Làm Thêm Giờ Vào Giờ Nghỉ Ca đêm, Tính Lương Thế Nào?

Chia sẻ email Thứ Tư, 29/12/2021 Theo dõi Hiểu Luật trên google news Làm thêm giờ vào giờ nghỉ ca đêm, tính lương thế nào?

Người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ vào ban đêm sẽ được tính thêm tiền lương. Vậy, nếu làm thêm giờ vào giờ nghỉ khi làm ca đêm, lương được tính thế nào? Mục lục bài viết

  • Làm thêm giờ, hưởng lương thế nào?
  • Tính tiền lương làm thêm giờ bằng công thức nào?
  • Tính lương làm thêm vào giờ nghỉ ca đêm ra sao?
Câu hỏi: Lao động có ca làm việc ban đêm từ 20h giờ đêm đến 05h sáng và được nghỉ giữa ca từ 23h30 - 00h30. Trường hợp trong thời gian nghỉ giữa ca lao động làm thêm 30 phút thì thời gian này được tính như thế nào ạ? Thường lao động sẽ tăng ca đến 08h sáng ngày hôm sau. Như vậy thời gian từ 05h - 08h sáng được tính như thế nào ạ?

Chào bạn, vấn đề về lương làm thêm ban đêm chúng tôi xin được thông tin như sau để bạn tham khảo:

Làm thêm giờ, hưởng lương thế nào?

Theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 thì, người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

“a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Bên cạnh đó, nếu làm thêm vào ban đêm thì người lao động được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc được trả lương theo quy định nêu trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

tinh luong lam them vao gio nghi ca dem Người lao động làm thêm giờ sẽ được hưởng mức lương theo quy định. (Ảnh minh họa)

Tính tiền lương làm thêm giờ bằng công thức nào?

Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 được hướng dẫn tại Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Tiền lương làm thêm giờ theo khoản 1 Điều 98 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định được tính theo công thức sau:

Tiền lương làm thêm giờ

=

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

X

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

X

Số giờ làm thêm

Trong đó:

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

=

Tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà NLĐ làm thêm giờ (1)

:

Tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày NLĐ làm thêm giờ (2)

Lưu ý:

(1) không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ…

(2) không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm.

- Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng với giờ làm thêm vào ngày thường;

- Mức ít nhất bằng 200% số với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;

- Mức ít nhất bằng 300% số với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ cố hưởng lương đối với NLĐ hưởng lương ngày.

2. Đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm

NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thêm giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với doanh nghiệp và được tính theo công thức sau:

Tiền lương làm thêm giờ

=

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

X

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

X

Số sản phẩm làm thêm

Trong đó:

- Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường nếu làm thêm vào ngày thường;

- Mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường nếu làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;

- Mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường nếu làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

Công thức tính tiền lương làm việc vào ban đêm

Tính tiền lương làm việc vào ban đêm

Điều 56 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

Tiền lương làm việc vào ban đêm được tính theo công thức sau:

- Với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm việc vào ban đêm

=

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

+

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

x

Mức ít nhất 30%

x

Số giờ làm việc vào ban đêm

- Với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm việc vào ban đêm

=

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

+

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

x

Mức ít nhất 30%

x

Số sản phẩm làm vào ban đêm

Làm việc từ 22h hôm trước đến 6h sáng hôm sau được xem là thời gian làm ban đêm. (Ảnh minh họa)

Tính lương làm thêm vào giờ nghỉ ca đêm ra sao?

Người lao động nếu làm hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Trong đó:

- Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định như khi xác định tiền lương làm thêm giờ nêu trên.

- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% số với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% số với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường;

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.

- Nếu làm hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hàng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

+ Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

+ Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường;

+ Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.

Điều 106 Bộ Luật Lao động 2019 quy định:

Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22h đến 06h sáng ngày hôm sau.

Như vậy, theo như câu hỏi của bạn, thì thời gian bạn làm thêm 30 phút vào giờ nghỉ ca đêm và từ 05h - 6h sáng được tính là làm thêm vào ban đêm, còn thời gian từ 6h-8h sáng được tính là thời gian làm thêm ngoài giờ. Bạn có thể dựa vào các thông tin trên để biết được mức lương mình hưởng khi làm thêm giờ là bao nhiêu. Vừa rồi là những thông tin về cách tính lương làm thêm vào giờ nghỉ ca đêm. Nếu còn băn khoăn, bạn đọc thể liên hệ với chúng tôi qua hotline  19006192 để được các chuyên gia pháp lý hỗ trợ.Bảo HàTác giả: Bảo Hà Đánh giá bài viết: (1 đánh giá)Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?RồiChưaVăn bản liên quan

  • my_locationBộ luật Lao động của Quốc hội, số 45/2019/QH14
  • my_locationNghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động

Có thể bạn quan tâm

Chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp có được tính tiết dạy của giáo viên?
Có được khám, chữa bệnh theo thẻ BHYT cũ sau khi chuyển khẩu không?
Không muốn sang tên xe mà chỉ ủy quyền sử dụng được không?
  • Người từ các quận “vùng cam” Hà Nội về các tỉnh có phải cách ly không?
  • Giáo viên mầm non chuyển lên hạng 3 có cần chứng chỉ chức danh?
  • Sửa thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thế nào?
  • Vỉa hè có chiều rộng tối thiểu bao nhiêu mét? Có được làm bãi giữ xe không?
  • Vụ bạo hành bé gái 8 tuổi đến chết: Những ai phải chịu trách nhiệm?
  • Cách căn lề chuẩn văn bản hành chính trong Word 2003, 2007, 2019 thế nào?
  • Có được tách nhiều hộ trên cùng một địa chỉ nhà không?
  • Xe ô tô nào bắt buộc phải có bình chữa cháy? Không trang bị phạt bao nhiêu?
  • Nộp đơn ly hôn đơn phương ở nơi tạm trú được không?
  • Đã hưởng trợ cấp thất nghiệp có bị hủy thời gian đóng BHTN trước đó không?

Chính sách mới

Điều kiện để đỗ bài kiểm tra phục hồi điểm giấy phép lái xe từ 01/01/2025
  • Quy định về thiết bị giám sát hành trình, ghi nhận hình ảnh người lái xe từ năm 2025
  • Tổng hợp quy định mới nhất liên quan đến mạng xã hội từ ngày 25/12/2024
  • Trường hợp được tạm dừng đóng BHXH bắt buộc từ 01/7/2025
Giải đáp pháp luật trực tuyến

Tin xem nhiều

Giấy phép lái xe hạng A2 cũ được lái xe gì từ 01/01/2025?
Trường hợp nào bị thu hồi GCN hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng?
X

Từ khóa » Ca đem