Lan Bắp Ngô – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Tạo URL rút gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Wikimedia Commons
- Wikispecies
- Khoản mục Wikidata
| Lan bắp ngô | |
|---|---|
| Phân loại khoa học | |
| Giới (regnum) | Plantae |
| (không phân hạng) | Angiospermae |
| (không phân hạng) | Monocots |
| Bộ (ordo) | Asparagales |
| Họ (familia) | Orchidaceae |
| Phân họ (subfamilia) | Epidendroideae |
| Tông (tribus) | Vandeae |
| Phân tông (subtribus) | Aeridinae |
| Liên minh (alliance) | Trichoglottis |
| Chi (genus) | Acampe |
| Loài (species) | A. rigida |
| Danh pháp hai phần | |
| Acampe rigida(Buch.-Ham. ex Sm.) P.F.Hunt | |
| Danh pháp đồng nghĩa[1] | |
Danh sách
| |
Lan bắp ngô hay lan núi đá, lan lưỡi bò, lan hoa đại, tuyệt lan nhiều hoa, đa hoa tuyệt lan, a cam cứng (danh pháp khoa học: Acampe praemorsa var. longepedunculata) là một loài lan bản địa thuộc những khu rừng nhiệt đới Nam Á và Đông Nam Á, sống bám trên thân cây hoặc vách đá ở độ cao trên 1800 mét.
Miêu tả
[sửa | sửa mã nguồn]Lan bắp ngô có thân không phân nhánh dài tới 1 m (40 in) và đường kính 20 mm (0,8 in). Những chiếc lá có hình dáng giống nhau. Các đỉnh của lá có hình tù và hai lớp không đều nhau. Cụm hoa không phân nhánh hoặc phân nhánh thưa, có nhiều hoa hơi thơm, mọc ngược, hình cốc, đường kính dưới 25 mm (1 in). Cánh hoa màu vàng, có sọc nâu tía; chúng có môi dưới dày, trắng, ba thùy và một cái cựa ngắn. Phía sau chúng là các viên nang hình trụ hoặc hình thoi.[2]
Phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]Lan bắp ngô là loài bản địa của Quần đảo Andaman, Assam, Bangladesh, Bhutan, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Malaysia, Myanmar, Nepal, Philippines, Sri Lanka, Thái Lan và Việt Nam.[1][2] Loài này mọc ở rừng, hoặc mọc tầm gửi trên cành và thân cây, hoặc mọc trên đá, và thường tạo thành những đám dày đặc. Nó phân bố trong độ cao từ 300 đến 1.800 m (1.000 đến 6.000 ft).[2]
Sinh thái
[sửa | sửa mã nguồn]Lan bắp ngô là một loài lan gây nhầm lẫn vì nó tạo ra một hương thơm có thể thu hút côn trùng nhưng sau đó không để chúng thụ phấn. Nó có khả năng tự tương thích, nhưng không phát triển bất kỳ cơ chế cụ thể nào để có thể tự thụ phấn. Ở khu tự trị Quảng Tây, miền nam Trung Quốc, nó ra hoa vào cuối tháng 8 và tháng 9, vào thời điểm trong năm khi mưa rơi gần như hàng ngày và côn trùng thụ phấn rất khan hiếm. Trong một nghiên cứu, sau nhiều giờ quan sát, người ta đã quan sát thấy một con côn trùng duy nhất đến thăm một bông hoa, nhưng sự thụ phấn đã không xảy ra. Thay vào đó, cây thể hiện sự ưa mưa; những giọt mưa rơi trên đầu nhị hoa làm bật nắp bao phấn, và những giọt nước nhỏ hơn nữa làm cho bao phấn bị đẩy lên trên, sau đó những đầu nhụy giống như dây đeo ngưng sự di chuyển của chúng và khiến chúng đậu vào khoang nhụy, dẫn đến tự thụ phấn. Tỷ lệ đậu trái cao xảy ra nhưng không có tác động của hạt mưa thì quá trình tự thụ phấn không xảy ra và không đậu trái.[3]
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Hình minh họa một cây lan bắp ngô trong tác phẩm Collectanea Botanica (1821) bởi John Lindley -
Một vài bông hoa lan bắp ngô
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Kew World Checklist of Selected Plant Families
- ^ a b c Flora of China v 25 p 449, 多花脆兰 duo hua cui lan, Acampe rigida (Buchanan-Hamilton ex Smith) P. F. Hunt, Kew Bull. 24: 98. 1970.
- ^ Fan, X.L.; Barrett, S.C.; Lin, H.; Chen, L.L.; Zhou, X.; Gao, J.Y. (2012). "Rain pollination provides reproductive assurance in a deceptive orchid". Annals of Botany. Quyển 110 số 5. tr. 953–958. doi:10.1093/aob/mcs165. PMC 3448421. PMID 22851311.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Leroy-Terquem, Gerald and Jean Parisot. Orchids: Care and Cultivation. London: Cassel Publishers Ltd., 1991.
- Schoser, Gustav. Orchid Growing Basics. New York: Sterling Publishing Co., Inc., 1993.
- White, Judy. Taylor’s Guide to Orchids. Frances Tenenbaum, Series Editor. New York: Houghton-Mifflin, 1996.
- The Illustrated Encyclopedia of Orchids by Alec Pridgeon. Published by the Timber Press.
- The Manual Of Cultivated Orchid Species By Bechtel, Cribb and Launert, Published by The MIT Press.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
Tư liệu liên quan tới Acampe rigida tại Wikimedia Commons
Dữ liệu liên quan tới Acampe rigida tại Wikispecies
| Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại | |
|---|---|
| Acampe rigida |
|
| Aerides rigida |
|
- Acampe
- Thực vật được mô tả năm 1818
- Lan Châu Á
- Thẻ đơn vị phân loại với đồng nghĩa gốc tự động thêm vào
Từ khóa » Hoa Lan Rừng Bắp Ngô
-
Lan Bắp Ngô - Loài Lan Khiến Nhiều Anh Em Chơi Lan Phát Khóc
-
Lan Ngô đồng – Đặc điểm, Cách Trồng Cây Trong Chậu Ra Hoa Rực Rỡ
-
Lan Bắp Ngô: Đặc điểm Và Cách Nhận Biết Từng Loại - Lan Tự Nhiên
-
Lan Ngô Đồng | Cây Phong Lan Huyền Thoại Của Dân Chơi Lan
-
Lan Bắp Ngô Cụm Ngắn - Acampe Papillosa
-
Lan Bắp Ngô Tím - Acampe Joiceyna
-
Lan Bắp Ngô (ngô đồng Huyền Thoại ) Và Giề Vảy Rồng - YouTube
-
Lan Bắp Ngô – “Huyền Thoại Của Các... - Feeling Good On Farm
-
[GÓC THÚ VỊ] Lan Ngô Đồng | Cây Phong Lan Huyền Thoại Của Dân ...
-
Lan Bắp Ngô Vàng - Phong Lan Rừng
-
Lan Bắp Ngô Sóng - Phong Lan Rừng
-
Top 14 Các Loài Lan Bắp Ngô 2022