Làm Sao để Bán đất Khi đã Uỷ Quyền Cho Người Khác? - LuatVietnam

Đã uỷ quyền bán cho người khác, có được bán đất không?

Định nghĩa hợp đồng uỷ quyền được nêu tại Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Do đó, cũng như các loại giao dịch khác, hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận của các bên. Do đó, nếu đã uỷ quyền cho người khác bán nhà hộ mình mà giờ muốn đổi ý thì thực hiện theo thoả thuận của các bên.

Nếu các bên không có thoả thuận thì thực hiện theo Điều 569 Bộ luật Dân sự như sau:

- Uỷ quyền có thù lao: Được đơn phương chấm dứt việc uỷ quyền cho người khác bán đất bất cứ lúc nào nhưng phải trả thù lao cho bên được uỷ quyền tương ứng với phần công việc mà người này đã thực hiện và bồi thường thiệt hại (nếu có).

- Uỷ quyền không có thù lao: Chấm dứt việc uỷ quyền cho người khác bán đất bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.

Căn cứ các quy định trên, các bên hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền và tự mình thực hiện việc bán đất.ban dat khi da uy quyen cho nguoi khac

Đã uỷ quyền cho người khác, bán đất thế nào?

Như phân tích ở trên, khi đã uỷ quyền cho người khác, muốn tự mình bán đất thì có thể thực hiện theo 02 cách sau đây:

Trường hợp 01: Các bên có thoả thuận về việc bên uỷ quyền được tự mình bán đất trong khi đang uỷ quyền cho người khác. Trong trường hợp này, các bên thực hiện theo thoả thuận đó.

Trường hợp 02: Các bên không có thoả thuận

Khi không có thoả thuận mà bên uỷ quyền muốn tự mình bán đất cho người khác thì căn cứ vào loại hợp đồng uỷ quyền có thù lao hay không để xem có phải bồi thường, trả thù lao cho bên được uỷ quyền hay không.

Trong trường hợp này, có thể sẽ có các tình huống sau đây:

- Bên uỷ quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền: Phải trả thù lao, bồi thường (nếu hợp đồng uỷ quyền có thù lao); phải báo trước một thời gian (nếu hợp đồng uỷ quyền không có thù lao).

- Hai bên thực hiện chấm dứt hợp đồng uỷ quyền:

+ Hợp đồng uỷ quyền có thời hạn và hết thời hạn uỷ quyền: Việc uỷ quyền sẽ tự chấm dứt. Do đó, sau thời hạn của hợp đồng uỷ quyền hoặc sau 01 năm nếu hợp đồng uỷ quyền không có thời hạn, người uỷ quyền có thể tự mình bán đất.

+ Hợp đồng uỷ quyền có thời hạn và chưa hết thời hạn uỷ quyền: Bên uỷ quyền có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền theo phân tích ở trên hoặc thoả thuận với bên uỷ quyền để thực hiện việc chấm dứt việc thực hiện uỷ quyền.

Lưu ý: Nếu hợp đồng uỷ quyền được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng thì khi chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng uỷ quyền, các bên phải thực hiện công chứng theo quy định của Điều 51 Luật Công chứng năm 2014 theo thủ tục sau đây:

- Cơ quan xác nhận: Văn phòng/Phòng công chứng đã công chứng hợp đồng uỷ quyền trước đó và do Công chứng viên của nơi đó thực hiện.

- Người thực hiện: Tất cả những người đã ký vào hợp đồng uỷ quyền phải ký vào hợp đồng huỷ bỏ, chấm dứt trừ trường hợp có hợp đồng uỷ quyền cho người khác thực hiện thay.

- Hồ sơ cần chuẩn bị: Phiếu yếu cầu công chứng; dự thảo Văn bản huỷ bỏ hợp đồng uỷ quyền (nếu có); giấy tờ nhân thân (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu, sổ hộ khẩu...); giấy tờ về nhà đất - đối tượng của hợp đồng uỷ quyền (Sổ đỏ)...

- Thời hạn thực hiện: 02 ngày làm việc, nếu cần xác minh thì thời gian này là không quá 10 ngày làm việc.

- Chi phí phải trả: Để huỷ bỏ thì phí công chứng là 25.000 đồng/trường hợp và thù lao công chứng (nếu có).

Trên đây là quy định về việc bán đất khi đã uỷ quyền cho người khác. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được giải đáp vướng mắc.

>> Ủy quyền bán nhà đất: 6 quy định người dân cần biết

Từ khóa » đất được Uỷ Quyền