Làm Nhục Người Khác Là Gì? Tội Xúc Phạm Nhân Phẩm Danh Dự Của ...
Có thể bạn quan tâm
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái niệm “danh dự”, “nhân phẩm” và hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác:
- 2 2. Quy định về Tội làm nhục người khác:
- 3 3. Tư vấn trường hợp cụ thể có hành vi làm nhục người khác:
1. Khái niệm “danh dự”, “nhân phẩm” và hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác:
Hiện nay, trong các văn bản pháp luật hiện hành không giải thích rõ như thế nào là “danh dự”, “nhân phẩm”, tuy nhiên căn cứ vào khái niệm được thể hiện trong từ điển Tiếng Việt có thể hiểu:
“Danh dự” của một người được hiểu là giá trị của người đó (bao gồm cả giá trị đạo đức, và giá trị tinh thần) được nhìn nhận trên cơ sở sự coi trọng và cách nhìn nhận của xã hội, của cộng đồng. “Danh dự” được thừa nhận như một quyền nhân thân, thể hiện vai trò và uy tín của một cá nhân trong xã hội.
Còn “nhân phẩm” của một người được hiểu là phẩm chất và giá trị của một con người. Phẩm chất có thể hiểu như là những đức tính, những tính cách làm nên một người như thật thà, dũng cảm, nhiệt tình…; giá trị của một con người có thể được đánh giá là “cao thượng”, “hèn hạ”… “Nhân phẩm” cũng giống như “danh dự” đều được xác định là một trong những quyền nhân thân của cá nhân được pháp luật bảo vệ.
“Danh dự”, “Nhân phẩm” là những giá trị nhân thân của một người được pháp luật bảo vệ. Nội dung này được quy định cụ thể tại Điều 20, 21 Hiến pháp năm 2013, Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể: cá nhân khi phát hiện có thông tin sai sự thật, làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín mình thì có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin này. Trường hợp, những thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm uy tín của một người được đăng tải trên mạng xã hội, phương tiện thông tin đại chúng thì có quyền yêu cầu gỡ bỏ, cải chính những thông tin này.
Hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể những hành vi nào là xúc phạm, danh dự, nhân phẩm của người khác. Tuy nhiên, có thể hiểu, khi một người có hành vi xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác được hiểu là người đó đã có những lời nói, hoặc có những hành vi động chạm, tác động đến những giá trị đạo đức, uy tín, phẩm giá của một người, gây tổn thương cho người bị tác động. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm không chỉ làm tổn thương đến những giá trị về tinh thần, lòng tự tôn, tự trọng của người bị xúc phạm, khiến họ cảm thấy nhục nhã, tức giận, tủi hổ mà còn có thể ảnh hưởng đến cách nhìn nhận của những người khác đến người bị xúc phạm. Điều này dẫn đến những tổn thương về tâm lý của người bị xúc phạm khi tình trạng này diễn ra nhiều lần, trong thời gian dài.
Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác là hành vi trái pháp luật nên người thực hiện hành vi này, tùy vào từng hậu quả có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ví dụ, một nhóm người do mâu thuẫn phát sinh trong quá trình làm việc nên nổi nóng, nhiều lần đánh, dúi đầu người A, chửi mắng người A này là “đồ sâu bọ”, “đồ con chó”, “đồ khốn nạn”, “đồ đàn bà”. Họ còn có hành vi uy hiếp bắt người này phải uống nước bẩn. Có thể thấy, nhóm người này đang xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người A, ảnh hưởng đến tinh thần của người A. Nhóm người này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi này.
2. Quy định về Tội làm nhục người khác:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Tội làm nhục người khác hiện nay được quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015. Theo đó, nếu một người có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của một người khác thì tùy vào mức độ nguy hiểm của hành vi, các tình tiết của vụ việc mà họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt nhẹ nhất là cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ và nặng nhất là có thể bị xử phạt đến 05 năm tù. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.
Trên cơ sở quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 được xác định ở trên, có thể thấy, một người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác nếu đáp ứng đầy đủ các dấu hiệu của cấu thành tội này như sau:
- Về mặt khách quan:
Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, như đã phân tích, được xác định là hành vi dùng lời nói, hành động tác động đến đến danh dự, nhân phẩm của một người, hạ thấp, chà đạp lên phẩm giá, giá trị của người khác. Hành vi này có thể được thể hiện bằng lời nói như: thóa mạ, chửi bới một cách thậm tệ, thô tục, tục tĩu hoặc thể hiện bằng hành động mang tính chất bỉ ổi, hèn hạ, ví dụ như dúi đầu, bắt người khác liếm giày cho mình, ép người khác ăn cơm bị thiu… nhằm mục đích hạ nhục người này trước người khác, hạ thấp nhân cách, danh dự của người này.
Mặc dù hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác được diễn ra ở nhiều hình thái khác nhau, đối tượng tác động cũng như mức độ tác động đối với người bị xúc phạm có thể khác nhau, tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 thì chỉ có những hành vi xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác mà có tính chất “nghiêm trọng”. Tính chất “nghiêm trọng”, theo từ điển Tiếng Việt được hiểu là tính chất tồi tệ, xấu đến mức trầm trọng, có thể dẫn đến những hậu quả hết sức tai hại. Do vậy, có thể hiểu hành vi xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm được hiểu là những hành vi có tính chất xúc phạm rất lớn, có khả năng gây sát thương cao đối với danh dự, uy tín, lòng tự trọng, tự tôn, bản ngã của một người, có thể dẫn đến hậu quả không thể lường trước được, ví dụ làm người bị xúc phạm tức giận dẫn đến cố ý gây thương tích, hoặc tự sát, hoặc ảnh hưởng đến cuộc sống của người bị xúc phạm.
Trên thực tế, có những lời nói, hành vi đối với người này mang ý nghĩa xúc phạm nhưng đối với người khác thì lại được đánh giá không hẳn là xúc phạm, xem xét như một lời nói như bình thường. Ví dụ, một người chửi mắng một người khác là “đồ chó, đồ con chó”. Có thể đối với người này, lời nói này đang xúc phạm khi so sánh họ như con vật nhỏ bé, hèn mọn, thường biểu hiện tính cách xấu xa, nhưng có thể với một người khác nó như là một lời nói đùa, thậm chí coi đó là một cách gọi “thân mật” của bạn bè.
Tuy nhiên, nhìn chung những lời nói, hay hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm mà có thể bị truy cứu về Tội làm nhục người khác đều được đánh giá có tính chất xúc phạm với hầu hết người bị tác động và việc xúc phạm này khiến cho danh dự, nhân phẩm của người bị xúc phạm bị hạ thấp, gây nên những tổn thương lớn đến tinh thần và cảm xúc của họ. Do vậy, khi xem xét về việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người khác thì cần phải xem xét đến mức độ thực hiện hành vi, phương thức thực hiện hành vi và mức độ ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm cũng như cuộc sống của người bị xúc phạm để xác định; đồng thời phải kết hợp với ý thức chủ quan của người phạm tội, các yếu tố về hoàn cảnh sống, địa vị, nhận thức của người bị hại cũng như đánh giá của cộng đồng, dư luận xã hội.
- Về mặt chủ quan:
Mặt chủ quan của tội phạm được hiểu là những diễn biến về tâm lý, tinh thần bên trong của tội phạm như mục đích phạm tội, động cơ phạm tội, lỗi. Có thể thấy, trong Tội làm nhục người khác, người phạm tội đang thực hiện hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác với lỗi cố ý, tức là hoàn toàn nhận thức được hậu quả của hành vi của mình đối với người bị tác động như thế nào nhưng vẫn cố tình thực hiện và mong muốn điều đó xảy ra.
Động cơ phạm tội có thể xuất phát từ mâu thuẫn cá nhân, từ thù ghét cá nhân, do ngoại tình, tranh chấp nơi làm việc, trong cuộc sống.
- Về khách thể:
Khách thể của Tội làm nhục người khác được xác định đó là “danh dự”, là “nhân phẩm” – những giá trị cao đẹp về nhân thân của một người, là cơ sở xác định nhân cách, phẩm giá của người đó.
- Về chủ thể:
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015 về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì có thể xác định, chủ thể bị truy cứu về Tội làm nhục người khác được xác định là những người đầy đủ năng lực hành vi dân sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.
Trên đây là những yếu tố cấu thành nên Tội làm nhục người khác. Nếu một người có hành vi xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác và đáp ứng đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm nêu trên thì họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác.
Ví dụ: Chị A sau nhiều lần theo dõi, “rình rập”, thì phát hiện anh T – chồng chị A có quan hệ bất chính với một cô gái tên B, và hai người này đã nhiều lần đi ăn uống, đi nhà nghỉ, khách sạn. Ngày 3/1/2018, phát hiện anh T và chị B đến nhà chị B để quan hệ bất chính,chị A đã cùng một số người anh chị em đã bố trí, “mai phục” và bắt quả tang tại trận. Chị A cùng với những người anh em của mình đánh, đập, túm tóc, lột quần, lột áo của chị B, “bêu rếu” cho người xung quanh được biết, đồng thời quay video tải lên mạng xã hội với những lời lẽ xúc phạm nghiêm trọng, như chửi “con đĩ”, “con phò”, “đồ súc sinh”…
Trường hợp này, mặc dù biết rằng hành vi của chị B là không đúng với pháp luật về hôn nhân và gia đình khi có quan hệ bất chính với người đã có vợ, cũng thông cảm cho tâm trạng và nỗi bức xúc, sự tức giận của người vợ – ở đây là chị A khi chứng kiến chồng phản bội, phụ tình, nhưng có thể thấy, hành vi của chị A, cùng chị em của mình là đang vi phạm pháp luật. Hành vi túm tóc, “lột” quần, lột áo chị B, quay video đăng lên mạng với những lời lẽ thóa mạ, xúc phạm đến chị B của chị A và người thân của chị A được xác định là những hành vi có tính chất xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của chị B, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, khiến cho chị A trở nên nhục nhã, xấu hổ trước nhiều người, ảnh hưởng đến uy tín, phẩm giá, tâm lý và cuộc sống của chị A. Với tính chất có tổ chức, lại sử dụng mạng internet và tính chất nghiêm trọng của hành vi xúc phạm này, chị A và những người anh, chị em của chị A tham gia vào vụ việc này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Làm nhục người khác.
Những hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng chưa đến mức “nghiêm trọng”, không gây ảnh hưởng lớn, hay hậu quả nghiêm trọng đối với tinh thần, tâm lý, danh dự, nhân phẩm của người bị xúc phạm, ví dụ như, hành vi chửi mắng nhau qua lại giữa những người hàng xóm vì một chút bất đồng như nói người khác là “đồ điên”, “đồ trẻ ranh” mà không gây hậu quả nghiêm trọng thì trường hợp này, có thể không đáp ứng yếu tố cấu thành tội phạm để bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Làm nhục người khác. Trường hợp này, nếu không đủ yếu tố để bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác vẫn có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP với mức hình phạt là phạt cảnh cáo, hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Như vậy, “danh dự” và “nhân phẩm” là những yếu tố về nhân thân của một người luôn được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Khi một người có hành vi xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác thì họ đang thực hiện hành vi vi phạm pháp luật và phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Tùy vào từng mức độ vi phạm và hậu quả tác động đến danh dự, nhân phẩm cũng như cuộc sống của người bị hại, mà người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt hành chính.
3. Tư vấn trường hợp cụ thể có hành vi làm nhục người khác:
Tóm tắt câu hỏi:
Ba mẹ tôi là Giáo viên đã nghỉ hưu, và mối quan hệ tốt với hàng xóm từ khi sinh ra cho đến nay. Từ 2019 đến nay có hàng xóm mới đến ở nhưng hàng xóm luôn gây chuyện từ chuyện nhỏ đến chuyện to ba mẹ tôi đều nhịn hết nhưng một vài ngày gần đây con của hàng xóm đó chửi mẹ tôi những từ ngữ không gì diễn tả được, từ thô tục trước đám đông thậm chí còn muốn đánh mẹ tôi. Vậy mà cha mẹ của nó không dạy lại con mà còn chửi luôn cả mẹ và ba tôi những lời cũng giống như con của họ chửi vậy. Như vậy liệu mẹ tôi làm đơn thưa thì phải gửi ai thưa con của hàng xóm hay thua hàng xóm. Nếu vậy thì hàng xóm sẽ bị xử lý thế nào? Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định:
“Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.
Căn cứ Khoản 1 Ðiều 34 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:
“Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.”
Theo thông tin bạn cung cấp, mẹ bạn đang bị xâm phạm về danh dự, nhân phẩm nên gia đình bạn đương nhiên có quyền làm đơn gửi đến cơ quan có thẩm quyền (cơ quan công an, tòa án nhân dân …) để được giải quyết. Gia đình bạn có quyền yêu cầu hàng xóm phải bồi thường thiệt hại do mẹ bạn bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm.
Căn cứ vào Khoản 1 Ðiều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”
Căn cứ Khoản 2 Ðiều 592 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm được xác định bao gồm:
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Ngoài ra, hành vi của người hàng xóm đối với mẹ bạn còn có thể cấu thành Tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
“Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Vậy, bạn phải xem xét thật kỹ trước khi đưa hành vi của hàng xóm nhà bạn ra trước pháp luật, cần đầy đủ chứng cứ, cần sự xác minh chính xác về hành vi.
Từ khóa » Tội Xúc Phạm Danh Dự Là Gì
-
Tội Xúc Phạm Danh Dự, Nhân Phẩm Của Người Khác Theo Quy định ...
-
Xúc Phạm Danh Dự, Nhân Phẩm Người Khác Và Chế Tài Xử Lý
-
XÚC PHẠM DANH DỰ NHÂN PHẨM NGƯỜI KHÁC VÀ CÁC CHẾ ...
-
Hành Vi Xúc Phạm Danh Dự Nhân Phẩm, Danh Dự Người Khác
-
Xúc Phạm Danh Dự Nhân Phẩm Tố Cáo Thế Nào? Gửi đơn ở đâu?
-
Xúc Phạm Danh Dự, Nhân Phẩm Của Người Khác Trên Không Gian ...
-
Tố Cáo Tới Công An Hay Kiện Thẳng Ra Tòa Khi Bị Xúc Phạm Danh Dự?
-
Tội Xúc Phạm Danh Dự Nhân Phẩm Của Người Khác Bị Xử Phạt Như ...
-
Xúc Phạm Danh Dự, Nhân Phẩm Của Người Khác Sẽ Bị Xử Lý Ra Sao?
-
Danh Dự Là Gì? Phải Làm Gì Khi Bị Người Khác Xúc Phạm Nhân Phẩm ...
-
Tội Xúc Phạm Danh Dự Người Khác Bị Xử Lý Như Thế Nào? - Luật ACC
-
Gửi ảnh Nóng Có Bị Truy Cứu Trách Nhiệm Hình Sự Không?
-
Hành Vi Xâm Phạm Nhân Phẩm Danh Dự Của Con Người Là Gì?
-
Tư Vấn Khởi Kiện Xúc Phạm Danh Dự Nhân Phẩm Của Người Khác