Lâm Đồng – Wikipedia Tiếng Việt

Đối với các định nghĩa khác, xem Lâm Đồng (định hướng).
Lâm Đồng
Tỉnh
Hồ Xuân Hương, Đà Lạt
Biệt danhXứ ngàn thông Xứ ngàn hoa Thiên đường của thắng cảnh đẹp Xứ sở của những âm điệu Thủ phủ hồ tiêu Thủ phủ thanh long
Tên cũTuyên Đức
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngDuyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
Trung tâm hành chínhPhường Xuân Hương – Đà Lạt
Trụ sở UBNDSố 01 Trần Phú, phường Xuân Hương – Đà Lạt
Phân chia hành chính20 phường, 103 xã, 1 đặc khu
Thành lập19/5/1958
Đại biểu Quốc hội19 đại biểu
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDHồ Văn Mười
Hội đồng nhân dân90 đại biểu
Chủ tịch HĐNDLưu Văn Trung
Chủ tịch UBMTTQPhạm Thị Phúc
Chánh án TANDNguyễn Văn Thanh
Viện trưởng VKSNDNguyễn Thành Minh
Bí thư Tỉnh ủyY Thanh Hà Niê Kđăm
Địa lý
Tọa độ: 11°41′04″B 108°08′28″Đ / 11,684514°B 108,141174°Đ / 11.684514; 108.141174
Bản đồBản đồ tỉnh Lâm Đồng
Vị trí tỉnh Lâm Đồng trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Lâm Đồng trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Lâm Đồng trên bản đồ Việt Nam
Diện tích24.233,07 km²[1]
Dân số (31/12/2024)
Tổng cộng3.872.999 người[1]
Mật độ160 người/km²
Dân tộcKinh, K'ho, Mạ, Nùng, Chăm, Hoa, Chu Ru, Mạ, Ra Glai,...
Kinh tế (2022)
GRDP131.400 tỉ đồng (5,58 tỉ USD)
GRDP đầu người87,2 triệu đồng (3.706 USD)
Khác
Mã địa lýVN-35
Mã hành chính68[2]
Mã bưu chính67xxxx
Mã điện thoại263
Biển số xe48, 49, 86
Websitelamdong.gov.vn
  • x
  • t
  • s

Lâm Đồng là một tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, miền Trung Việt Nam và là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Xuân Hương - Đà Lạt.

Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, Lâm Đồng có diện tích: 24.233 km², là tỉnh lớn nhất Việt Nam; dân số: 3.872.999 người, xếp thứ 12; GRDP 2024: 319.878.839 triệu VNĐ, xếp thứ 8; thu ngân sách 2024: 27.190.308 triệu VNĐ, xếp thứ 14; thu nhập bình quân: 59,36 triệu VNĐ/năm, xếp thứ 14.[3]

Vào tháng 2 năm 1976, tỉnh Lâm Đồng được sáp nhập với tỉnh Tuyên Đức, giữ nguyên tên gọi là tỉnh Lâm Đồng. Sau đó, kể từ ngày 12 tháng 6 năm 2025, tỉnh Bình Thuận và Đắk Nông được sáp nhập với tỉnh Lâm Đồng, giữ nguyên tên gọi là tỉnh Lâm Đồng.

Tỉnh Lâm Đồng nằm trên 3 cao nguyên cao nhất của Tây Nguyên là Lâm Viên - Di Linh - Bảo Lộc (tên cũ là B'Lao) với độ cao 1500 mét so với mực nước biển. Tỉnh lỵ là phường Xuân Hương – Đà Lạt nằm cách Thành phố Hồ Chí Minh 300 km về hướng Đông Bắc, cách thành phố Đà Nẵng 658 km về phía nam, cách thủ đô Hà Nội 1.414 km tính theo đường Quốc lộ 1A. Tỉnh tiếp giáp với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Tây Bắc thành phố Đà Lạt có một ngọn núi cao tên Lang Biang, đỉnh cao nhất 2.163m. Về sau, tên núi trở thành tên cao nguyên. Thời phong kiến, người ta đã Hán Việt hóa tên cao nguyên này thành Lâm Viên.

Ngày 1-11-1899, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định tách khu vực thượng lưu sông Đồng Nai ra khỏi tỉnh Bình Thuận để thành lập tỉnh Đồng Nai Thượng (Province du Haut Donnai). Tỉnh lỵ đặt tại Di Linh.

Ngày 11-9-1903, Toàn quyền Đông Dương lại ra nghị định xóa bỏ tỉnh Đồng Nai Thượng, địa bàn lại thuộc tỉnh Bình Thuận.

Ngày 6-1-1916, Toàn quyền Đông Dương ra quyết định thành lập tỉnh Lâm Viên, tỉnh lị đặt tại Đà Lạt. Ngày 31-10-1920, lại có nghị định xóa bỏ tỉnh Lâm Viên; địa bàn chia làm hai: một phần thành lập thành phố Đà Lạt; một phần tái lập tỉnh Đồng Nai Thượng, tỉnh lỵ đặt tại Di Linh (Djiring).

Ngày 8-1-1941, Toàn quyền Đông Dương lại ra nghị định tái lập tỉnh Lâm Viên.

Ngày 19 tháng 5 năm 1958, chính quyền Việt Nam Cộng hòa đổi tên tỉnh Đồng Nai Thượng thành tỉnh Lâm Đồng, đồng thời tách một phần đất sáp nhập với thành phố Đà Lạt, thành lập tỉnh Tuyên Đức. Tỉnh Lâm Đồng gồm hai quận Di Linh và Bảo Lộc. Chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam nhập tỉnh Lâm Viên với tỉnh Đồng Nai Thượng thành tỉnh Lâm Đồng. Như vậy tỉnh Lâm Đồng do Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam đặt bao gồm 2 tỉnh Lâm Đồng và Tuyên Đức do chính quyền Việt Nam Cộng hòa đặt.

Tháng 2 năm 1976, 2 tỉnh Lâm Đồng và Tuyên Đức hợp nhất thành tỉnh Lâm Đồng.

Tên tỉnh Lâm Đồng có nguồn gốc từ sự kết hợp của 2 tỉnh là: tỉnh Lâm Viên (còn được gọi là Langbiang hay Lâm Biên) và tỉnh Đồng Nai Thượng.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí

[sửa | sửa mã nguồn]
Sông Đa Dưng, Lâm Hà
Đồi cây cà phê, Đam Rông
Đèo Bảo Lộc, Bảo Lộc

Lâm Đồng thuộc Nam Tây Nguyên, có tọa độ địa lý từ 11˚12'- 12˚15vĩ độ bắc và 107˚45 kinh độ đông.[4]

  • Phía đông giáp tỉnh Khánh Hòa
  • Phía tây giáp tỉnh Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh
  • Phía nam giáp Biển Đông
  • Phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Mondulkiri của Campuchia.

Phía bắc là dãy núi Yang Bông có đỉnh cao 1749 mét. Dãy núi phía nam có đỉnh Đan Sê Na cao 1950 mét, đỉnh Langbiang cao 2163 mét, Hòn Giao cao 1948 mét, và đỉnh Lomburr cao khoảng 1800 mét. Phía nam hai dãy núi là cao nguyên Lang Biang, trên đó có thành phố Đà Lạt ở độ cao 1475 mét. Phía nam tỉnh có cao nguyên Di Linh cao 1010 mét, phía tây nam có cao nguyên Bảo Lộc cao từ 900 – 1100m địa hình khá bằng phẳng và đông dân cư, là nơi đầu nguồn của sông La Ngà, phía tây bắc có cao nguyên Mơ Nông cao trung bình khoảng 800m.[5]

Những liên kết với Nam Bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tuy thuộc vùng Tây Nguyên nhưng Lâm Đồng vẫn có những liên kết nhất định với vùng Nam Bộ ở một vài lĩnh vực:

  • Về mặt quân sự, Lâm Đồng được xếp vào Quân khu 7 (quân khu Đông Nam Bộ mở rộng).[6]
  • Về mặt công thương, Công ty Điện lực Lâm Đồng trực thuộc Tổng công ty Điện lực Miền Nam.

Địa hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Nằm ở phía Nam Tây Nguyên, trên 3 cao nguyên (cao nguyên Lâm Viên, cao nguyên Di Linh, cao nguyên M'Nông) và là khu vực đầu nguồn của hệ thống sông suối lớn, địa hình đa số là núi và cao nguyên với độ cao trung bình từ 800 đến 1.000 mét so với mực nước biển, đồng thời cũng có những thung lũng nhỏ bằng phẳng. Đặc điểm nổi bật của địa hình tỉnh Lâm Đồng là sự phân bậc khá rõ ràng từ bắc xuống nam.[7]

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Do chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa biến thiên theo độ cao, chính vì vậy khí hậu Lâm Đồng được chia làm 2 mùa riêng biệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 kéo dài đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ cũng thay đổi rõ rệt giữa các khu vực, càng lên cao nhiệt độ càng giảm. Nhiệt độ trung bình năm của tỉnh dao động từ 18 – 250C, thời tiết ôn hòa và mát mẻ quanh năm, thường ít có những biến động lớn trong chu kỳ năm. Lượng mưa trung bình 1.750 – 3.150 mm/năm, độ ẩm tương đối trung bình cả năm 85 – 87%. Đặc biệt Đà Lạt thuộc Lâm Đồng có khí hậu cận nhiệt đới núi cao ngay trong vùng khí hậu nhiệt đới savan điển hình và nằm không xa các trung tâm đô thị lớn và vùng đồng bằng đông dân.

Nằm trong hệ thống sông Đồng Nai, có nguồn nước rất phong phú, mạng lưới suối khá dày đặc, tiềm năng thủy điện rất lớn, với 73 hồ chứa nước, 92 đập dâng. Sông suối trên địa bàn Lâm Đồng phân bố khá đồng đều, phần lớn sông suối chảy từ hướng đông bắc xuống tây nam, hầu hết các sông suối ở đây đều có lưu vực khá nhỏ và có nhiều ghềnh thác ở thượng nguồn.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Lịch sử hành chính Lâm Đồng
Dân số tỉnh Lâm Đồng 1967[8]
Quận Dân số
Bảo Lộc 44.239
Di Linh 22.541
Tổng số 66.780

Thời kỳ Pháp thuộc

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 1 tháng 11 năm 1899, chính quyền Pháp thuộc thành lập tỉnh Đồng Nai Thượng (Province de Haut-Donnaï), tỉnh lỵ đặt tại Di Linh (Djiring). Ernest Outrey làm công sứ đầu tiên.[9] Năm 1905, tỉnh Đồng Nai Thượng bị bãi bỏ, chuyển thành đại lý hành chính Di Linh, do đại diện của Công sứ Bình Thuận cai trị. Năm 1913, nhập đại lý Đà Lạt với đại lý Di Linh, gọi chung là đại lý Di Linh và vẫn thuộc tỉnh Bình Thuận, đặt Élie Joseph Marie Cunhac[10] làm đại biện.

Ngày 6 tháng 1 năm 1916, chính quyền Pháp thuộc thành lập tỉnh Lâm Viên, gồm đại lý Đà Lạt mới lập lại và đại lý Di Linh, tách từ tỉnh Bình Thuận. Tỉnh lỵ đặt tại Đà Lạt, Cunhac làm công sứ đầu tiên. Tỉnh Lâm Viên còn được gọi là Langbiang hay Lâm Viên. Ngày 31 tháng 10 năm 1920, tỉnh Lâm Viên bị xóa bỏ, một phần lập ra thành phố Đà Lạt, phần còn lại lập lại tỉnh Đồng Nai Thượng, tỉnh lỵ đặt tại Di Linh, công sứ lúc này là L Garnier. Năm 1928 chuyển tỉnh lỵ tỉnh Đồng Nai Thượng về Đà Lạt, do L'Helgoach làm công sứ. Ngày 8 tháng 1 năm 1941, lập lại tỉnh Lâm Viên, tỉnh lỵ đặt tại Đà Lạt, De Redon làm công sứ đầu tiên. Tỉnh lị tỉnh Đồng Nai Thượng chuyển về Di Linh.

Thời kỳ Việt Nam Cộng hòa

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 19 tháng 5 năm 1958, chính quyền Việt Nam Cộng hòa đổi tên tỉnh Đồng Nai Thượng thành tỉnh Lâm Đồng, đồng thời tách một phần đất sáp nhập với thành phố Đà Lạt, thành lập tỉnh Tuyên Đức. Tỉnh Lâm Đồng gồm 2 quận Bảo Lộc (B'Lao) và Di Linh, tỉnh lỵ đặt tại Bảo Lộc. Chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam nhập tỉnh Lâm Viên với tỉnh Đồng Nai Thượng thành tỉnh Lâm Đồng. Như vậy tỉnh Lâm Đồng do Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam đặt bao gồm 2 tỉnh Lâm Đồng và Tuyên Đức do Việt Nam Cộng hòa đặt.

Thời kỳ thống nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 2 năm 1976, 2 tỉnh Lâm Đồng và Tuyên Đức hợp nhất thành tỉnh Lâm Đồng mới, gồm thành phố Đà Lạt và 4 huyện: Bảo Lộc, Di Linh, Đơn Dương, Đức Trọng. Ngày 14 tháng 3 năm 1979, chia huyện Bảo Lộc thành 2 huyện: Bảo Lộc và Đạ Huoai; chia huyện Đơn Dương thành 2 huyện: Đơn Dương và Lạc Dương.[11] Ngày 6 tháng 6 năm 1986, chia huyện Đạ Huoai thành 3 huyện: Đạ Huoai, Đạ Tẻh và Cát Tiên.[12]

Ngày 28 tháng 10 năm 1987, chia huyện Đức Trọng thành 2 huyện: Đức Trọng và Lâm Hà. Ngày 11 tháng 7 năm 1994, chia huyện Bảo Lộc thành thị xã Bảo Lộc và huyện Bảo Lâm.[13] Ngày 24 tháng 7 năm 1999, thành phố Đà Lạt được Thủ tướng Chính phủ công nhận là đô thị loại II.[14] Ngày 17 tháng 11 năm 2004, thành lập huyện Đam Rông trên cơ sở tách 3 xã thuộc huyện Lạc Dương và 5 xã thuộc huyện Lâm Hà.[15] Ngày 23 tháng 3 năm 2009, thành phố Đà Lạt được công nhận là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Lâm Đồng.[16] Ngày 8 tháng 4 năm 2010, chuyển thị xã Bảo Lộc thành thành phố Bảo Lộc. Tỉnh Lâm Đồng có 2 thành phố và 10 huyện.[17]

Ngày 24 tháng 10 năm 2024, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1245/NQ-UBTVQH15[18] về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2023 – 2025 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 12 năm 2024). Theo đó, sáp nhập huyện Cát Tiên và huyện Đạ Tẻh vào huyện Đạ Huoai. Tỉnh Lâm Đồng có 2 thành phố và 8 huyện.

Ngày 12 tháng 06 năm 2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15[1] về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2025). Theo đó, sáp nhập toàn bộ tỉnh Bình Thuận và tỉnh Đắk Nông vào tỉnh Lâm Đồng lấy tên là tỉnh Lâm Đồng. Sau khi sáp nhập, tỉnh Lâm Đồng có 24.233,07 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 3.872.999 người. Là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam sau sáp nhập.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh Lâm Đồng được chia thành 124 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó bao gồm 103 xã, 20 phường, và 1 đặc khu.[19]

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Lâm Đồng[20]
Tên Diện tích(km²) Dân số(người)
Phường (20)
1 Bảo Lộc 51,46 55.845
2 Bảo Lộc 176,72 49.564
3 Bảo Lộc 108,98 54.445
B'Lao 33,72 51.538
Bắc Gia Nghĩa 250,55 37.760
Bình Thuận 45,16 47.858
Cam Ly – Đà Lạt 80,92 48.919
Đông Gia Nghĩa 105,78 24.199
Hàm Thắng 44,90 54.544
La Gi 68,47 60.549
Lang Biang – Đà Lạt 322,66 40.041
Lâm Viên – Đà Lạt 35,03 71.369
Nam Gia Nghĩa 80,58 23.650
Mũi Né 118,59 50.166
Phan Thiết 4,46 85.493
Phú Thủy 17,31 54.049
Phước Hội 38,09 49.480
Tiến Thành 55,06 28.395
Xuân Hương –Đà Lạt 73,45 103.178
Xuân Trường –Đà Lạt 168,83 36.163
Xã (103)
Bảo Lâm 1 204,43 44.151
Bảo Lâm 2 114,00 33.092
Bảo Lâm 3 152,13 32.917
Bảo Lâm 4 343,35 10.073
Bảo Lâm 5 511,88 11.596
Bảo Thuận 300,30 29.557
Bắc Bình 148,99 51.344
Bắc Ruộng 165,33 18.949
Cát Tiên 78,13 19.735
Tên Diện tích(km²) Dân số(người)
Cát Tiên 2 177,26 15.042
Cát Tiên 3 171,31 10.591
Cư Jút 104,11 49.614
D'Ran 240,89 33.517
Di Linh 268,28 64.179
Đạ Huoai 113,96 23.117
Đạ Huoai 2 249,57 14.929
Đạ Huoai 3 131,51 6.571
Đạ Tẻh 145,85 30.725
Đạ Tẻh 2 186,07 14.590
Đạ Tẻh 3 194,82 11.678
Đam Rông 1 172,55 17.265
Đam Rông 2 365,58 16.253
Đam Rông 3 139,38 15.841
Đam Rông 4 391,25 17.184
Đắk Mil 213,76 31.579
Đắk Sắk 99,00 28.058
Đắk Song 193,19 12.701
Đắk Wil 515,16 24.344
Đinh Trang Thượng 203,77 20.568
Đinh Văn Lâm Hà 89,87 48.702
Đông Giang 205,23 5.131
Đồng Kho 268,72 30.885
Đơn Dương 127,81 45.160
Đức An 161,02 33.178
Đức Lập 88,19 48.586
Đức Linh 103,27 51.099
Đức Trọng 148,78 85.163
Gia Hiệp 324,43 21.462
Hải Ninh 289,99 19.422
Hàm Kiệm 162,09 31.445
Hàm Liêm 113,81 31.253
Hàm Tân 198,46 35.209
Tên Diện tích(km²) Dân số(người)
Hàm Thạnh 440,70 16.306
Hàm Thuận 198,36 50.680
Hàm Thuận Bắc 292,70 29.855
Hàm Thuận Nam 111,82 32.771
Hiệp Thạnh 127,19 51.310
Hòa Bắc 159,35 19.979
Hòa Ninh 95,17 31.904
Hòa Thắng 328,09 11.558
Hoài Đức 105,04 47.509
Hồng Sơn 189,01 29.875
Hồng Thái 101,64 25.049
Ka Đô 108,08 27.954
Kiến Đức 167,63 38.928
Krông Nô 159,82 22.636
La Dạ 264,17 9.435
Lạc Dương 828,01 14.912
Liên Hương 128,23 70.737
Lương Sơn 159,21 23.912
Nam Ban Lâm Hà 117,55 32.722
Nam Dong 104,04 35.701
Nam Đà 132,69 21.520
Nam Hà Lâm Hà 100,34 10.978
Nam Thành 201,78 37.497
Nâm Nung 219,66 19.655
Nghị Đức 114,97 20.737
Nhân Cơ 158,05 27.898
Ninh Gia 143,83 16.311
Phan Rí Cửa 67,67 86.813
Phan Sơn 584,52 7.428
Phú Sơn Lâm Hà 240,08 25.212
Phúc Thọ Lâm Hà 230,47 23.308
Quảng Hòa 85,44 8.594
Quảng Khê 224,29 17.825
Tên Diện tích(km²) Dân số(người)
Quảng Lập 135,08 24.898
Quảng Phú 263,58 17.573
Quảng Sơn 454,22 22.018
Quảng Tân 294,18 31.185
Quảng Tín 310,17 34.591
Quảng Trực 558,78 11.168
Sông Lũy 253,33 21.243
Sơn Điền 261,88 7.310
Sơn Mỹ 254,52 26.599
Suối Kiết 378,61 16.656
Tà Đùng 531,33 22.703
Tà Hine 128,69 23.027
Tà Năng 258,33 13.077
Tánh Linh 271,39 46.741
Tân Hà Lâm Hà 168,34 38.996
Tân Hải 77,18 25.626
Tân Hội 79,94 28.979
Tân Lập 195,58 19.612
Tân Minh 223,76 22.292
Tân Thành 177,58 31.309
Thuận An 315,81 22.625
Thuận Hạnh 129,78 19.236
Tuy Đức 265,99 31.786
Tuy Phong 444,10 9.510
Tuyên Quang 38,17 28.817
Trà Tân 135,94 29.638
Trường Xuân 322,47 26.838
Vĩnh Hảo 138,58 15.509
Đặc khu (1)
Phú Quý 18,02 32.268

Kinh tế

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDPBài chi tiết: Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người

Lâm Đồng có diện tích trồng trà lớn nhất Việt Nam. Tuy nhiên một phần lớn doanh thu của tỉnh là nhờ vào phát triển du lịch và xuất khẩu cà phê. Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2011, tỉnh Lâm Đồng xếp ở vị trí thứ 61/63 tỉnh thành,[21] đến năm 2015 xếp hạng 20/63 tỉnh thành Việt Nam.[22]

Giai đoạn 9 tháng đầu năm 2012, GDP theo giá so sánh năm 1994 đạt 7.247 tỷ đồng tăng 15,6% so với cùng kỳ 2011. Trong đó Nông lâm thủy sản 1.752 tỷ đồng, công nghiệp - xây dựng đạt 2.760,8 tỷ đồng, dịch vụ 2.733,7 tỷ đồng. Cũng trong giai đoạn này, GDP theo giá hiện hành đạt 19.366 tỷ đồng tăng 24% so với cùng kỳ 2011. Trong đó Nông lâm thủy sản 6.104 tỷ đồng, công nghiệp - xây dựng đạt 4.515 tỷ đồng, dịch vụ 8.747 tỷ đồng. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 197.7 tỷ đồng tăng 9,6 %, tổng mức đầu tư xã hội đạt 8.550 tỷ đồng, Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.886,5 tỷ đồng, thu hút du lịch đạt 2,98 triệu lượt đồng thời giải quyết cho 22.663 lao động.[23]

Dân cư và Tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Dân cư

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số toàn tỉnh Lâm Đồng đạt 1.296.906 người, mật độ dân số đạt 125 người/km²[24] Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 508.755 người, chiếm 39,2% dân số toàn tỉnh,[25] dân số sống tại nông thôn đạt 788.151 người, chiếm 60,8% dân số.[26] Dân số nam đạt 653.074 người,[27] trong khi đó nữ đạt 643.832 người.[28] Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 0,88 ‰[29] Lâm Đồng cũng là tỉnh có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất Tây Nguyên (42,7%; tính đến năm 2022).

Trẻ em vùng cao, Daring

Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, trên địa bàn toàn tỉnh có 43 dân tộc cùng 18 người nước ngoài sinh sống. Trong đó dân tộc Kinh là đông nhất với 901.316 người, xếp ở vị trí thứ hai là người Kaho với 145.665 người, người Mạ đứng ở vị trí thứ 3 với 31.869 người, thứ 4 là người Nùng với 24.526 người, người Tày có 20.301 người, Chu Ru có 18.631 người, người Hoa có 14.929 người, Mnông có 9.099 người, người Thái có 5.277 người, người Mường có 4.445 người cùng các dân tộc ít người khác như Mông với 2.894 người, Dao với 2.423 người, Khơ Me với 1.098 người... ít nhất là Lô Lô, Cơ Lao và Cống mỗi dân tộc chỉ có duy nhất 1 người.[30]

Tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh Lâm Đồng có 12 Tôn giáo khác nhau chiếm 741.836 người. Trong đó, nhiều nhất là Công giáo có 380.996 người, Phật giáo có 200.560 người, Tin Lành có 113.536 người, Cao Đài có 46.220 người, cùng các tôn giáo khác như Phật giáo Hòa Hảo với 330 người, Hồi Giáo có 75 người, Bà La Môn có 72 người, 27 người theo Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa, 11 người theo Minh Sư Đạo, 5 người theo đạo Bahá'í, 3 người theo Minh Lý Đạo, 1 người Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam.[30]

Y tế & giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2011, trên địa bàn toàn tỉnh Lâm Đồng có 459 trường học ở cấp phổ trong đó có 37 trường Trung học phổ thông, Trung học cơ sở có 133 trường, Tiểu học có 251 trường, trung học có 22 trường, có 16 trường phổ thông cơ sở, bên cạnh đó còn có 200 trường mẫu giáo.[31] Với hệ thống trường học như thế, nền giáo dục trong địa bàn Tỉnh Lâm Đồng cũng tương đối hoàn chỉnh, góp phần giảm thiểu nạn mù chữ trong địa bàn tỉnh.[31]

Tỉnh có 4 trường đại học là Trường Đại học Đà Lạt, Trường Đại học Yersin Đà Lạt, Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh cơ sở Đà Lạt, Trường Đại học Tôn Đức Thắng cơ sở Bảo Lộc và 2 học viện là Học viện Lục quân, Phân viện Học viện Hành chính Quốc Gia (Việt Nam) khu vực Tây Nguyên. [cần dẫn nguồn]

Y tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo thống kê về y tế năm 2022, trên địa bàn toàn tỉnh Lâm Đồng có 189 cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế. Trong đó có 14 Bệnh viện, 22 phòng khám đa khoa khu vực và 142 Trạm y tế phường xã, 1 bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, với 3015 giường bệnh và 582 bác sĩ, 596 y sĩ, 859 y tá và khoảng 483 nữ hộ sinh.[32]

Thác ĐamBri.

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù địa hình chủ yếu là đèo, núi, tuy nhiên hệ thống giao thông đường bộ vẫn phân bố đều khắp các vùng trong tỉnh. Các tuyến đường Quốc lộ tại Lâm Đồng như Quốc lộ 20, Quốc lộ 28, Quốc lộ 55, Quốc lộ 27.

Các con sông lớn chảy qua địa bàn tỉnh như sông Đa Dâng, sông Đồng Nai, sông La Ngà, sông Đa Nhim, nhưng vì tốc độ chảy khá cao, ngắn và dốc nên không thuận lợi cho giao thông đường thủy. Mặt khác đối với đường hàng không thì tỉnh có sân bay Liên Khương, với các hãng Vietnam Airlines, Air Mekong và Vietjet Air,Bamboo Airways,AirAsia,.. có các chuyến bay thẳng nối Đà Nẵng, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh và một số sân bay quốc tế trong khu vực tới Sân bay quốc tế Liên Khương, nằm ở ngoại ô thành phố Đà Lạt.

Tỉnh Lâm Đồng không nằm trên trục giao thông chính của nước ta là Quốc lộ 1A, vì thế để di chuyển đến địa phận tỉnh Lâm Đồng phải rẽ vào Quốc lộ 20 từ Quốc lộ 1A.

Đường bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Có ba tuyến đường bộ có lưu lượng giao thông lớn trên địa bàn tỉnh là Quốc Lộ 20 kết nối Lâm Đồng với Đồng Nai và đi tuyến TP. Hồ Chí Minh. Quốc Lộ 27 kết nối Lâm Đồng với Khánh Hòa mà lưu lượng chính chủ yếu là tuyến Đà Lạt - Nha Trang. Đường cao tốc Liên Khương – Prenn kết nối sân bay Liên Khương đến Đà Lạt.

Xe buýt

[sửa | sửa mã nguồn]

Xe buýt đóng vai trò quan trọng trong việc di chuyển tham quan du lịch tại Lâm Đồng. Theo đó, có một số tuyến xe buýt chính bao gồm:

  • Tuyến Đà Lạt - Đơn Dương
  • Tuyến Đà Lạt - Lạc Dương
  • Tuyến Đà Lạt - Bảo Lộc
  • Tuyến Đà Lạt - Xuân Trường
  • Tuyến Đà Lạt - Tân Thanh
  • Tuyến Đà Lạt - Đại Lào
  • Tuyến Đà Lạt - Phú Sơn
  • Tuyến Đà Lạt - Thái Phiên
  • Tuyến Đà Lạt - Đức Trọng

Ngoài các tuyến trên còn một số tuyến xe buýt khác được khai thác nhằm tạo thuận lợi cho di chuyển giữa các địa điểm và cả phục vụ cho tham quan du lịch các địa điểm nổi tiếng của Lâm Đồng.

Biển số xe

[sửa | sửa mã nguồn]

Biển số xe của các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh Lâm Đồng như sau:

  • Biển số ô tô: 49A, 49B, 49C, 49D, 49LD
  • Biển Thành phố Đà Lạt: 49-B1, 49-M8
  • Biển số Đơn Dương: 49-F1
  • Biển số Lạc Dương: 49-P1
  • Biển số Đức Trọng: 49-E1
  • Biển số Lâm Hà: 49-D1
  • Biển số Đam Rông: 49-C1
  • Biển số Di Linh: 49-G1
  • Biển số Đạ Huoai: 49-L1
  • Biển số Đạ Tẻh: 49-M1
  • Biển số Cát Tiên: 49-N1
  • Biển số Thành phố Bảo Lộc: 49-K1; 49-S1
  • Biển số Bảo Lâm: 49-H1

Đường không

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước đây, sân bay Liên Khương chỉ khai thác tuyến Đà Lạt - Hà Nội với tần suất bay 02 chuyến/tuần. Những năm trở lại đây, giao thông bằng đường hàng không dần trở nên phổ biến hơn khi các hãng hàng không mở rộng khai thác thêm các tuyến bay kết nối Sân Bay Liên Khương với các địa điểm khác.

Du lịch

[sửa | sửa mã nguồn]

Lâm Đồng có nhiều thắng cảnh nổi tiếng như các thác nước tại huyện Đức Trọng và những thắng cảnh thiên nhiên tại thành phố mộng mơ Đà Lạt như Hồ Than Thở, Hồ Xuân Hương,...

Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, do không được quan tâm bảo trì đúng mức, cảnh quan nhiều thắng cảnh đang bị phá hủy. Ngày nay 10 trong số 17 thắng cảnh quốc gia xuống cấp, trong đó có ba ngọn thác ở huyện Đức Trọng đã được xếp hạng quốc gia tại Lâm Đồng đã biến mất gồm: thác Gougah, thác Liên Khương và thác Bảo Đại.[33] Lý do là vì các đơn vị được giao đầu tư thiếu năng lực và chỉ lo khai thác kinh doanh bán vé.[33] Ông Đinh Bá Quang - Trưởng phòng Quản lý di sản văn hóa (Sở VH-TT-DL) Lâm Đồng cho biết: "Theo quy định, hằng năm các đơn vị trích từ 3 - 5% lãi suất kinh doanh để tu bổ, tôn tạo và tổ chức các hoạt động văn hóa tại di tích. Thế nhưng thực tế qua kiểm tra thì các điểm này không thực hiện được như vậy".[34]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c "Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh". Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. ngày 12 tháng 6 năm 2025. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2025. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2025.
  2. ^ "Quyết định số 19/2025/QĐ-TTg về việc ban hành Bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam" (PDF). Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. ngày 30 tháng 6 năm 2025. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2025. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2025.
  3. ^ "Danh sách dự kiến tên gọi của 34 tỉnh, thành phố và trung tâm chính trị - hành chính". vtv.vn. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2025.
  4. ^ Lâm Đồng là một tỉnh miền núi thuộc Nam Tây Nguyên Lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2013 tại Wayback Machine, Cổng Thông tin Điện tử tỉnh Lâm Đồng
  5. ^ Non nước Việt Nam, Vũ Thế Bình chủ biên, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội 2005
  6. ^ "Tư lệnh Quân khu 7 kiểm tra tại Lâm Đồng".
  7. ^ Đặc điểm chung của Lâm Đồng là địa hình cao nguyên tương đối phức tạp Lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2020 tại Wayback Machine, Cổng thông tin điện tử Lâm Đồng
  8. ^ Việt Nam Cộng hòa bản đồ hành chánh. Đà Lạt: Phân cục Địa dư Quốc gia, 1967.
  9. ^ "Tỉnh Đồng Nai Thượng, đơn vị hành chính đầu tiên của vùng đất Lâm Đồng". www.baotanglamdong.com.vn. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2025.
  10. ^ Trong Tuần san Indochine, Cunhac là một thành viên trong đoàn thám hiểm tìm ra cao nguyên Lâm Viên cuối thế kỉ XIX, với vai trò là viên đội chuyên đo vẽ địa hình. Năm 1903, khi tỉnh Đồng Nai Thượng bị giải thể, Cunhac được cử làm đại biện (hay trưởng đại lý) đầu tiên của đại lý hành chính Djiring (1903 - 1915). Đầu tháng 3/1916, tỉnh Lang-bian được thành lập, Cunhac được cử làm công sứ đầu tiên của tỉnh này. Năm 1920, Đà Lạt trở thành hạt tự trị, Cunhac làm phụ tá cho viên Tổng uỷ viên - công sứ Garnier.
  11. ^ Quyết định 116-CP năm 1979 về việc chia một số huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng
  12. ^ Quyết định 68-HĐBT năm 1986 điều chỉnh địa giới hành chính huyện Đạ Hu oai thuộc tỉnh Lâm Đồng
  13. ^ Nghị định 65-CP năm 1994 về việc chia huyện Bảo Lộc thành thị xã Bảo Lộc và huyện Bảo Lâm
  14. ^ "Quyết định 158/1999/QĐ-TTg về việc công nhận thành phố Đà Lạt là đô thị loại II do Thủ tướng Chính phủ ban hành". Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2015.
  15. ^ Nghị định 189/2004/NĐ-CP về việc thành lập huyện Đam Rông
  16. ^ "Quyết định: Về việc công nhận Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Lâm Đồng". Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018.
  17. ^ Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Bảo Lộc
  18. ^ "Nghị quyết số 1245/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2023 – 2025". Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. ngày 24 tháng 10 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2024.
  19. ^ "Toàn văn Nghị quyết số 1671/NQ-UBTVQH15 sắp xếp các ĐVHC cấp xã của tỉnh Lâm Đồng năm 2025". Báo Điện tử Chính Phủ. ngày 20 tháng 6 năm 2025.
  20. ^ Căn cứ theo đề án số 399/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lâm Đồng năm 2025
  21. ^ "PCI 2011: Lào Cai và Bắc Ninh 'vượt vũ môn' ngoạn mục". Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.
  22. ^ "Bảng xếp hạng PCI năm 2012". Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2013.
  23. ^ Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng trong 9 tháng đầu năm 2012 Lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2016 tại Wayback Machine, Website Lâm Đồng
  24. ^ Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  25. ^ Dân số thành thị trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  26. ^ Dân số nông thôn trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  27. ^ Dân số nam trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  28. ^ Dân số nữ trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  29. ^ Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  30. ^ a b Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
  31. ^ a b Thống kê về Giáo dục Việt Nam, Niên giám thống kê 2011, Theo tổng cục thống kê Việt Nam
  32. ^ Y tế, Văn hoá, Thể thao và Mức sống dân cư , Tổng cục thống kê
  33. ^ a b Ba danh thắng thiên nhiên quốc gia biến mất[liên kết hỏng]
  34. ^ Thê thảm danh thắng ở Lâm Đồng

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Lâm Đồng.
  • flagCổng thông tin Việt Nam
  • Lâm Đồng tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  • Cổng Thông tin Điện tử Lâm Đồng
  • Hoat dong cua Doan Dai bieu Quoc hoi va Hoi dong Nhan dan tinh Lam Dong
  • Van phong UBND tinh Lam Dong - Portal Lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2013 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
Flag of Vietnam Các đơn vị hành chính thuộc tỉnh Lâm Đồng
Phường (20), xã (103), đặc khu (1)
Phường (20)

Xuân Hương – Đà Lạt · Phường 1 Bảo Lộc · Phường 2 Bảo Lộc · Phường 3 Bảo Lộc · B’Lao · Bắc Gia Nghĩa · Bình Thuận · Cam Ly – Đà Lạt · Đông Gia Nghĩa · Hàm Thắng · La Gi · Lâm Viên – Đà Lạt · Lang Biang - Đà Lạt · Mũi Né · Nam Gia Nghĩa · Phan Thiết · Phú Thủy · Phước Hội · Tiến Thành · Xuân Trường – Đà Lạt

Xã (103)

Bắc Bình · Bắc Ruộng · Bảo Lâm 1 · Bảo Lâm 2 · Bảo Lâm 3 · Bảo Lâm 4 · Bảo Lâm 5 · Bảo Thuận · Cát Tiên · Cát Tiên 2 · Cát Tiên 3 · Cư Jút · D’Ran · Đạ Huoai · Đạ Huoai 2 · Đạ Huoai 3 · Đạ Tẻh · Đạ Tẻh 2 · Đạ Tẻh 3 · Đắk Mil · Đắk Sắk · Đắk Song · Đắk Wil · Đam Rông 1 · Đam Rông 2 · Đam Rông 3 · Đam Rông 4 · Di Linh · Đinh Trang Thượng · Đinh Văn Lâm Hà · Đơn Dương · Đông Giang · Đồng Kho · Đức An · Đức Lập · Đức Linh · Đức Trọng · Gia Hiệp · Hải Ninh · Hàm Kiệm · Hàm Liêm · Hàm Tân · Hàm Thạnh · Hàm Thuận Bắc · Hàm Thuận Nam · Hàm Thuận · Hiệp Thạnh · Hòa Bắc · Hòa Ninh · Hòa Thắng · Hoài Đức · Hồng Sơn · Hồng Thái · Ka Đô · Kiến Đức · Krông Nô · La Dạ · Lạc Dương · Liên Hương · Lương Sơn · Nam Ban Lâm Hà · Nam Đà · Nam Dong · Nam Hà Lâm Hà · Nâm Nung · Nam Thành · Nghị Đức · Nhân Cơ · Ninh Gia · Phan Rí Cửa · Phan Sơn · Phú Sơn Lâm Hà · Phúc Thọ Lâm Hà · Quảng Hòa · Quảng Khê · Quảng Lập · Quảng Phú · Quảng Sơn · Quảng Tân · Quảng Tín · Quảng Trực · Sơn Điền · Sơn Mỹ · Sông Lũy · Suối Kiết · Tà Đùng · Tà Hine · Tà Năng · Tân Hà Lâm Hà · Tân Hải · Tân Hội · Tân Lập · Tân Minh · Tân Thành · Tánh Linh · Thuận An · Thuận Hạnh · Trà Tân · Trường Xuân · Tuy Đức · Tuy Phong · Tuyên Quang · Vĩnh Hảo

Đặc khu (1)

Phú Quý

Nguồn: Nghị quyết số 1671/NQ-UBTVQH15
  • x
  • t
  • s
Đơn vị hành chính cấp tỉnh của Việt Nam
Trung du và miền núi phía Bắc
  • Cao Bằng
  • Điện Biên
  • Lai Châu
  • Lạng Sơn
  • Lào Cai
  • Sơn La
  • Phú Thọ
  • Thái Nguyên
  • Tuyên Quang
Đồng bằng sông Hồng
  • Hà Nội
  • Hải Phòng
  • Bắc Ninh
  • Hưng Yên
  • Ninh Bình
  • Quảng Ninh
Bắc Trung Bộ
  • Huế
  • Hà Tĩnh
  • Nghệ An
  • Quảng Trị
  • Thanh Hóa
Nam Trung Bộ
  • Đà Nẵng
  • Đắk Lắk
  • Gia Lai
  • Khánh Hòa
  • Lâm Đồng
  • Quảng Ngãi
Đông Nam Bộ
  • Thành phố Hồ Chí Minh
  • Đồng Nai
  • Tây Ninh
Đồng bằng sông Cửu Long
  • Cần Thơ
  • An Giang
  • Cà Mau
  • Đồng Tháp
  • Vĩnh Long
  • In đậm: Thành phố trực thuộc trung ương
  • In thường: Tỉnh
  • x
  • t
  • s
Du lịch Lâm Đồng – Đà Lạt
Công trình kiến trúc
  • Biệt thự Hằng Nga
  • Dinh I
  • Dinh II
  • Dinh III
  • Ga Đà Lạt
  • Nhà Thủy Tạ
  • Khách sạn Dalat Palace
  • Trường Cao đẳng Đà Lạt
  • Trường Đại học Đà Lạt
  • Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú
  • Lăng Nguyễn Hữu Hào
  • Viện Sinh học Tây Nguyên
Ga Đà Lạt
Công trình tôn giáo
  • Nhà thờ chính tòa Đà Lạt
  • Nhà thờ Domaine de Marie
  • Nhà thờ Cam Ly
  • Chùa Linh Sơn
  • Chùa Linh Phước
  • Chùa Linh Quang
  • Chùa Linh Phong
  • Thiên Vương Cổ Sát
  • Thiền viện Trúc Lâm
  • Thiền viện Vạn Hạnh
  • Thánh thất Đa Phước
Địa điểm du lịch – văn hóa
  • Bảo tàng Lâm Đồng
  • Biệt điện Trần Lệ Xuân
  • Cáp treo Đà Lạt
  • Chợ Đà Lạt
  • Chợ Âm Phủ
  • Vườn hoa thành phố Đà Lạt
  • Đồi Mộng Mơ
  • Đồi thông hai mộ
  • Khu du lịch Đankia – Suối Vàng
  • Làng Cù Lần
  • Khu du lịch Trúc Lâm Viên
  • Khu du lịch Đa Mê
  • Khu du lịch Rừng Madagui
  • Quảng trường Lâm Viên
  • Vườn hoa Minh Tâm
  • XQ Sử quán
Thắng cảnh thiên nhiên
  • Đồi Cù
  • Hồ Than Thở
  • Hồ Xuân Hương
  • Hồ Tuyền Lâm
  • Hồ Đankia – Suối Vàng
  • Hồ Đơn Dương
  • Núi Langbiang
  • Thung lũng Tình Yêu
  • Đèo Ngoạn Mục
  • Đèo Prenn
  • Vườn quốc gia Cát Tiên
  • Thác Bobla
  • Thác Cam Ly
  • Thác Cửa Thần
  • Thác Đa M'bri
  • Thác Datanla
  • Thác Gougah
  • Thác Hang Cọp
  • Thác Liên Khương
  • Thác Pongour
  • Thác Prenn
  • Thác Voi
Văn hóa – lễ hội
  • Festival Hoa Đà Lạt
  • Lễ hội văn hóa trà
  • Hoa hậu các dân tộc Việt Nam
  • Trâu Langbiang
  • Ngựa Đà Lạt
Ẩm thực – đặc sản
  • Vang Đà Lạt
  • Trà B'Lao
  • Atisô
  • Mứt trái cây
Du lịch Việt Nam

7 khu du lịch quốc gia • An Giang • Bà Rịa – Vũng Tàu • Bạc Liêu • Bắc Giang • Bắc Kạn • Bắc Ninh • Bến Tre • Bình Dương • Bình Định • Bình Phước • Bình Thuận • Cà Mau • Cần Thơ • Cao Bằng • Đà Nẵng • Đắk Lắk • Đắk Nông • Điện Biên • Đồng Nai • Đồng Tháp • Gia Lai • Hà Giang • Hà Nam • Hà Nội • Hà Tĩnh • Hải Dương • Hải Phòng • Hậu Giang • Hòa Bình • Thành phố Hồ Chí Minh • Hưng Yên • Khánh Hòa • Kiên Giang • Kon Tum • Lai Châu • Lạng Sơn • Lào Cai • Lâm Đồng • Long An • Nam Định • Nghệ An • Ninh Bình • Ninh Thuận • Phú Thọ • Phú Yên • Quảng Bình • Quảng Nam • Quảng Ngãi • Quảng Ninh • Quảng Trị • Sóc Trăng • Sơn La • Tây Ninh • Thái Bình • Thái Nguyên • Thanh Hóa • Thừa Thiên Huế • Tiền Giang • Trà Vinh • Tuyên Quang • Vĩnh Long • Vĩnh Phúc • Yên Bái

Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quốc tế
  • VIAF
  • FAST
  • WorldCat
Quốc gia
  • Hoa Kỳ
  • Israel
Địa lý
  • MusicBrainz area

Từ khóa » Hậu Xe Máy Cũ Lâm đồng