Bính là Bột mà Canh là cách. Gặp cách không thông, Bột loạn nghịch. Canh úp Canngày là Phục can. Can ngày trên Canh Phi can cách.12/ Canh trên Trực phù Thiên Ất phục. Trực phù trên Canh Thiên Ất phi. Canh trên SáuKỷ là Hình cách. Cách đại là Canh trên Quý ghi. Trên Nhâm là Cách tiểu còn đó. Năm thángngày giờ gặp cũng nguy. Gặp những giờ trên thì thật xấu. Cất quân khởi việc chẳng ra gì.13/ Bính trên Giáp là Điểu điệt huyệt. Giáp trên Bính là Long phản thủ. Tân trên Ất làHổ xương cuồng. Ất trên Tân là Long đào tẩu. Đinh trên Quý là Tước đầu giang. Quý trênĐinh là Xà yêu kiều. Phù trên Sáu Đinh là Tướng Vị. Thời trên Sáu Đinh là Thủ tinh. BínhHợp Mậu Khai là Thiên độn. Ất, Hợp ngộ Khai là Địa độn bầy. Hưu, Âm, Đinh, Ất: Nhânđộn đó. Thiên cương Tứ trương giờ trên Quý.14/ Bồng trên Ương gọi khóa Phản ngâm. Bồng trên Bồng gọi phục ngâm. Sao cát gặpđấy sự chẳng cát. Sao hung mà gặp việc, việc hung thêm. Thiên phụ, Xung, Nhậm, Cầm,Tâm: tốt. Nhuế, Bồng, Ương, Trụ tới là hung. Sao âm: Ương, Trụ, Nhuế Tâm đó. Sao dương:Xung, Phụ, Cầm, Nhậm, Bồng.Trương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ1615/ Lưới trời bốn bức không đường thoát. Âm Dương xuôi ngược diệu nan cùng. Tiếtkhí rồi lần thời hậu định. Hai Chí xoay vần một chín cung. Ba Nguyên vượt nối trên Nghinối. Tám quẻ xoay quanh khắp chín cung. Ví rằng hiểu được âm dương lý. Bàn tay thu cả đấttrời trong.Lệ khởi 9 cục độn dươngĐông Chí, Kinh Trập:Xuân Phân, Đại Hàn:Cốc Vũ, Tiểu Mãn:Thanh Minh, Lập Hạ:1-7-43-9-65-2-84-1-7Tiểu Hàn:Lập Xuân:Vũ Thủy:Mang Chủng:2-8-58-5-29-6-36-3-9Lệ khởi 9 cục độn âmHạ Chí, Bạch Lộ: 9-3-6Tiểu Thử : 8-2-5Đại thử, Thu Phân: 7-1-4Lập Thu : 2-5-8Hàn Lộ, Lập Đông: 6-9-3Xử Thử: 1-4-7Sương Giáng, Tiểu Tuyết : 5-8-2Đại Tuyết : 4-7-1Lời người dịch:Những số trên đây là số khởi cục của từng tiết. Số thứ nhất thuộc nguyên trên, số thứhai thuộc nguyên giữa, số thứ ba thuộc nguyên dưới. Như xem Khóa vào khí Đông chí thìthượng nguyên khởi cục 1, trung nguyên khởi cục 7, hạ nguyên khởi cục 4. nhìn vào bảngtrên đây mà nhớ được cũng là việc rất khó.. sau đây xin trình bày một bảng tự vạch lấy, cóthể dùng để suy ra được tiết khí nào thuộc cục nào:Nhớ rằng 24 tiết khí giải ra trong một vòng trời khởi từ cung Khảm 1, đến Cấn 8, Chấn3, Tốn 4, Ly 9, Khôn 2, Đoài 7, Kiền 6 là hết 1 vòng.- Cung Khảm 1 có 3 khí là: Đông chí, Tiểu Hàn, Đại Hàn thì:Nguyên trên 1 - 2 - 3- dưới 4 - 5 - 6- giữa 7 - 8 - 9Cung Cấn 8 có 3 khí là: Lập Xuân, Vũ thũy, Kinh trập thì:Nguyên trên 8 - 9 - 1- dưới 2 - 3 - 4- giữa 5 - 6 - 7Cung Chấn 3 có 3 khí là:Nguyên trên 3 - 4 - 5- dưới 6 - 7 - 8- giữa 9 - 1 - 2Cung Tốn 4 có 3 khí là: Lập Hạ, Tiểu Mãn, Mang Chủng thì:Nguyên trên 4 - 5 - 6- dưới 7 - 8 - 9- giữa 1 - 2 – 3Cung Ly 9 có 3 khí là: Hạ Chí, Tiểu Thử, Đại thử thì:Nguyên trên 9 - 8 - 7- dưới 6 - 5 - 4- giữa 3 - 2 - 1Cung Khôn 2 có 3 khí là: Lập thu, Sử Thử, Bạch Lộ thì:Nguyên trên 2 - 1 - 9Trương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ17- dưới 8 - 7 - 6- giữa 5 - 3 - 4Cung Đoài 7 có 3 khí là: Thu Phân, Hàn Lộ, Sương Giáng thì:Nguyên trên 7 - 6 - 5- dưới 4 - 3 - 2- giữa 1 - 9 - 8Cung Kiền 6 có 3 khí là: lập Đông. Tiểu Tuyết, Đại Tuyết thì:Nguyên trên 6 - 5 - 4- dưới 3 - 2 - 1- giữa 9 - 8 - 7Bảng bầy như trên đây, có nghĩa là mỗi nhóm 3 Khí, mỗi nguyên cũng có 3 số, thì số thứnhất thuộc Khí thứ nhất; số thứ hai thuộc khí thứ 2; số thứ 3 thuộc khí thử. Như nhóm thứ nhất3 khí là Đông chí, Tiểu hàn, Đại hàn thì khí Đông chí nguyên trên khởi cục 1, nguyên giữakhởi cuc 7, nguyên dưới khởi cục 4. Tiết Tiểu hàn nguyên trên khởi cục 2, nguyên dưới khởicục 5, nguyên giữa khởi cục 8. Khí Đại hàn nguyên trên khởi cục 3, nguyên dưới khởi cục 6,nguyên giữa khởi cục 8. Nhóm trong cung 3 khởi từ cục 3, nhóm trong cung 4 khởi từ cục 4,nhóm trong cung 9 khởi từ cục 9, nhóm trong cung 2 khởi từ cục 2, nhóm trong cung 7 khởi từcục 7, nhóm trong cung 6 khởi từ cục 6. Từ nhóm 1 đến nhóm 4 thuộc dương, tính xuôi từ 1, 2,3…Từ nhóm 9 đến 6 thuộc âm, tính ngược từ 9, 8, 7…ThLập hạTiểu mãnMang chủngXuân phânThanh minhCốc vũLập xuânVũ thuỷKinh chập456345891Tr123912567Hạ789678234ThTrHạHạ chíTiểu thửĐại thử936825714492357816174285396Đông chíTiểu hànĐại hànThTrHạ219765654543198987876432321Lập thuXử thửBạch lộThu phânHàn lộSương giángLập đôngTiểu tuyếtĐại tuyết12 Thần ứng nghiệm- Thiên Ất trong cửa, Quý nhân xe ngựa. Người đi về mau. Trưởng giả mừng vui.- Đằng xà trong cửa. Nửa đường quay lại. Quái lạ hoảng kinh, Gió mưa rập rình. Nghe kêuchim khách. Có người đuổi nhanh.- Chu Tước vào cửa. Xa nghe tiếng trống. Vật sống trên đường. Lưu loát văn chương.- Lục hợp vào cửa. Người ấm áo đẹp. Đường gặp ngựa xe. Thấy trẻ cười khoe.Trương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ18- Câu Trận vào cửa. Việc làm ngắc ngứ (chậm trễ, đứt đoạn). Đường gặp đánh nhau. Mưuchẳng đến đâu.- Thanh Long vào cửa. Đường gặp Quan Sứ. Có triệu vui mừng. Áo gấm tưng bừng.- Thiên Không vào cửa. Dương thêm Âm bước. Vật hỏng trên đường. Cười nói huyênh hoang.- Bạch Hổ vào cửa. Cửa quan lo sợ. Thấy chết, nghe bi. Binh cách đường di.- Thái thường vào cửa. Phường tuồng con hát. Rượu thịt thấy đống. Tranh đẹp thần thông.- Huyền vũ vào cửa. Không là sư sãi, trộm cắp, rơi lăn. Cũng kẻ xin ăn.- Thái Âm vào cửa. Âm tư, hòa hợp. Cầu ít được nhiều. Âm nhạc cùng theo.- Thiên Hậu vào cửa. Đàn bà biếu vật. Trẻ nhỏ cười hung. Gái về nhà chồng.(Đoạn này nên tham khảo thêm phần 12 tướng của Lục nhâm)._______________________Thanh Long phương cátNên ngồi ở phương cát, cầu tài, đánh bạc, mưu việc trăm sự đều tốt lành.Thanh LongTuần giáp Tý: TýTuần Giáp Tuất : Tuất Tuần Giáp Thân: ThânTuần giáp Ngọ: Ngọ Tuần giáp Thìn : Thìn Tuần giáp Dần: DầnThiên Mục, tuần:Giáp Tý : Đinh Mão. Giáp Tuất : Đinh Sửu . Giáp Thân : Đinh HợiGiáp Ngọ : Đinh Dậu. Giáp Thìn : Đinh Mùi. Giáp Dần : Đinh TịĐịa Nhĩ, tuần:Giáp Tý : Quý Dậu. Giáp Tuất : Quý Mùi. Giáp Thân : Quý TịGiáp Ngọ : Quý Mão. Giáp Thìn : Quý Sửu . Giáp Dần : Quý HợiThiên Môn,(là chi thứ 5 trong tuần thủ) tuần:Giáp Tý : Thìn. Giáp Tuất : Dần. Giáp Thân : TýGiáp Ngọ : Tuất. Giáp Thìn : Thân. Giáp Dần : NgọĐịa hộ (là chi thứ 6 trong tuần thủ), tuần:Giáp Tý : Tị. Giáp Tuất : Mão. Giáp Thân : SửuGiáp Ngọ : Hợi. Giáp Thìn : Dậu. Giáp Dần : VịHoa Cái (là chi cuối cùng trong tuần thủ), tuần:Giáp Tý : Phương Dậu. Giáp Tuất : Phương Mùi. Giáp Thân : Phương TịGiáp Ngọ : Phương Mão. Giáp Thìn : Phương Sửu. Giáp Dần : Phương HợiBài ca 12 ngày giờ hoàng hắc đạoTí Ngọ: kiếm ngôi ThânDần Thân: đi kiếm TýThìn Tuất: xem Rồng (Thìn) giáng.1.Thanh long (Rồng xanh) Hoàng đạo.2.Minh đường (Thần sáng): Hoàng đạo.Trương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnTrâu Dê (Sửu, Mùi): trên Tuất lănMão Dậu: hỏi thăm Dần.Tị Hợi: Ngựa (Ngọ)bay thân.KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ193. Thiên hình (trời đậm): Hắc.4. Chu tước (sẻ non): Hắc.5.Kim Quỹ (Tráp vàng): Hoàng.6.Thiên đức (Đức trời): Hoàng.7. Bạch hổ (hổ trắng): hắc.8. Ngọc đường (Thềm ngọc): hoàng.9. Thiên lao (Lao trời): hắc.10. Huyền vũ (Rùa xám): hắc.11. Tư mệnh (Quản mạng): hoàng.12. Câu trận (móc câu): hắc.Lời người dịch:Bản nguyên mục này có như trên thì bạn đọc khó có thể học nổi mà tính ra được. Dịch giả sẽdẫn giải cho dễ hiểu như sau:Muốn tìm ngày Hoàng đạo hay Hắc đạo thì cứ trong tháng Tý hay tháng Ngọ đặt Thanh longvào ngày Thân (câu đầu bài ca này là Tý Ngọ kiếm ngôi Thân), rồi đặt tiếp Minh đường vàongày Dậu, Thiên hình vào ngày Tuất, Chu tước vào ngày Hợi, Kim Quỹ vào ngày Tý, Thiênđức ngày Sửu, Bạch hổ ngày Dần, Ngọc đường ngày Mão, Thiên lao ngày Thìn, Huyền vũngày Tị, Tư mệnh ngày Ngọ, Câu trận ngày Mùi. Còn về hoàng đạo hay hắc đạo thì dưới bàica có đề cập đến.Muốn tìm giờ Hoàng đạo hay hắc đạo thì cứ ngày Tí, Ngọ đặt Thanh long vào giờ Thân vàchuyển xuôi dần như trên.................................................Màu sắc và 5 hành của 9 cung, 8 quái, 9 sao, 9 thần.KhảmKhônChấnTốn: Thiên bồng cung 1 : Nước, Bạch.: Thiên nhuế cung 2 : đất, đen.: Thiên Xung cung 3: gỗ, biếc.: Thiên Phụ cung 4 : gỗ, xanh.Thiên Cầm cung 5 : đất, vàng.Kiền : Thiên Tâm cung 6 : Kim, trắng.Đoài : Thiên Trụ cung 7 : Kim, đỏ.Cấn : Thiên Nhậm cung 8 : đất, trắng.Ly: Thiên Ương cung 9 : lửa, tím.Trực phù: đất. Đằng xà: lửa. Thái âm: Kim. Lục hợp: gỗ. Câu trận: đất. Bạch hổ: Kim. Chutước: lửa. Huyền vũ: nước. Cửu địa: đất. Cửu thiên: kim.Sáu nghi, ba kỳ:Giáp Tí: Mậu.Giáp Tuất: Kỷ.Giáp Thân: CanhGiáp Ngọ: TânGiáp Thìn: NhâmGiáp Dần: QuýNhật kỳ: ẤtNguyệt kỳ: BínhTinh kỳ: ĐinhTìm tháng DầnTrương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ20Giáp Kỷ năm nay tháng Bính Dần, Ất Canh năm ấy Mậu theo chân, Bính Tân mở cửa CanhDần ngự, ví hỏi Nhâm Đinh vẫn tháng Nhâm. Mậu Quý tháng giêng ai đó nhỉ ? Giáp Dầnđầu tháng tính lần lần.Tìm giờ can giờ TýGiáp Kỷ hôm nay giờ Giáp TíẤt Canh tìm Bính đầu giờ chỉ.Bính Tân tầm Mậu Tí.Đinh Nhâm Canh tý cư.Mậu Quý khởi từ NhâmNạp Giáp, Mộ- Kiền nạp Giáp, Nhâm. Khôn nạp Ất, Quý. Khảm nạp Mậu, Ly nạp Kỷ. Chấn nạpCanh, Tốn nạp Tân. Cấn nạp Bính, Đoài nạp Đinh.- Giáp Thân mộ ở Kiền; Mậu mộ ở Khảm.________________Dịch mã, Kiếp sátNgày Dần, Ngọ, Tuất: Mã ở Thân, Sát ở Hợi.Ngày Thân, Tý, Thìn :- Dần,- TịNgày Tỵ, Dậu, Sửu :- Hợi,- DầnNgày Hợi, Mão, Vị :- Tỵ,- Thân________________Tuần khôngGiáp Tý tuần này Tuất Hợi không. Gặp tuần Giáp Tuất Thân, Dậu thêm trông.Giáp Thân: Ngọ, Mùi không hai chốn. Giáp Ngọ tìm không: Thìn Tỵ dòng.Ví hỏi Giáp Thìn: Dần Mão trống. Giáp Dần: Tý, Sửu khoảng không mong.________________Phương Hỷ thầnGiáp Kỷ tìm Cấn; Ất Canh: Kiền. Bính Tân: Khôn hỏi hẳn bằng yên.Đinh Nhâm Ly tiếng cười ha hả. Mậu Quý Khảm say sưa rượu tốn mèn._______________Lộc ngàyGiáp: Lộc ở Dần. Ất Lộc ở Mão. Bính Mậu Lộc ở Tỵ. Đinh Kỷ Lộc ở NgọCanh: Lộc ở Thân. Tân Lộc ở Dậu. Nhâm Lộc ở Hợi. Quý Lộc ở Tý.Hợp hóaGiáp - Kỷ hóa Thổ; Ất - Canh hóa Kim; Bính - Tân hóa Thủy; Đinh - Nhâm hóa Mộc.Mậu - Quý hóa Hỏa; Tý - Sửu hóa Thổ; Dần - Hợi hóa Mộc; Mão - Tuất hóa Kim;Thìn - Dậu hóa Hỏa; Tỵ - Thân hóa Thủy; Ngọ - Mùi có hợp không hóa.Trương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ21Phương Quý nhânNgày Mậu Canh : Sửu dương QUÝMùi âm QUÝ- Ất: ThânTÝ - Kỷ: TýThân - Bính: DậuHợi - Đinh: HợiDậu - Nhâm: MãoTỵ- QUÝ: TỵMão - Tân: DầnNgọ - Giáp: MùiSửu 12CHI THẦN TƯỚNG ĐỊA BÀNTỊNGỌMÙIThần : Thái ẤtThần : Thắng quangTướng: Đằng xàTHÌNThần : ThiênCươngTướng: Câu trậnMÃOThần : Thái XungTướng: Chu tướcTướng: Lục HợpDẦNSỬUThần :Công tàoThần : Đại cátTướng: Thanh Long Tướng: Thiên ẤtThần : Tiểu cátTướng: TháithườngTHÂNThần: TruyềnTôngTướng: Bạch hổDẬUThần : TòngkhôiTướng: Thái ÂmTUẤTThần : Hà khôiTướng: ThiênkhôngTÝHỢIThần : ĐăngThần : Thần hậuminhTướng : HuyềnTướng: Thiên Hậu VũHình đồ độn dương (1) cục – ngày Giáp Kỷ, giờ Giáp TíĐỗ/4Thiên PhụTân / LụcLục HợpCẢNH/9 Thiên ƯơngẤt / TíaBạch HổTỬ/2THƯƠNG/3 Thiên XungCanh / BiếcThái ÂmSINH/8 Thiên NhậmBính/TrắngĐằng xàGIỮA / 5 Thiên CầmNhâm/VàngKINH/7 Thiên TrụĐinh/ ĐỏCửu ĐịaKHAI/6 Thiên TâmQuí/TrắngCửu ThiênHƯU/1Thiên BồngMậu/ TrắngTrực PhùThiên NhuếKỷ/ĐenHuyền VũHình đồ độn âm 9 cục – ngày Giáp Kỷ, giờ Giáp TíTrương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯĐỗ/4Thiên PhụQuíĐằng xàTHƯƠNG/3Thiên XungĐinhThái ÂmSINH/8Thiên NhậmKỷLục Hợp22CẢNH/9 Thiên ƯơngMậuTrực phùTỬ/2GIỮA / 5 Thiên CầmNhâmKINH/7 Thiên TrụCanhCửu ĐịaHƯU/1KHAI/6 Thiên TâmTânHuyền VũThiên BồngẤtBạch HổThiên nhuếBínhCửu ThiênKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN – Quyển 2Quyết 10 can khắc ứng1. Sáu Giáp với Sáu Mậu là một (Can giáp ẩn ở 6 mậu).- Mậu thiên bàn trên Mậu địa bàn gọi là Phục ngâm. Mọi việc đều bế tắc. Giữ tĩnh thì cát.- Mậu trên Ất gọi là Thanh Long hợp linh ( Rồng xanh hợp thiêng). Được Môn cát thì việccát, Môn hung thì việc hung.- Trên Bính gọi là Thanh Long Phản thủ (Rồng xanh ngoái cổ). Mọi việc làm đều rất lợi.Môn gặp Bách, Mộ, Kích, Hình: việc cát thành hung.- Trên Đinh là Thanh Long diệu minh (Rồng xanh lóe sang, các việc vào cửa Quí, cầu danhđều cát lợi. Nếu gặp Mộ, Bách thì mang tiếng không hay (thị phi).- Trên Kỷ là Quí nhân nhập ngục (người sang sa ngục) các việc công tư đều không lợi.- Trên Canh là Trực Phù phi cung (Cung trực Phù bay thì việc cát không được cát, việc hungcàng thêm hung.- Trên Tân là Thanh Long triết túc (Rồng xanh gẫy cẳng). Được Môn cát thì còn có thể mưulàm. Nếu phải Môn hung thì chiêu tai họa, mất tiền tài, mắc tật ở chân.- Trên Nhâm là Thanh Long nhập Thiên lao (Rồng xanh vào Lao Trời) phàm âm dương đềukhông cát lợi.- Trên Quí là Thanh Long Hoa Cái cát cách (Cách cát Rồng xanh che lọng hoa). Được cáchcát thì tốt, được phúc, gặp môn hung thì gặp nhiều sai suyễn.2. Sáu Ất trên Sáu Mậu là lợi âm hại dương. Môn gặp hung bách thì cửa phá người thương.- Trên Ất là Nhật kỳ phục ngâm, không nên vào người quý, cầu danh, chỉ nên yên phận giữthường.- Trên Bính là Kỳ Nghi thuận toại, gặp cát tinh thì thăng quan tiến chức, gặp hung tinh thì vợchồng ly biệt.- Trên Đinh là Kỳ Nghi tương tả (giúp đỡ nhau), việc văn thư thì cát. Trăm việc đều làmđược.- Trên Kỷ là Nhật kỳ nhập vụ bị Thổ ám muội (Kỳ Nhật vào sương mù, bị đất làm tối tăm).Gặp Môn hung tất là hung. (được Môn 2 cát là Địa độn).- Trên Canh là Nhật kỳ bị hình (Kỳ Nhật bị đâm), có kiện cáo nhau tài sản, vợ chồng ý riêngnghi.Trương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ23- Trên Tân là Thanh Long đào tẩu (Rồng xanh trốn chạy), đầy tớ lừa chủ, sáu giống nuôi bịđau ốm.- Trên Nhâm là Nhật kỳ nhập địa ( Kỳ Nhật lặn đất), thứ bậc trái loạn, kiện cáo, việc qua, taitiếng.- Trên Quý là Hoa cái Bồng tinh cung ( Lọng hoa che cung sao Bồng), giấu tích, tu đạo, ẩnlánh, tàng hình, lánh tai, xa nạn thì tốt.3. Sáu Bính trên Sáu Mậu gọi là Phi điểu điệt huyệt (chim bay về tổ, mưu làm mọi việc đềuchu tất tốt lành.- Trên Ất là Nhật Nguyệt tinh hành (Nhật Nguyệt sóng nhau đi) việc công việc tư đều cát.- Trên Bính là Nguyệt kỳ bột soái ( Kỳ nguyệt xoè chổi) thì văn thư bức bách, phá hao, mấtmát.- Trên Đinh là tân Kỳ Chu tước (Kỳ tân sẻ son), người quý thì văn thư cát lợi, người thườngthì bình tĩnh (được ba môn cát là Thiên độn…?).- Trên Kỷ là Thái Bột nhập hình ( Sao chổi bị hình), tu thì bị hình trượng, văn thư khôngxuôi. Được Môn cát thì cát, Môn hung thì chuyển hung.- Trên Canh là Huỳnh nhập Thái Bạch (Huỳnh hoặc vào Thái bạch), cửa nhà phá nát, trộmcắp hao tổn.- Trên Tân là mưu sự tựu thành (cầu việc được thành, người bệnh không hung).- Trên Nhâm là Hoả nhập Thiên La ( Lửa vào vó trời), là khách không lợi, tai tiếng cũng khánhiều.- Trên Quý là Hoa cái bột soái ( Lọng hoa xoè chổi), người âm thì hại, tai hoạ sinh dần.4. Sáu Đinh trên Sáu Mậu là Thanh Long chuyển quang ( Rồng xanh chuyển sáng), ngườilàm quan thì lên chức, người thường thì may mắn.- Trên Ất là Nhân độn cách cát. Người quý thì lên quan thêm tước, người thường thì có mừngvề hôn nhân, tiền tài.- Trên Bính là Tinh tùy Nguyệt chuyển ( Sao theo trăng chuyển), người quý thì vượt cấpthăng cao, người thường thì trong vui sinh buồn.- Trên Đinh là Kỳ nhập Thái Âm ( kỳ vào Thái Âm) thì có văn thư đến, việc mừng vừa lòng.- Trên Kỷ là Hoả nhập Câu trận (Lửa vào móc câu) thì vì nữ nhân mà sinh gian tư thù oán.- Trên Canh là cách Niên Nguyệt Nhật thời, thì văn thư trở cách, người đi xa tất về.- Trên Tân là Chu Tước nhập ngục (Sẻ son vào tù) thì người tội được tha tù, người làm quanmất ngôi.- Trên Nhâm là Ngũ thần hổ hợp (Năm thần hợp nhau) thì người quý được ơn trời, kiện tụngtù ngục được công bình.- Trên Quý là Chu Tước đầu giang (Sẻ son lao sóng) thì văn thư khẩu thiệt đều tiêu, tin tứctắt ngủm.5. Sáu Kỷ trên Sáu Mậu gọi là Khuyển ngộ Thanh long (Chó gặp Rồng xanh) được Môn cátthì mưu vọng vừa lòng, người trên thấy thì vui mừng. Môn hung thì uổng tâm cơ khó nhọc.- Trên Ất là Mộ thần bất minh. Địa hộ Bồng tinh (Thần mộ không minh, Ngõ đất sao Bồng)nên giấu tích ẩn hình thì lợi lắm.- Trên Bính gọi là Hoả Bột địa hộ ( Lửa sao chổi soi Ngõ đất) người dương oán oán hại nhau,người âm dâm ô.- Trên Đinh gọi là Chu tước nhập mộ (Sẻ son vào mộ) tờ văn tờ trạng, giấy tờ kiện cáo, trướccong queo sau thẳng.- Trên Kỷ gọi là Địa hộ phùng quỷ (Ngõ đất gặp quỷ) xem bệnh chết, trăm sự đều không vừaý.Trương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ24- Trên Canh là cách Lợi cách phản danh (cách lợi lật lai danh), kiện cáo mà động trước thìkhông lợi, gặp sao âm thì có tính mưu hại.- Trên Tân gọi là Du hồn nhập pháp (hồn chơi vào mộ), người lớn thì quỷ mị ám, người nhỏthì hồn gia tiên quấy nhiễu.- Trên Nhâm là Địa cương cao trương (Lưới đất trương cao) thì trẻ láu cá, gái dâm dật, ngườigái gian tình giết thương.- Trên Quý là Địa hình Huyền vũ (Đất đầu Rùa xám) thì Nam Nữ tật bệnh sắp nguy, kiện cáocó tai họa tù ngục.6. Sáu Canh trên Sáu Mậu gọi là Thái Bạch Thiên Ất Phục cung (Thái Bạch Thiên Ất néptrong cung) hung lắm, trăm sự đều không thể mưu làm.- Trên Ất gọi là Thái bạch Bồng tinh (Thái bạch sao Bồng) lui thì cát, tiến thì hung.- Trên Bính gọi là Thái bạch nhập huỳnh (Thái Bạch vào Huỳnh hoặc) xem giặc thì tất đến.Là khách thì có lợi, là chủ thì phá tiền tài.- Trên Đinh là cách Đình Đình (đứng sừng sững) vì quen thân mà sinh việc quan tư. ĐượcMôn cát thì có cứu.- Trên Kỷ gọi là cách hình (Đâm) việc quan bị trọng hình.- Trên Canh gọi Thái Bạch đồng cung( Thái Bạch cùng cung) họa quan nha ngáng trở, anhem hầm hè nhau.- Trên Tân gọi là Bạch Hổ can cách (cách can Bạch Hổ), đi xa thì xe gẫy, ngựa chết.- Trên Nhâm là Viễn hành thất mê đạo lộ (đi xa mất đường mê muội), trai gái tin tức sai lạc.- Trên Quý là cách Đại (Lớn), người đi xa về đến, việc quan tư chỉ, sinh sản mẹ con đềuhung.7. Sáu Tân trên Sáu Mậu gọi là Khôn long bị thương (Rồng khôn bị thương) mắc việc quantư phá tán, cúi ngửa giữ phận, vọng động thì mắc tai họa.- Trên Ất là Bạch Hổ xương cuồng (Hổ trắng gào rống), người chết, nhà bại, đi xa gặp tainạn. Người tôn trưởng không ưa, xe thuyền đều thương.- Trên Bính gọi Can hợp bột soái. Huỳnh hoặc xuất hiện (Can hợp sao chổi, sao huỳnh hoặchiện mọc), xem mưa thì không mưa, xem tạnh thì nắng hạn, xem việc thì vì tiền tài mà kiệnnhau.- Trên Đinh gọi Ngục thân đắc kỳ (Thân ngục được lạ). Kinh thương thì được bội, người tùthì được tha.- Trên Kỷ gọi Nhập ngục tự hình (vào tù tự đâm) đầy tớ bội chủ. Kiện tố không giải bàyđược.- Trên Canh gọi bạch Hổ xuất lực (Hổ trắng ra sức), dao nhọn tiến nhau, chủ khách can hạinhau. Nhịn nhường lui gót thì còn có che cưỡng, tiến thì máu đào ướt áo.- Trên Tân là Phục ngâm, tại sân trời, công thì bỏ, tư thì làm, kiện tụng tù ngục, tự chuốcthêm tội.- Trên Nhâm gọi Hung xà nhập ngục (Rắn dữ vào tù), hai trai tranh một gái, kiện tụng khôngdứt, động trước thì mất lý.- Trên Quý gọi Thiên Lao Hoa cái (Lao trời Long hoa), trời trăng mất sáng, lâm vào lưới,động chủ sai suyển.8. Sáu Nhâm trên Sáu Mậu gọi là Tiểu xà hoá Long (Rắn nhỏ hoá Rồng), trai thì phát đạt, gáisinh con sáng.- Trên Ất gọi là cách danh tiểu xà (đổi tên rắn nhỏ) gái thì hiền ngoan, trai thì than thở. Xemthai; sinh trai, ngưu lộc rực rỡ (Lộc mã quang hoa).- Trên Bính gọi thuỷ xà nhập hoả (Rắn nước vào lửa), việc quan, tai nạn liên miên không dứt.Trương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạnKỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ25- Trên Đinh gọi Can hợp xà hình (Can hợp rắn đâm) văn thư dây dưa không dứt, người quýthì. Nam tốt nữ xấu.- Trên Kỷ gọi Hung xà nhập ngục (Rắn dữ vào tù) họa lớn đang đến, liệu chiều thì lành, kiệncáo đuối lý.- Trên Canh gọi Thái Bạch cầm xà (Thái Bạch bắt rắn), hình ngục công bình, phanh phui tàchính.- Trên Tân là Đằng xà tương chiến (Rắn bay quần nhau), ví được môn cát cũng không yên;nếu có mong muốn, bị người lừa dối.- Trên Nhâm gọi xà nhập địa la (Rắn vào vó đất), người ngoài lôi cuốn, việc trong lẩn quẩn.Được Môn cát, sao cát thì đỡ sai suyễn.- Trên Quý gọi là Ấu nữ gian dâm ( gái nhỏ dâm bậy), nhà có tiếng xấu. Môn cát sao hung(lật họa thành phúc).9. Sáu Quý trên Sáu Mậu gọi là Thiên Ất hội hợp cát cách, có mừng về tiền của, hôn nhân tốtlành có người giúp đỡ thành hợp.Ví phải Môn hung, bách chế thì trái lại có họa, có quan phi.- Trên Ất gọi là Hoa cái Bồng tinh (Lọng hoa sao Bồng), người quý ở ngôi Lộc, ngườithường thì bình yên.- Trên Bính gọi là Hoa cái Bột soái (Lọng hoa xoè chổi), kẻ quý người tiện gặp nhau, ngườitrên thấy thì mừng.- Trên Đinh gọi Đằng xà yêu kiều (Rắn bay uốn éo) văn thư quan tư lửa đốt không lối chạy.- Trên Kỷ gọi là Hoa cái Địa hộ (Lọng hoa ngõ đất), nam nữ mà xem tin tức đều trở ngại.Trốn tai lánh họa thì hay.- Trên Canh gọi là Thái Bạch nhập võng (Thái Bạch vào lưới), lấy sức tranh kiện tụng hoà.- Trên Tân gọi cương cái Thiên Lao (Lưới lọng Lao trời), xem kiện tội khôn tránh, xem bệnhchết.- Trên Nhâm gọi Phục kiến Đằng xà (Lại thấy rắn bay) xem giá thú thì trùng hôn, gả chồngsau thì không con, không giữ được tuổi sống.- Trên Quý gọi Thiên cương tứ trương (Vó trời bốn bức), người đi mất lối, bệnh kiện đềuthương.Giờ trên 10 Can- Giờ trên Sáu Giáp, một mở một đậy (khai, hợp), trên dưới giao tiếp. Sao dương là mở, saoâm là đậy. Mạnh Trọng là đậy, Quý là mở.- Giờ trên Sáu Ất, đi lại hoảng hốt, với thần cùng ra. Trên Ất địa bàn là với kỳ nhật cùng đi.Mưu làm đều tốt.- Giờ trên Sáu Bính, muôn tinh muốn đi, là tượng Vương Hầu. Trên Bính địa bàn là uy trời(Thiên Uy), dùng binh, mưu việc, có cát không hung.- Giờ trên Sáu Đinh, ra u vào minh, đến già không khổ (đáo lão bất hình). Dưới địa bàn cóĐinh là đi cùng với nàng ngọc nữ (Hiệp Ngọc nữ nhi hình), trăm việc mưu làm đều cát.- Giờ trên Sáu Mậu, cưỡi rồng muôn dặm, không hết cười. Trên Mậu địa bàn gọi là Thiên võ(oai trời), mọi việc công tư mưu làm thì cát.- Giờ trên Sáu Kỷ, như thần xui khiến, đi ra, kẻ kia bị hung cừu. Trên Kỷ địa bàn là Địa hộ(ngõ đất), lợi việc ẩn giấu che đậy. Lợi tư không lợi công.- Giờ trên Sáu Canh, ôm gỗ mà đi, cưỡng mà ra vào tất có đánh nhau. Trên địa bàn Canh gọilà Thiên Hình (Trời đâm), mọi việc đều hung.- Giờ trên Sáu Tân, đi gặp người chết, cưỡng mà làm, tội vạ đến thân. Trên Tân địa bàn làThiên đình (sân trời), mưu, làm đều hung.Trương Tử Phòng - Gia Cát Lượng bái soạn
Tài liệu liên quan
- Ky mon don giap
- 226
- 1
- 1
- Đơn xin đăng ký kiểm tra sinh vật thú y
- 2
- 385
- 0
- Tài liệu Đơn xin đăng ký kiểm tra vệ sinh thú y ppt
- 2
- 571
- 0
- Tài liệu Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp của doanh nghiệp giao nhận hàng hoá Việt Nam pdf
- 4
- 857
- 1
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN ĐỂ THI THỬ ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG Môn thi: TOÁN docx
- 8
- 776
- 4
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN ĐỂ THI THỬ ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG Môn thi: TOÁN potx
- 7
- 939
- 3
- Làm SEO hiệu quả và chuyên nghiệp hơn với 10 kỹ thuật đơn giản tăng thứ hạng SEO cực nhanh potx
- 9
- 291
- 0
- bài kiểm tra giữa kỳ- môn maketting thông tin – thư viện
- 12
- 320
- 0
- 39 tuyển chọn để thử sức học kỳ môn tóan nâng cao 10 bắc trung nam
- 123
- 443
- 0
- KỲ MÔN ĐỘN GIÁP TOÀN THƯ
- 298
- 1
- 7
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(2.55 MB - 298 trang) - KỲ MÔN ĐỘN GIÁP TOÀN THƯ Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » độn Giáp Kiếm đầu Pdf
-
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU 1 Đánh Máy Và Chỉnh Sửa -Trần Tiến Tùng
-
độn Giáp Kiếm đầu Ebook Pdf | Sách Việt Nam
-
Độn Pháp Kiếm đầu | Xemtailieu
-
Độn Giáp Kiếm Đầu (NXB Tác Giả 2008) - Trần Tiến Tùng, 75 Trang
-
[PDF] KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ - PDFCOFFEE.COM
-
Sách Về Độn Giáp (link Download)
-
Tổng Hợp Sách Thái Ất – Độn Giáp – Lục Nhâm | Tài Liệu Mới
-
Độn Giáp Kiềm Đầu-Trần Tiến Tùng :: Tử Vi Lý Số - TuViLySo.Org
-
Sách Kỳ Môn độn Giáp Bí Kiếp Toàn Thư - [THẾ GIỚI VÔ HÌNH]
-
Độn Giáp Kiếm Đầu (NXB Tác Giả 2008) - Trần Tiến Tùng, 75 Trang ...
-
Review & Download Sách Kỳ Môn Độn Giáp PDF
-
[PDF] Tủ Sách Tử Vi Lý Số 1 KỲ MÔN ĐỘN GIÁP Thoán Viết
-
Kỳ Môn độn Giáp - Nguyễn Mạnh Bảo - Lý Số Việt Nam
-
[Tải Ebook] Combo Kỳ Môn Độn Giáp Toàn Thư (Bộ 2 Quyển) PDF