Kỹ Thuật Nuôi Cá Lóc Trong Bể Xi Măng, Bể Lót Bạt, Ao đất
Có thể bạn quan tâm
Đặc điểm sinh học của cá lóc
Cá lóc là giống cá dữ, ăn tạp, chủ yếu là ăn động vật và có kích thước chon dài. Chúng sinh sống phổ biến ở trong môi trường nước ngọt như: kênh rạch, đồng ruộng, ao hồ, đầm, sông… Thậm chí cá lóc còn thích nghi được trong môi trường ô nhiễm như: nước đục, nước tù, nước lợ cửa sông. Vào những hôm thời tiết nóng nực, cá chịu được nhiệt độ nước trên 30 độ C.
Cá lóc ưa thích những khu vực có rong đuôi chó, cỏ, bèo vì những khu vực này tập trung nhiều con mồi là nguồn thức ăn khoái khẩu của chúng. Mùa hè ấm áp, cá thường bắt mồi ở tầng nước mặt. Mùa đông lạnh, chúng thường hoạt động chủ yếu ở tầng nước sâu. Cá lóc nuôi thương phẩm nếu được chăm sóc và cho ăn đầy đủ sẽ lớn rất nhanh và đạt trọng lượng từ 0,8 -1,2 kg/con sau 6 tháng. Hiện nay, bà con có thể áp dụng rất nhiều mô hình nuôi cá lóc khác nhau như: nuôi cá lóc trong bồn nhựa, bể xi măng, bể lót bạt, ao đất… tùy vào điều kiện cụ thể nhưng vẫn cho năng suất cao.
NHẬN THÔNG TIN TƯ VẤN MIỄN PHÍ TỪ CHUYÊN GIA NGAY!!!
Kỹ thuật nuôi cá lóc theo các mô hình khác nhau
Chuẩn bị nuôi cá lóc trong ao đất
Bà con có thể tiến hành đào ao mới hoặc sử dụng ao cũ để nuôi cá lóc. Diện tích ao nuôi dao động từ 100 – 1000 mét vuông là hợp lý để tiện cho công tác quản lý, chăm sóc và thu hoạch. Be bờ ao cao lên để tránh cá bơi ra ngoài trong mùa nước lên.
Trước khi thả cá nuôi cần phải vệ sinh ao theo các bước sau:
- Tát cạn ao, loại bỏ cá tạp và cá dữ ra khỏi ao, tránh cạnh tranh thức ăn với cá lóc.
- Bón vôi với lượng 10 – 15kg/100 mét vuông để tiêu diệt mầm bệnh và khử phèn chua.
- Phơi ao từ 2 -3 ngày để đảm bảo tiêu diệt hết mầm bệnh rồi đưa nước vào ao nuôi với độ sâu khoảng 1,5 -2m trước khi tiến hành thả cá.
- Do nguồn thức ăn chủ yếu là động vật nên bà con không cần gây màu nước như nuôi các loại cá nước ngọt khác.
Mô hình nuôi cá lóc trong bể lót bạt
Nuôi cá lóc trong bể lót bạt tương tự như cách nuôi cá lóc mau lớn trong ao đất. Tuy nhiên, bà con cần chú ý một số điểm như sau:
- Lựa chọn vị trí đặt bể gần sông, ao, hồ… để thuận tiện cho công tác thay nước.
- Lựa chọn khu đất trống để tiến hành xây bể. Dựng các trụ xung quanh, rào bằng tre hoặc đắt đất cao xung quanh. Trải bạt ở dưới đáy kết hợp rào lưới xung quanh để tránh cá nhảy ra. Bể cao 1,2 m và duy trì mức nước trong bể từ 0,8 -1m.
- Phía trên có mái che nắng, che mưa để tạo bóng râm cho cá.
- Đáy bể xây nghiêng về cống thoát nước. Cống đặt dưới đáy bể và có lưới lọc để tránh cá chui ra ngoài.
- Lắp máy bơm để công tác cấp nước diễn ra nhanh chóng và chủ động.
- Nuôi trong bể lót bạt rất dễ làm nguồn nước bị ô nhiễm, do vậy cần tiếng hành thay nước thường xuyên, mỗi lần thay từ 1/3 tới một nửa lượng nước có trong bể.
- Tỷ lệ hao hụt cá khi nuôi trong bể lót bạt lớn (xấp xỉ 40%) so với nuôi trong ao đất nên cần lưu ý chăm sóc thật kĩ lưỡng để giảm những thiệt hại không đáng có.
Chuẩn bị nuôi cá lóc trong bể xi măng
Nuôi cá lóc trong bể xi măng có thể tận dụng bể cũ hoặc sử dụng bể mới đều được. Tuy nhiên nếu xây mới bà con cần tiến hành ngâm bể và cọ rửa để khử hết mùi xi măng rồi tháo nước để cuốn trôi hết vụn xi măng ra khỏi bể.
Sử dụng dung dịch thuốc tím rắc lên thành bể để diệt khuẩn và tiêu diệt mầm bệnh rồi cọ rửa lại bể trước khi cấp nước vào nuôi cá. Bể xi măng phải đảm bảo có thể thống cấp thoát nước riêng rẽ để tiện cho công tác thay nước thường xuyên. Mực nước trung bình trong bể duy trì từ 0,8 – 1m là hợp lý.
Cách nuôi cá lóc mau lớn
Thời gian và mùa vụ nuôi cá lóc
Nếu chủ động được nguồn thức ăn cho cá, bà con có thể thả nuôi quanh năm. Nhưng theo kinh nghiệm đúc kết được từ những hộ chăn nuôi cá lóc lâu năm có một số lưu ý như sau:
- Vụ 1: chính vụ. Bắt đầu thả cá vào tháng 4 -5 âm lịch và thu hoạch vào tháng 8 – 9 âm lịch. Thời tiết chính vụ dịu mát, nguồn thức ăn dồi dào là điều kiện thuận lợi cho cá lớn nhanh, sinh trưởng và phát triển mạnh. Hơn nữa, nguồn thức ăn sẵn có, dồi dào và chi phí rẻ hơn.
- Vụ 2: bắt đầu vào tháng 8 -9 âm lịch và thu hoạch vào tháng 12 hoặc tháng giêng năm sau. Trong giai đoạn nuôi trồng này, nguồn thức ăn tới từ phụ phẩm thủy sản tự nhiên là chủ yếu.
- Vụ 3: không nên nuôi trong vụ này. Bắt đầu từ tháng giêng đến hết tháng 7. Giai đoạn này cá lớn khá chậm, thức ăn ít, khó kiếm do vậy chi phí thức ăn cao, nuôi không có lãi.
Bài viết nên tham khảo: Tư vấn máy làm thức ăn cho cá theo chuỗi quy trình khép kín A-Z
Chọn cá lóc giống
Bà con lựa chọn đàn cá giống có kích thước đồng đều. Mỗi con cá giống cần đảm bảo khỏe mạnh, không dị tật, không nhiễm bệnh, cơ thể không bị xây xát, mất vẩy, mất nhớt, nhanh nhẹn. Lựa chọn kích cỡ cá giống từ 300 – 1000 con/kg là hợp lý.
Mật độ thả cá lóc giống
- Đối với nuôi cá lóc trong ao đất: duy trì mật độ từ 8 -10 con/mét vuông.
- Đối với nuôi cá lóc trong bể xi măng hoặc bể lót bạt: duy trì từ 10 -20 con/mét vuông.
Bà con có thể tham khảo mật độ thả cá lóc giống qua bảng dưới đây cho phù hợp với kích thước cá giống nhất:
Kích thước cá giống (cm) | Mật độ thả nuôi (con/mét vuông) |
3 | 100 |
5 | 50 |
7 | 20 |
10 | 10 |
15 | 4 |
25 | 3 |
>25 | 2 |
Thả cá lóc giống
Trước khi thả cá lóc giống cần tắm cho cá bằng dung dịch muối loãng 2 -3% trong 5 -10 phút để tiêu diệt kí sinh trùng. Tiếp đó, thả nguyên bao cá nhẹ nhàng xuống nước ao trong khoảng 15 phút để cá thích nghi với nhiệt độ môi trường ao nuôi rồi mới mở đầu bao để cá chui ra ngoài. Nên thả cá vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát là tốt nhất.
Thức ăn nuôi cá lóc
Do thức ăn chủ yếu của loài cá này là động vật, nên thành phần thức ăn nuôi cá lóc bao gồm cá loại động vật tươi sống như: cá, tép, ếch nhái, động vật phù du, giáp xác… Ngoài ra, trong quá trình nuôi, bà con có thể cho cá giống tập ăn dần các loại thức ăn hỗn hợp được chế biến từ cá kết hợp với tấm, cám, bắp, vitamin C… và phải đảm bảo lượng đạm cao hơn 20% trong khẩu phần ăn. Có thể sử dụng thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn tự chế biến để nuôi cá. Bà con lưu ý sử dụng máy băm nghiền đa năng hoặc máy cắt cá inox 3A2,2Kw để nghiền nát, cắt nhỏ thức ăn tươi sống cho vừa khoang miệng cá trong giai đoạn nuôi cá còn nhỏ.
Khẩu phần thức ăn hàng ngày của cá cần cung cấp đủ và phù hợp theo từng giai đoạn phát triển của cá. Tham khảo bảng cho ăn sau:
Kích cỡ cá giống (g/con) | Khẩu phần thức ăn (%) |
<10 | 10 – 12 |
10 – 20 | 8 – 10 |
20 – 30 | 5 – 8 |
30 – 50 | 5 – 8 |
50 – 100 | 5 – 8 |
>100 | 5 |
Ngoài ra, bà con có thể chế biến thức ăn hỗn hợp cho cá với công thức sau: 10% tấm, 25% cám, 60% cá tươi, 5% bột đậu nành. Đem trộn đều, hấp chín và cho vào máy ép cám viên nổi để ép thành dạng hạt rồi phơi khô để tích trữ ăn dần.
Nên cho cá ăn trong sàn để kiểm soát lương thức ăn và đánh giá mức độ ăn nhiều hay ít của cá để từ đó điều chỉnh sao cho phù hợp. Tránh hao hụt lượng thức ăn lớn và gây ô nhiễm môi trường nưới, bà con nên cho cá ăn từng chút một và thả từ từ, ăn hết lại cho tiếp.
Quản lý môi trường ao nuôi cá lóc
Quản lý chất lượng nước trong ao nuôi vô cùng quan trọng, ảnh hướng lớn tới cách nuôi cá lóc mau lớn. Bà con cần quan tâm một số yếu tố như sau:
- Duy trì nhiệt độ nước phù hợp từ 28 -32 độ C, pH từ 6.5 – 8, DO >4ppm, NH4 và NO3 < 0,1ppm, độ trong từ 35- 40cm.
- Nên thay nước định kì 2 lần/tháng, mỗi đợt thay trong 5 ngày và mỗi ngày thay 30% nước trong ao.
- Quan sát kĩ khả năng bắt mồi và hoạt động bơi lội của cá trong quá trình chăm sóc hàng ngày. Bắt cá kiểm tra thường xuyên để phát hiện sớm nếu cá mắc bệnh.
Phòng và điều trị một số bệnh thường gặp trên cá lóc
Bệnh trùng bánh xe
- Triệu chứng: Bơi không định hướng, tụ tập thành từng đàn nổi lên mặt nước, một số con tách đàn bơi quanh bờ, da cá chuyển màu xám.
- Trị bệnh: Tắm cá với dung dịch nước muối 2 - 3% trong thời gian 5 - 15 phút. Tắm cho cá bằng đồng sunfat với nồng độ 3 - 5 g/m3 trong thời gian 5 - 15 phút hoặc rắc xuống ao với nồng độ 0,5 - 0,7 g/m3. Dùng formalin tắm cho cá với nồng độ 200 - 250 ml/m3 trong thời gian 30 - 60 phút hoặc phun xuống ao với liều lượng 20 - 25ml/m3. Nếu dùng formalin phải chú ý theo dõi tình trạng của cá trong ao. Cần sục khí liên tục trong suốt thời gian điều trị bệnh.
Bệnh trùng quả dưa
- Triệu chứng: Cá bị bệnh thường nổi đầu, bơi lờ đờ, quẫy mạnh hoặc cọ mình vào bờ hoặc cỏ trong ao. Da mang cá tiết nhiều dịch nhầy và có màu sắc nhợt nhạt.
- Trị bệnh: Dùng formalin nồng độ 200 - 250 ml/m3 tắm cá trong 15-30 phút kết hợp với sục khí, rải xuống ao với nồng độ 20 - 25 ml/m3 mỗi tuần 2 lần.
Bệnh sán lá đơn chủ
- Triệu chứng: Cá bơi bất thường, mang sưng, phù nề. Cá nổi đầu và bơi lội chậm chạp, cơ thể gầy yếu chết từ rải rác đến hàng loạt.
- Trị bệnh: Dùng thuốc tím tắm cá với nồng độ 20 g/m3 trong thời gian 15 - 30 phút; Dùng muối tắm với nồng độ 2 - 3 % trong thời gian 5 phút; Dùng formalin nồng độ 200 - 250 ml/m3 trong thời gian 30 - 60 phút kết hợp với sục khí hoặc nồng độ 20 - 25ml/m3 để rắc xuống ao.
Bệnh trùng mỏ neo
- Triệu chứng: Cá bơi không bình thường, khả năng bắt mồi giảm dần, gầy yếu, dị hình cong đuôi, trên thân có các vết đỏ nhỏ. Bệnh nặng khiến phần thân lơ lửng trong nước và không phát triển hệ sinh dục.
- Trị bệnh: Thay nước mới kết hợp với bón nước vôi bột hòa tan liều lượng 2 kg/100 m3. Dùng lá xoan 0,4 - 0,5 kg/m3nước ngâm xuống ao cá bị bệnh. Dùng thuốc tím nồng độ 10 - 12 g/m3 tắm cá từ 1 - 2 giờ.
Bệnh rận cá
- Dấu hiệu: Rận ký sinh bám trên da cá, hút máu cá đồng thời phá hủy da cá, làm viêm loét ở vết cắn, tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm ký sinh trùng khác xâm nhập và gây bệnh thứ phát.
- Phòng trị bệnh: Dùng thuốc tím với nồng độ 10 g/m3 tắm cá hoặc ngâm trong 1 giờ.
Bệnh do nấm thủy mi
- Dấu hiệu: Trên thân cá có những túm bông màu trắng đục như bông gòn.
- Trị bệnh: Thay 1/3 - 2/3 lượng nước trong ao. Tắm cá bằng nước muối 2 - 3% trong thời gian 10 - 15 phút hoặc 1 - 2‰ không giới hạn thời gian hoặc tắm bằng thuốc tím 10 g/m3 trong thời gian 15 phút.
Bệnh trắng da
- Triệu chứng: cá có biểu hiện bơi lội lờ đờ và bỏ ăn. Bệnh nặng, trên cơ thể cá xuất hiện những vệt trắng do nấm phát triển.
- Phòng và trị bệnh: Đảm bảo môi trường nước sạch và định kỳ bón vôi với liều lượng 2 - 4 kg/100m3 nước. Cần điều trị bệnh kịp thời khi cá mới mắc bệnh bằng cách dùng formol với liều lượng 25 ml/m3 nước. Sau 1 ngày, thay 50% nước mới vào ao. Trộn thuốc kháng sinh Oxytetracycline 5 gam/100 kg cá hoặc Sulfadimezin 5 gam + Oxytetracycline 2 gam/100 kg cá vào thức ăn và cho ăn liên tục trong 5 -7 ngày.
Bệnh đốm đỏ, xuất huyết
- Dấu hiệu: Cá bị xuất huyết từng đốm nhỏ trên da, chung quanh miệng, nắp mang, phía mặt bụng. Cá yếu, bỏ ăn, bơi lờ đờ. Tỷ lệ tử vong lên đến 70 - 80%.
- Trị bệnh: Thay nước 2 ngày /lần, mỗi lần thay 1/3 - 2/3 lượng nước trong ao nuôi; Tắm thuốc tím 3 - 5g/m3; Trộn Oxytetracycline 55 mg/kg cá/ngày; nhóm Sulphamid 150 - 200 mg/kg cá/ngày; Vitamin C 20 - 30 mg/kg cá/ngày vào thức ăn và cho ăn liên tục 7 - 10 ngày.
Thu hoạch cá lóc
Sau khi nuôi 6 tháng bà con có thể thu tỉa những con cá đạt kích thước thương phẩm và thu hoạch toàn bộ sau 7 -8 tháng nuôi, khi cá đạt kích cỡ từ 1,2 – 1,5 kg/con. Trước khi thu hoạch từ 1 -2 ngày không cho cá ăn giúp hạn chế số lượng cá bị chết.
Trên đây, khomay3a.com vừa gửi tới bà con cách nuôi cá lóc mau lớn. Chúc bà con nắm vững kiến thức và nuôi trồng thành công, thu lãi cao.
Từ khóa » Cách đào Ao Nuôi Cá Lóc
-
Kỹ Thuật đào Ao, Chọn Giống, Thả Cá, Chăm Sóc Ao Nuôi
-
THDT - Ồ ạt Phá Vườn, đào Ao Nuôi Cá Lóc - YouTube
-
Hướng Dẫn Kỹ Thuật Cải Tạo Ao đầm Nuôi Cá Nước Ngọt - YouTube
-
Kỹ Thuật Nuôi Cá Lóc Thương Phẩm - Tạp Chí Thủy Sản
-
Kỹ Thuật Nuôi Cá Lóc Thương Phẩm – đơn Giản Hiệu Quả
-
Kỹ Thuật Nuôi Cá Lóc Trong Ao Đất - 2lua
-
Xây Ao Nuôi Cá Như Thế Nào? Chi Tiết Kỹ Thuật đào Ao Nuôi Cá Khoa Học
-
Kỹ Thuật Nuôi Cá Lóc
-
Kỹ Thuật Nuôi Cá Lóc Tổng Hợp - Trung Tâm Chế Phẩm Sinh Học
-
Kỹ Thuật Nuôi Cá Lóc Trong Bể Xi Măng. Mô Hình Nuôi Cá Lóc Hiệu Quả
-
Kỹ Thuật Nuôi Cá Lóc Trong Ao đất Bằng Thức ăn Công Nghiệp
-
Ở Khu Phố Này Của Bình Dương, Nông Dân đào Ao Nuôi Cá Là Trúng ...
-
Ca Lóc - Tép Bạc
-
Kỹ Thuật Nuôi Cá Lóc Trong Bể Xi Măng, Bể Lót Bạt, Ao đất | Hermiger