Lãnh đạo Cục 2 - Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao

Đồng chí Hoàng Minh Tiến

Cục trưởng

 

Đồng chí Nhiếp Văn Ngọc

Phó Cục trưởng

Đồng chí Đỗ Nguyệt Quế

Phó Cục trưởng

Đồng chí Trần Thị Quế Anh

Phó Cục trưởng

 

 

 

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

TỐI CAO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA CỤC THỐNG KÊ TỘI PHẠM VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

 (Ban hành kèm theo Quyết định số 19/QĐ-VKSTC-C2 ngày 20/11/2015

 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

 

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là Cục 2).

2. Công chức, người lao động khác (sau đây gọi chung là công chức),   các phòng thuộc Cục 2, các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Cục 2 chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Vị trí pháp lý

Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin là đơn vị thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn

Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin có nhiệm vụ, quyền hạn giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện các công tác sau đây:

1. Theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ thống kê và ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị trong ngành Kiểm sát nhân dân;

2. Thống kê kết quả hoạt động của ngành Kiểm sát nhân dân;

3. Chủ trì thống kê tội phạm, phối hợp với các cơ quan khác trong việc thống kê hình sự;

4. Xây dựng kế hoạch, thực hiện các hoạt động công nghệ thông tin trong ngành Kiểm sát nhân dân;

5. Quản trị hạ tầng mạng máy tính và phần mềm dùng chung trong ngành Kiểm sát nhân dân;

6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao.

Điều 4. Nguyên tắc làm việc

1. Cục 2 làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Mọi hoạt động của Cục 2 phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế     tổ chức và hoạt động của Cục 2. Công chức thuộc Cục 2 phải thực hiện nhiệm vụ đúng phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của lãnh đạo Viện.

3. Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường của công chức, tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

4. Bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng và Nhà nước.

 

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

CỦA CÁC PHÒNG VÀ CỦA CÔNG CHỨC

Điều 5. Tổ chức bộ máy, biên chế

1. Lãnh đạo Cục:

Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng.

2. Các phòng:

a) Phòng Tham mưu, tổng hợp;

b) Phòng Thống kê hình sự;

c) Phòng Thống kê dân sự;

d) Phòng Công nghệ thông tin.

Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng thuộc Cục 2 do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

3. Biên chế của Cục 2 thuộc biên chế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, do Viện trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Cục 2 và thẩm định của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tham mưu, tổng hợp

Phòng Tham mưu, tổng hợp giúp Cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Tham mưu cho Cục trưởng về phương hướng, nhiệm vụ công tác,     về quản lý, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác thống kê và công nghệ thông tin của Cục 2 và của Ngành;

2. Giúp Cục trưởng quản lý công tác cán bộ; giúp việc cho Hội đồng Lương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Cục 2;

3. Thực hiện công tác quản lý, theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động của Cục 2. Xây dựng các báo cáo liên quan đến hoạt động của Cục 2 theo quy định;

4. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, hành chính và quản trị của Cục 2;

5. Chủ trì phối hợp với các phòng xây dựng chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ công tác của Cục 2; Phối hợp để biên tập xuất bản các ấn phẩm    thông tin thống kê và công nghệ thông tin;

6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Cục trưởng giao.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Thống kê hình sự

Phòng Thống kê hình sự giúp Cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Tham mưu cho Cục trưởng theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và sơ kết, tổng kết nghiệp vụ thống kê trong lĩnh vực hình sự; xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, chế độ báo cáo thống kê và các văn bản khác về thống kê hình sự của Ngành và liên ngành;

2. Thực hiện thống kê hình sự, thống kê tội phạm và thống kê vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp hình sự;

3. Quản lý, lưu trữ, cung cấp và phổ biến thông tin thống kê hình sự của Ngành và liên ngành theo quy định;

4. Phối hợp với Phòng Tham mưu, tổng hợp để thực hiện khoản 5 Điều 6 Quy chế này;

5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Cục trưởng giao.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Thống kê dân sự

Phòng Thống kê dân sự giúp Cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Tham mưu cho Cục trưởng theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và sơ kết, tổng kết nghiệp vụ thống kê trong lĩnh vực dân sự và những thống kê khác ngoài lĩnh vực thống kê hình sự (sau đây gọi tắt là thống kê dân sự); Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, chế độ báo cáo thống kê và các văn bản khác về thống kê dân sự của Ngành và liên ngành;

2. Thực hiện thống kê dân sự và thống kê vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp dân sự;

3. Quản lý, lưu trữ, cung cấp và phổ biến thông tin thống kê dân sự của Ngành và liên ngành theo quy định;

4. Phối hợp với Phòng Tham mưu, tổng hợp để thực hiện khoản 5 Điều 6 Quy chế này;

5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Cục trưởng giao.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Công nghệ thông tin

Phòng Công nghệ thông tin giúp Cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Tham mưu cho Cục trưởng xây dựng chiến lược, kế hoạch, đề án, dự án, giải pháp phát triển công nghệ thông tin trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân;

2. Quản trị, duy trì hoạt động ổn định hệ thống công nghệ thông tin tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các ứng dụng chung trong toàn Ngành bao gồm: trung tâm tích hợp dữ liệu; hệ thống họp trực tuyến; cơ sở dữ liệu; các phần mềm ứng dụng và các dịch vụ công nghệ thông tin;

3. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá các đơn vị về công tác công nghệ thông tin;

4. Phối hợp với Phòng Tham mưu, tổng hợp để thực hiện khoản 5 Điều 6 Quy chế này;

5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Cục trưởng giao.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng

1. Cục trưởng là thủ trưởng đơn vị, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của đơn vị.

2. Cục trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Quản lý, chỉ đạo, điều hành Cục 2 thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các văn bản, quy định có liên quan;

b) Phân công công việc, ủy quyền cho các Phó Cục trưởng, cho lãnh đạo phòng thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định của pháp luật, quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; chủ động phối hợp với các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Cục 2 hoặc các vấn đề do lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ đã phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý của Cục 2;

d) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Cục trưởng.

3. Phạm vi giải quyết công việc của Cục trưởng:

a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của Cục 2, các quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Những công việc được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao hoặc ủy quyền;

c) Trực tiếp giải quyết một số việc tuy đã giao cho Phó Cục trưởng, nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hay do Phó Cục trưởng đi vắng; những việc liên quan đến từ hai Phó Cục trưởng trở lên nhưng các Phó Cục trưởng có ý kiến khác nhau.

4. Cục trưởng thảo luận tập thể lãnh đạo Cục trước khi quyết định những vấn đề sau:

a) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo các văn bản quan trọng trình lãnh đạo Viện;

b) Triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quan trọng của Ngành;

c) Các chương trình công tác trọng điểm của Cục 2;

d) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Cục 2 theo quy định;

e) Dự toán sử dụng các nguồn kinh phí được phân bổ (nếu có) hàng năm của Cục 2;

f) Báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Cục 2;

g) Những vấn đề khác mà Cục trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.

Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Cục trưởng, phòng chủ trì lấy ý kiến của các Phó Cục trưởng, tập hợp trình Cục trưởng quyết định.

Sau khi các Phó Cục trưởng đã có ý kiến, Cục trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Cục trưởng

1. Phó Cục trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn:

Phó Cục trưởng được Cục trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một số cơ quan, đơn vị và được sử dụng quyền hạn của Cục trưởng, thay mặt Cục trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình;

Khi Cục trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Cục trưởng thì các Phó Cục trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Cục trưởng.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Cục trưởng:

a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Cục trưởng phân công;

b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Cục trưởng khác thì trực tiếp phối hợp để giải quyết với Phó Cục trưởng đó. Trường hợp cần có ý kiến của Cục trưởng hoặc giữa các Phó Cục trưởng còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Cục trưởng quyết định;

d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Cục trưởng phải xin ý kiến của Cục trưởng trước khi quyết định.

3. Trong trường hợp Cục trưởng vắng mặt, Phó Cục trưởng được giao quản lý điều hành đơn vị ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:

a) Được Cục trưởng ủy quyền thay mặt Cục trưởng, chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Cục 2 và ký văn bản thay Cục trưởng;

b) Được Cục trưởng ủy quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Cục trưởng và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Cục 2;

c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Cục trưởng khác khi  Phó Cục trưởng đó vắng mặt theo ủy quyền của Cục trưởng;

d) Báo cáo với Cục trưởng kết quả giải quyết công việc trong thời gian được giao quản lý đơn vị.

4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Cục trưởng giao.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng

1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Cục về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Ngành và của Cục 2.

2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo     Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng mình sang phòng khác hoặc lên lãnh đạo Cục; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng khác.

3. Chủ động phối hợp với các Trưởng phòng khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng và thực hiện nhiệm vụ chung của Cục 2.

4. Đề xuất với lãnh đạo Cục về việc thực hiện chính sách cán bộ.

5. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng giao.

6. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ trong phòng theo hướng dẫn của Cục 2; phân công công tác cho Phó Trưởng phòng và công chức thuộc quyền quản lý.

7. Khi vắng mặt phải ủy quyền cho Phó Trưởng phòng quản lý, điều hành phòng; vắng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Cục trưởng hoặc        Phó Cục trưởng phụ trách bằng văn bản.

8. Điều hành hoạt động của phòng chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Cục 2, quy định, nội quy của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

9. Chịu trách nhiệm chính về chất lượng, hiệu quả và tiến độ của công việc được phân công.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng phòng

1. Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy nhiệm của Trưởng phòng và lãnh đạo Cục.

2. Phó Trưởng phòng có trách nhiệm, quyền hạn:

a) Giúp Trưởng phòng xây dựng chương trình công tác của phòng;

b) Thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong phòng theo sự phân công của Trưởng phòng;

c) Trực tiếp nghiên cứu góp ý kiến xây dựng chuyên đề, xây dựng các loại báo cáo, góp ý hướng dẫn nghiệp vụ;

d) Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất giải quyết các công việc của phòng;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng phòng và lãnh đạo Cục.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức

1. Thực hiện các công việc được lãnh đạo phòng hoặc lãnh đạo Cục giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của phòng. Chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất về lĩnh vực chuyên môn được giao.

2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước lãnh đạo phòng, trước lãnh đạo Cục và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi.

3. Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của lãnh đạo Cục, lãnh đạo phòng.

4. Thực hiện các quy định của pháp luật về công chức; các quy định của Cục 2 và phòng.

 

Chương III

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC

Mục 1

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC

Điều 15. Các loại chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm:

a) Yêu cầu:

- Những công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Cục 2 phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi công việc cần xác định rõ nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách cấp trình, thời hạn trình từng cấp và thời hạn hoàn thành;

- Các phòng phải chịu trách nhiệm về nội dung và tiến độ chuẩn bị thực hiện công việc mà mình đề xuất đưa vào chương trình công tác của Cục 2.

b) Phân công thực hiện:

- Phòng Tham mưu, tổng hợp chủ trì phối hợp với các phòng liên quan xây dựng chương trình công tác năm của Cục 2;

- Vào ngày 05 tháng 11 năm trước, các đơn vị thuộc Cục 2 gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau. Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp trình lãnh đạo Cục ký gửi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đăng ký những công việc của Cục 2 đưa vào chương trình công tác trình Viện trưởng trước ngày 15 tháng 11 hàng năm;

- Sau khi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong thời hạn 05 ngày làm việc Phòng Tham mưu, tổng hợp phải cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của Cục 2 gửi các phòng để tham gia ý kiến;

- Các phòng phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Cục trưởng. Phòng Tham mưu, tổng hợp giúp Cục trưởng tham khảo ý kiến của các Phó Cục trưởng để       thông qua chương trình công tác năm của Cục 2;

- Sau khi Cục trưởng ký ban hành, Phòng Tham mưu, tổng hợp gửi các đơn vị liên quan, các phòng thuộc Cục 2 để thực hiện.

Ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quy chế này, còn phải thực hiện theo quy định của các văn bản có liên quan.

2. Chương trình công tác quý:

a) Yêu cầu: Những công việc ghi trong chương trình công tác quý của Cục 2 phải xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách, trình lãnh đạo Viện hay Cục trưởng, Phó Cục trưởng quyết định, thời hạn trình và thời hạn hoàn thành.

b) Phân công thực hiện:

- Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các phòng phải gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Phòng Tham mưu, tổng hợp. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo cáo lãnh đạo Cục. Quá thời hạn trên, phòng nào không gửi coi như phòng đó không có nhu cầu điều chỉnh;

- Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Phòng Tham mưu, tổng hợp tổng hợp chương trình công tác quý sau của Cục 2, trình Cục trưởng xem xét, quyết định. Những vấn đề trình lãnh đạo Viện, nếu có sự thay đổi về thời gian, Phòng Tham mưu, tổng hợp phải có văn bản trình lãnh đạo Cục ký đề nghị lãnh đạo Viện cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các phòng mới được thực hiện theo tiến độ mới.

3. Chương trình công tác tháng:

a) Hàng tháng, các phòng căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Cục trưởng trước ngày 20 hàng tháng;

b) Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, Phòng Tham mưu, tổng hợp tổng hợp chương trình công tác tháng sau của Cục 2 trình Cục trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các phòng.

4. Chương trình công tác tuần:

a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Cục trưởng, Phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với các phòng có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình lãnh đạo Cục duyệt và gửi các phòng vào chiều thứ sáu hàng tuần;

b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của lãnh đạo Cục,  Phòng Tham mưu, tổng hợp kịp thời thông báo cho các phòng và thông báo cho các cá nhân liên quan biết.

5. Chương trình công tác của các phòng thuộc Cục 2:

a) Căn cứ chương trình công tác của Cục 2 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng nghiên cứu cách thức, phương pháp          triển khai, tổ chức thực hiện. Xác định rõ trách nhiệm đến từng công chức; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ theo chương trình công tác của Cục 2;

b) Trưởng phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để phòng hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Cục trưởng phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Phòng Tham mưu, tổng hợp biết để điều chỉnh chung và tìm  giải pháp khắc phục.

Điều 16. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm, các Trưởng phòng rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của phòng, gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp để tổng hợp, báo cáo Cục trưởng về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.

2. Phòng Tham mưu, tổng hợp có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của các phòng thuộc Cục 2; hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Cục 2. Kết quả thực hiện chương trình công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng.

 

Mục 2

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO CỤC

Điều 17. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Cục

1. Cục trưởng, Phó Cục trưởng xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các phòng, các phòng báo cáo việc giải quyết công việc bằng “Phiếu đề xuất giải quyết công việc” theo mẫu của Cục 2.

2. Cục trưởng, Phó Cục trưởng chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các phòng liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các phòng thuộc phạm vi phụ trách, tiếp khách và các phương thức khác do Cục trưởng quy định hoặc ủy quyền.

Điều 18. Thủ tục trình giải quyết công việc

1. Thủ tục trình Cục trưởng, Phó Cục trưởng giải quyết công việc:

a) Văn bản, tờ trình lãnh đạo Viện phải do lãnh đạo phòng xây dựng, kiểm tra, ký nháy; lãnh đạo Cục kiểm tra và trình lãnh đạo Viện;

b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác, trong tài liệu trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các phòng liên quan; những báo cáo, đề xuất của Viện kiểm sát nhân dân     cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự trung ương có liên quan phải có ý kiến bằng văn bản của Viện trưởng cấp đó;

c) Tài liệu trình đối với các văn bản.

Tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung chính, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn (nếu có) và các tài liệu cần thiết khác.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ thủ tục, phải trình Cục trưởng, Phó Cục trưởng giải quyết. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thành ý kiến của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của người trực tiếp theo dõi và ý kiến của lãnh đạo phòng. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ tài liệu.

3. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần “Nơi nhận” của văn bản.

4. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Cục 2 thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến đơn vị theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác văn thư.

Điều 19. Trách nhiệm của Phòng Tham mưu, tổng hợp trong việc trình lãnh đạo Cục giải quyết công việc

1. Phòng Tham mưu, tổng hợp chỉ trình Cục trưởng, Phó Cục trưởng những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Cục trưởng, Phó Cục trưởng khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định.

2. Khi nhận được hồ sơ, tài liệu của các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và      Viện kiểm sát quân sự trung ương gửi trình Cục trưởng, Phó Cục trưởng, phòng có nhiệm vụ:

Thẩm tra về mặt thủ tục: Nếu hồ sơ, tài liệu trình không đúng theo quy định, trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Phòng Tham mưu, tổng hợp gửi lại đơn vị trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp, Phòng Tham mưu, tổng hợp làm Phiếu báo cho đơn vị trình bổ sung thêm hồ sơ, đồng thời báo cáo Cục trưởng, Phó Cục trưởng biết;

Nếu nội dung hồ sơ, tài liệu trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục 2, tài liệu chưa đủ rõ để có thể xem xét quyết định, trong thời gian không quá 3 ngày làm việc, phòng trả lại cho đơn vị trình và nêu rõ lý do trả lại.

3. Hồ sơ trình lãnh đạo Cục phải lập danh mục để theo dõi quá trình xử lý.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phòng trình, Cục trưởng, Phó Cục trưởng có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu đề xuất.

 

Mục 3

TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP

Điều 20. Các loại hội nghị và cuộc họp

Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Cục 2 tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm.

1. Các hội nghị gồm: hội nghị triển khai công tác năm, 6 tháng, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn.

2. Các cuộc họp do lãnh đạo Cục chủ trì, gồm:

- Họp giao ban lãnh đạo Cục thường kỳ (tuần, tháng, quý);

- Họp giao ban Cục 2;

- Lãnh đạo Cục họp, làm việc với lãnh đạo các Vụ khác hoặc với các cơ quan, đơn vị hữu quan;

- Lãnh đạo Cục họp, làm việc với lãnh đạo các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự trung ương tại trụ sở Cục 2;

- Lãnh đạo Cục họp, làm việc với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao,     Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự trung ương tại các đơn vị đó;

- Họp tập thể lãnh đạo Cục, các cuộc họp khác để giải quyết công việc.

3. Các cuộc họp do Trưởng phòng (hoặc Phó Trưởng phòng được uỷ quyền) chủ trì:

- Các phòng tổ chức các cuộc họp phòng để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng đã được quy định;

- Lãnh đạo phòng có thể tham gia các cuộc họp, làm việc với đại diện các đơn vị liên quan theo chỉ đạo của lãnh đạo Cục.

Điều 21. Công tác chuẩn bị hội nghị, họp

1. Duyệt chủ trương:

a) Cục trưởng quyết định các cuộc họp sau:

- Hội nghị chuyên đề; tập huấn (thuộc lĩnh vực Cục trưởng chủ trì);

- Họp giao ban lãnh đạo Cục thường kỳ (tuần, tháng, quý);

- Họp giao ban Cục 2;

- Họp giao ban với một hoặc một số phòng;

- Họp tập thể lãnh đạo Cục, các cuộc họp khác để giải quyết công việc;

- Lãnh đạo Cục họp, làm việc với lãnh đạo các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự trung ương.

b) Phó Cục trưởng quyết định chủ trương các cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm:

- Giao ban với các phòng phụ trách;

- Họp, làm việc tại các đơn vị, địa phương;

- Các cuộc họp khác để giải quyết công việc do Phó Cục trưởng chủ trì.

c) Trưởng phòng quyết định các cuộc họp do phòng chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.

2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị:

Phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với phòng chủ trì chuẩn bị nội dung, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị để báo cáo lãnh đạo Cục, trình lãnh đạo Viện quyết định về:

- Nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị các báo cáo;

- Thành phần, thời gian, địa điểm họp;

- Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);

- Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội nghị (nếu có);

- Dự kiến chương trình hội nghị;

- Các vấn đề cần thiết khác.

3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:

a) Phòng Tham mưu, tổng hợp thông báo cho các phòng liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Phòng chủ trì nội dung được phân công dự thảo và trình Cục trưởng, Phó Cục trưởng   phụ trách lĩnh vực duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Trưởng phòng được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình lãnh đạo Cục duyệt.

b) Thời hạn trình lãnh đạo Cục duyệt báo cáo:

- Báo cáo chính phải gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp trước ngày hội nghị ít nhất 05 ngày làm việc để lãnh đạo Cục xem xét kịp hoàn tất các thủ tục trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt;

- Các chương trình phải thông qua tại cuộc họp lãnh đạo Cục thường kỳ hàng tháng và phải gửi đến lãnh đạo Cục trước ngày họp 02 ngày làm việc;

- Các báo cáo chuyên đề cần lãnh đạo Cục phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước ngày họp 01 ngày.

c) Đối với hội nghị Ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị,   Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm đôn đốc các phòng dự thảo báo cáo và trình đúng thời gian quy định để trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao duyệt; kịp thời báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao       giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của đơn vị;

Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì phòng chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch.

d) Các báo cáo thông qua lãnh đạo Cục gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành sáu tháng, một năm của Cục 2; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, công việc; Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình lớn của Cục 2.

4. Mời họp: Phòng Tham mưu, tổng hợp hoặc phòng chủ trì tổ chức họp gửi giấy mời đúng danh sách thành phần mời họp. Giấy mời họp phải do lãnh đạo Cục ký.

5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp:

a) Phòng Tham mưu, tổng hợp chịu trách nhiệm in ấn các tài liệu họp do các phòng thuộc Cục 2 chuẩn bị;

b) Nếu tổ chức họp ở trong Cục 2, Phòng Tham mưu, tổng hợp chịu trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ở ngoài cơ quan, Phòng Tham mưu, tổng hợp đăng ký, bố trí xe đưa đón chung, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu (nếu có);

c) Kinh phí cuộc họp được chi theo quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng phải bảo đảm tiết kiệm;

d) Chương trình họp do đơn vị được phân công chủ trì dự thảo, trình lãnh đạo Cục duyệt và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định (đối với cuộc họp hay hội nghị có lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham dự).

Điều 22. Tổ chức họp

1. Triển khai họp:

- Sau khi chương trình đã được phê duyệt, phòng chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;

- Tại cuộc họp, người chủ trì họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để những người dự họp biết;

- Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.

2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp:

a) Phòng chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng duyệt trước khi trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký ban hành;

b) Các phòng nghiệp vụ dự thảo thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề; 

c) Các trường hợp khác do lãnh đạo Cục phân công.

3. Báo cáo kết quả họp:

a) Phó Cục trưởng báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Cục trưởng sau khi hội nghị kết thúc;

b) Đối với hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Cục giao cho công chức trong Cục 2 tham dự, sau khi kết thúc, người được giao nhiệm vụ phải báo cáo Cục trưởng và Phó Cục trưởng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để lãnh đạo Cục xử lý kịp thời.

4. Các công việc sau họp:

Phòng Tham mưu, tổng hợp cùng phòng được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Cục về kết quả thực hiện kết luận đó.

 

Mục 4

BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN

Điều 23. Thời hạn ban hành văn bản

1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Viện thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung công việc, Phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Viện tại cuộc họp.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Cục họp định kỳ hàng tháng, Phòng Tham mưu, tổng hợp phải ra thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Cục tại cuộc họp.

Điều 24. Quy định về việc ký các văn bản

1. Cục trưởng ký các văn bản sau:

a) Văn bản công tác chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quản lý hành chính của Cục 2, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật và của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

b) Các văn bản trình lãnh đạo Viện;

c) Các văn bản được lãnh đạo Viện ủy quyền.

2. Phó Cục trưởng được Cục trưởng giao ký thay các văn bản:

Một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực hoặc khối do Cục trưởng giao phụ trách;

Khi Cục trưởng vắng mặt, Phó Cục trưởng được uỷ quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Cục trưởng.

Điều 25. Phát hành văn bản

1. Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm phát hành các văn bản của Cục 2 sau khi cấp có thẩm quyền ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật theo dõi.

2. Cục trưởng phân công Phòng Tham mưu, tổng hợp (hoặc phòng chuyên môn) tổ chức việc gửi đăng Trang thông tin điện tử, Báo Bảo vệ pháp  luật, Tạp chí Kiểm sát đối với các văn bản không phải là “MẬT” do Cục 2 phát hành khi thấy cần thiết.

3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý và tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

 

Mục 5

KIỂM TRA

Điều 26. Phạm vi và đối tượng kiểm tra

Cục 2 có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của Cục 2 ban hành có quy định những nhiệm vụ, công việc trong phạm vi phụ trách của Cục 2 mà các phòng thuộc Cục 2, các đơn vị thuộc Viện kiểm        sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự trung ương có trách nhiệm thực hiện.

Việc kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo lĩnh vực được giao đối với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự trung ương trong việc thi hành các văn bản có liên quan được tiến hành theo các quy định của Ngành.

Điều 27. Thẩm quyền kiểm tra

1. Cục trưởng kiểm tra mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục 2 và của Cục trưởng theo quy định của pháp luật.

2. Phó Cục trưởng kiểm tra hoạt động của các phòng được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Cục trưởng giao.

3. Lãnh đạo phòng có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do  lãnh đạo Cục ủy quyền hoặc giao chủ trì.

4. Công tác kiểm tra thực hiện đúng Quy chế kiểm tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Điều 28. Hình thức kiểm tra

1. Phòng tự kiểm tra: Lãnh đạo phòng thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại phòng, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.

2. Cục 2 tiến hành kiểm tra:

Lãnh đạo Cục, lãnh đạo các phòng và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra.

Lãnh đạo Cục yêu cầu các phòng báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao.

Điều 29. Thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra

1. Khi kết thúc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phụ và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).

2. Có văn bản báo cáo lãnh đạo Cục kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho đơn vị kiểm tra và các đơn vị có liên quan. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.

3. Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với     lãnh đạo Cục.

4. Định kỳ cuối mỗi quý, Trưởng phòng báo cáo tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được lãnh đạo Cục giao theo thẩm quyền ở đơn vị mình.

5. Phòng Tham mưu, tổng hợp tổng hợp chung, báo cáo tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được lãnh đạo Cục giao.

 

Mục 6

 ĐI CÔNG TÁC

Điều 30. Đi công tác trong nước

1. Tham gia đoàn công tác:

a) Việc cử công chức tham gia các đoàn công tác của Đảng, Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành, các đoàn công tác của Ngành tại các cơ quan hoặc các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến Cục 2 phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác;

b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, công chức tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi lãnh đạo Cục về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Cục 2 do cơ sở đề nghị làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.

2. Lãnh đạo Cục tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:

a) Khi có chủ trương của lãnh đạo Cục, phòng được giao chủ trì phối hợp với Phòng Tham mưu, tổng hợp liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình trưởng đoàn;

b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Phòng Tham mưu, tổng hợp thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn bị. Trưởng phòng cử công chức tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của lãnh đạo Cục;

c) Các báo cáo và tài liệu có liên quan của các phòng trong Cục 2 cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, báo cáo lãnh đạo Cục, gửi trước cho các đơn vị, cơ quan liên quan;

d) Trước ngày làm việc, lãnh đạo Cục chủ trì thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo lãnh đạo Cục và lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối;

e) Tổ chức làm việc: Cục 2 chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh. Nội dung làm việc phải chuẩn bị xong trước ngày làm việc và bảo đảm yêu cầu của lãnh đạo Cục, lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối;

f) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, phòng chủ trì phối hợp với đơn vị dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của  lãnh đạo Cục, gửi lãnh đạo Cục duyệt trước khi ký ban hành. Lãnh đạo Cục phải báo cáo kết quả với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối. Phòng Tham mưu, tổng hợp chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Cục 2.

3. Các đoàn công tác khác:

Khi cử công chức đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 02 ngày làm việc trở lên, phòng phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên;

Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất là 03 ngày làm việc;

Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến cơ sở;

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Cục về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến Cục 2, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó. Lãnh đạo Cục phải báo cáo kết quả với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối.

Điều 31. Đi công tác, học tập ở nước ngoài

1. Công chức được cử tham gia các đoàn công tác, học tập ở nước ngoài phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến Cục 2 theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó.

2. Kết thúc chuyến công tác, học tập nước ngoài, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam, người đi công tác phải nộp lại hộ chiếu cho Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp về hình sự, báo cáo bằng văn bản về kết quả chuyến công tác, học tập, nộp về Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp về hình sự và báo cáo lãnh đạo Cục.

 

Mục 7

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN, BẢO MẬT

Điều 32. Phó Cục trưởng báo cáo Cục trưởng

1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực, địa bàn được  phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc có ý kiến khác nhau và những việc cần xin ý kiến Cục trưởng.

2. Nội dung và kết quả công việc khi được Cục trưởng giao phụ trách đơn vị trong thời gian Cục trưởng đi vắng.

3. Nội dung và kết quả của hội nghị, cuộc họp khi được Cục trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.

4. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Cục 2 của các đơn vị, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.

Điều 33. Các phòng báo cáo lãnh đạo Cục

1. Trưởng phòng phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo lãnh đạo Cục theo quy định của Cục 2. Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Phó Cục trưởng phụ trách lĩnh vực.

Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của phòng,   Trưởng phòng phải báo cáo lãnh đạo Cục để xử lý kịp thời.

2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, lãnh đạo Phòng Tham mưu, tổng hợp còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Cục trưởng, Phó Cục trưởng  về các vấn đề đã được giải quyết;

b) Chuẩn bị, xây dựng báo cáo phục vụ giao ban lãnh đạo Cục hàng tuần;

c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Cục 2;

d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các phòng, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự trung ương thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Cục trưởng;

e) Đề xuất và báo cáo lãnh đạo Cục những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến trách nhiệm, phạm vi và thẩm quyền của đơn vị.

Điều 34. Cung cấp thông tin về hoạt động của phòng

Các phòng có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức nắm bắt được những thông tin sau đây:

1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành liên quan đến công việc của đơn vị và của Ngành;

2. Kế hoạch công tác của Ngành và chương trình công tác của Cục 2, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm (nếu có);

3. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức;

4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;

5. Quy chế của Ngành, nội quy làm việc của đơn vị;

6. Các vấn đề khác theo quy định.

Điều 35. Cung cấp thông tin về hoạt động của Cục 2

1. Về cung cấp thông tin:

a) Theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện việc trả lời trên báo chí, yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật;

b) Trong cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.

2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của Ngành.

Điều 36. Công tác văn thư lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu

1. Công tác văn thư, lưu trữ của Cục 2 được thực hiện theo quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.

2. Công văn, tài liệu gửi đến Cục 2 phải được Phòng Tham mưu, tổng hợp tập hợp, phân loại, ghi vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Cục trưởng để xử lý; trường hợp Cục trưởng đi vắng thì được chuyển đến Phó Cục trưởng được giao phụ trách để xử lý, đồng chí Phó Cục trưởng có trách nhiệm báo cáo ý kiến chỉ đạo của mình với Cục trưởng. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo Cục, văn bản đó phải được Phòng Tham mưu, tổng hợp chuyển đến phòng hoặc cán bộ, công chức được phân công giải quyết tiếp nhận và ký vào sổ theo dõi.

3. Công văn, tài liệu do Cục 2 ban hành phải được vào sổ công văn đi của Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc của Cục 2 (theo quy định) trước khi gửi và phải lưu một bản ở Phòng Tham mưu, tổng hợp.

4. Công văn, tài liệu được lưu tại Phòng Tham mưu, tổng hợp theo từng loại, từng cấp ban hành, theo thứ tự thời gian; có danh mục kèm theo để sử dụng chung.

5. Mỗi công chức trong Cục 2 có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu liên quan tới công việc được giao theo đúng các quy định của pháp luật về việc quản lý, bảo quản, bảo mật công văn, tài liệu; lập hồ sơ lưu và bảo quản hồ sơ tài liệu, cuối năm phải sắp xếp, lập danh mục bàn giao cho Phòng Tham mưu, tổng hợp lưu trữ. Việc quản lý hồ sơ tài liệu mật phải tuân thủ Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước trong ngành Kiểm sát nhân dân và Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ trong ngành Kiểm sát nhân dân.

6. Phòng Tham mưu, tổng hợp giúp Cục trưởng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ quản lý công văn, tài liệu của Cục 2 và báo cáo đầy đủ, kịp thời với Cục trưởng. Khi cán bộ được giao nhiệm vụ đi vắng hoặc được giao nhiệm vụ khác phải bàn giao văn bản, tài liệu đang xử lý cho cán bộ được lãnh đạo phân công.

 

Mục 8

CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ

Điều 37. Công tác tổ chức, cán bộ của lãnh đạo Cục

1. Nhận xét, đánh giá công chức của đơn vị.

2. Tiếp nhận công chức; điều động, phân công trong nội bộ đơn vị đối với công chức theo quy định đảm bảo đúng cơ cấu công chức lãnh đạo cấp phòng.

Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm các chức danh quản lý, lãnh đạo trong đơn vị, đề xuất chỉ tiêu biên chế báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt. Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người được đề nghị tiếp nhận.

3. Đề xuất, kiến nghị việc đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức trong đơn vị.

4. Cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự trong đơn vị; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức  hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng.

5. Hội đồng đề nghị nâng lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật của Cục 2 gồm có: tập thể lãnh đạo Cục, đại diện Ban Chi uỷ, đại diện Ban chấp hành Công đoàn bộ phận. Hội đồng hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trên cơ sở kết quả thảo luận, quyết định của Hội đồng, Cục trưởng có trách nhiệm đề nghị đơn vị, cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

Điều 38. Quản lý công chức

1. Việc quản lý công chức của Cục 2 thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát. Mọi công chức trong Cục 2 phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, đảm bảo hiệu quả, năng suất, chất lượng công tác.

2. Công chức của Cục 2 được mời tham gia những hoạt động chung của cơ quan hoặc của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nếu không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Cục 2 phải được sự đồng ý của lãnh đạo Cục.

3. Cục trưởng đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Phó Cục trưởng có việc riêng cần nghỉ phải được phép của Cục trưởng (hoặc Phó Cục trưởng phụ trách).  Công chức có việc riêng cần nghỉ phải được phép của lãnh đạo phòng; vắng từ 1 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ trách bằng văn bản.

Nghỉ phép phải có giấy xin phép ghi rõ thời gian, địa điểm sẽ đến nghỉ; sau khi lãnh đạo Cục duyệt phải gửi đến Phòng Tham mưu, tổng hợp để theo dõi, quản lý. Công chức xin xuất cảnh vì việc riêng phải báo cáo lãnh đạo Cục và thực hiện theo các quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.

 

Chương IV

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Mục 1

QUAN HỆ VỚI LÃNH ĐẠO VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO, VỚI CÁC ĐƠN VỊ VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN

Điều 39. Quan hệ giữa Cục trưởng với Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Cục trưởng có trách nhiệm chấp hành, triển khai thực hiện các Nghị quyết, Quyết định, Chương trình, Kế hoạch và Thông báo của Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại đơn vị mình phụ trách và báo cáo kết quả thực hiện với Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, báo cáo đề xuất để đưa ra Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận, quyết nghị giải quyết những vụ, việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của Ban Cán sự đảng.

Điều 40. Quan hệ với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao

1. Cục trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Cục 2 đã được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt, Cục trưởng chủ động tổ chức triển khai mọi hoạt động của Cục 2 trong phạm vi thẩm quyền của mình và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Cục trưởng có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối về công tác giải quyết nhiệm vụ chuyên môn và các mặt công tác khác của đơn vị, chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối.

3. Trong trường hợp Cục trưởng chưa nhất trí với kết luận của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì Cục trưởng vẫn phải chấp hành nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Điều 41. Quan hệ với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao

 1. Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác thống kê và công nghệ thông tin trong ngành Kiểm sát nhân dân; xây dựng hệ thống biểu mẫu, sổ sách ghi chép, theo dõi, quản lý, sử dụng thông tin thống kê thống nhất trong toàn Ngành; phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm sát và công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của các đơn vị; nghiên cứu, xây dựng mô hình quản lý án, vụ việc và mô hình tổ chức hoạt động thống kê phù hợp với hoạt động của Ngành. Bồi dưỡng nâng cao trình độ pháp luật, nghiệp vụ cho công chức. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ thống kê và công nghệ thông tin của các đơn vị.

2. Phối hợp với Văn phòng, Cục Kế hoạch - Tài chính tổ chức thực hiện chương trình công tác, quản lý hành chính tư pháp, trang bị phương tiện,     kinh phí phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

3. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế, tiếp nhận, điều động, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và quản lý công chức, thực hiện chính sách cán bộ, đề nghị bổ nhiệm công chức của Cục 2.

4. Phối hợp với Vụ Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các đơn vị có liên quan để giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân và trong công tác thanh tra, kiểm tra có liên quan đến công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công tác xây dựng Ngành.

Điều 42. Quan hệ với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự trung ương

1. Cục căn cứ vào các quy định pháp luật, quy chế nghiệp vụ và chỉ thị công tác của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để hướng dẫn nghiệp vụ và áp dụng pháp luật cho Viện kiểm sát các cấp; chỉ đạo và kiểm tra về nghiệp vụ công tác thống kê và công nghệ thông tin của Viện kiểm sát các cấp; thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,    Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự trung ương (khi được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy nhiệm).

2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự trung ương có trách nhiệm nghiên cứu các hướng dẫn của Cục 2 để áp dụng đúng pháp luật và phù hợp với thực tế địa phương, đơn vị. Khi điều động cán bộ làm công tác thống kê và công nghệ thông tin của đơn vị mình sang làm nhiệm vụ khác phải thống nhất với Cục trưởng Cục 2.

Trường hợp không nhất trí với hướng dẫn của Cục 2 thì trao đổi lại với Cục 2 và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định. Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao cho Cục 2 thông báo thì các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,   Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự trung ương phải chấp hành.

Điều 43. Quan hệ giữa lãnh đạo Cục với Đảng uỷ, Công đoàn, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng Lương cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao

1. Quan hệ giữa lãnh đạo Cục với Đảng ủy cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.

2. Quan hệ giữa lãnh đạo Cục với Công đoàn cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo Quy chế hoặc các văn bản về mối quan hệ công tác với Công đoàn cơ quan.

3. Quan hệ giữa lãnh đạo Cục với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân và các văn bản về mối quan hệ công tác với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan.

4. Quan hệ giữa lãnh đạo Cục với Hội đồng Lương cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo các văn bản quy định về mối quan hệ công tác với Hội đồng Lương cơ quan.

Điều 44. Quan hệ với các cơ quan hữu quan khác

1. Mọi hoạt động phối hợp bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật và quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Chủ động tổ chức các cuộc họp hoặc tham gia các cuộc họp giữa các ngành theo sự phân công của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao để trao đổi bàn bạc thống nhất những vấn đề có liên quan đến công tác thống kê, công nghệ thông tin và thống nhất những vấn đề cần hướng dẫn các ngành Công an, Viện kiểm sát, Tòa án khi có yêu cầu.

3. Cục 2 quan hệ với các cơ quan hữu quan khác của các bộ, ngành, tổ chức xã hội trong việc xây dựng pháp luật và các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật .

 

Mục 2

QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG CỤC

Điều 45. Quan hệ giữa các lãnh đạo Cục

1. Cục trưởng điều hành mọi hoạt động của Cục 2.

2. Phó Cục trưởng thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao và theo sự uỷ nhiệm, phân công của Cục trưởng, có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Cục trưởng.

3. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Cục trưởng và Phó Cục trưởng thì thực hiện ý kiến của Cục trưởng, nhưng Phó Cục trưởng có quyền báo cáo Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối xem xét cho ý kiến chỉ đạo.

Điều 46. Quan hệ giữa lãnh đạo Cục với lãnh đạo phòng

1. Cục trưởng, Phó Cục trưởng phụ trách lĩnh vực và phòng, định kỳ hoặc đột xuất họp với lãnh đạo các phòng hoặc làm việc với lãnh đạo từng phòng, để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ công tác của phòng và của Cục 2.

2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo kịp thời với lãnh đạo Cục về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định của Quy chế này và những vấn đề kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao và của Cục 2.

3. Trong công tác tham mưu, đề xuất hoặc giải quyết công việc có ý kiến khác nhau giữa công chức với lãnh đạo phòng thì báo cáo lãnh đạo Cục; giữa lãnh đạo phòng với Phó Cục trưởng thì báo cáo Cục trưởng xem xét, quyết định.

Điều 47. Quan hệ giữa các Trưởng phòng trong Cục 2

1. Lãnh đạo phòng khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng khác phải trao đổi ý kiến với lãnh đạo phòng đó. Lãnh đạo phòng được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của phòng chủ trì.

2. Theo phân công của Cục trưởng, lãnh đạo các phòng có trách nhiệm phối hợp thực hiện các chương trình công tác của Cục 2. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì lãnh đạo phòng chủ trì báo cáo,  đề xuất lãnh đạo Cục xem xét, quyết định.

Điều 48. Quan hệ giữa lãnh đạo Cục với tổ chức đảng, công đoàn của Cục 2

1. Đầu tháng Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được Cục trưởng ủy quyền làm việc với đại diện cấp uỷ và Chủ tịch Công đoàn của Cục 2 để thông báo những chủ trương công tác của Cục 2, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đảng viên, đoàn viên công đoàn và ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Cục 2.

2. Bí thư Chi bộ (hoặc Đảng bộ) Cục 2, Chủ tịch Công đoàn được mời tham dự các cuộc họp do lãnh đạo Cục chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đảng viên, công đoàn viên.

3. Cục trưởng tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Cục 2 được lãnh đạo  Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nhiệm vụ và lợi ích hợp pháp của đảng viên, công đoàn viên.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI  HÀNH

Điều 49. Khen thưởng và kỷ luật

Công chức chấp hành tốt các quy định của Quy chế này sẽ được khen thưởng theo chính sách, chế độ; nếu làm trái hoặc không chấp hành sẽ bị xử lý kỷ luật tuỳ theo tính chất, mức độ của vi phạm và quy định của pháp luật.

Điều 50. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế các quy định trước đây về tổ chức và hoạt động của Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin.

Điều 51. Trách nhiệm thi hành

Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân  tối cao quyết định./.

 

 

VIỆN TRƯỞNG

 

(Đã ký)

 

Nguyễn Hòa Bình

 

 

 

Từ khóa » Tổng Cục C2