Lễ Hội Bon – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Lịch sử
  • 2 Tham khảo
  • 3 Tài liệu
  • 4 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lễ O-Bon
Lễ O-BonLễ Obon thời kỳ Edo
Tên gọi khácObon
Cử hành bởiNgười Nhật
KiểuTôn giáo, văn hóa
Ý nghĩaTưởng nhớ tổ tiên
Ngày
  • 15 tháng 8
  • 15 tháng 7 (Kantō)
  • 15 tháng 7 ÂL
Liên quan đếnVu-lan (Trung Quốc, Việt Nam)Miryang Baekjung (Hàn Quốc)Đôn ta (Campuchia)Boun Khao Padap Din (Lào)Mataka dānēs (Sri Lanka) Sat Thai (Thái Lan)
Tần suấtHàng năm
Đốt lửa trại Gozan no Okuribi ở Kyoto
Lễ hội tại Adachi-ku, Tokyo (2014)
Thả đèn trên sông Sasebo dịp lễ Obon
thumb

Bon (盆) hoặc Obon (お盆) là một lễ hội Phật giáo ở Nhật Bản với mục đích tưởng nhớ cha mẹ và tổ tiên.[1][2]

Lễ hội Obon kéo dài trong ba ngày; tuy nhiên, ngày bắt đầu của lễ khác nhau trong các khu vực khác nhau của Nhật Bản. Khi việc dùng lịch âm được đổi thành lịch Gregorian vào đầu thời đại Minh Trị, các địa phương ở Nhật Bản đã phản ứng khác nhau, dẫn đến ba thời điểm khác nhau của Obon. Shichigatsu Bon (Bon vào tháng 7) dựa trên dương lịch và được tổ chức vào khoảng ngày 15 tháng 7 ở miền đông Nhật Bản (vùng Kantō như Tokyo, Yokohama và vùng Tōhoku), trùng với Chūgen (Chūgen (中元), cũng là Ochūgen (お 元 元), là một sự kiện thường niên ở Nhật Bản vào ngày 15 tháng 7 âm lịch, khi mọi người tặng quà cho cấp trên và người quen của họ). Hachigatsu Bon (Bon vào tháng 8), dựa trên lịch âm, được tổ chức vào khoảng ngày 15 tháng 8 và là thời gian được tổ chức phổ biến nhất. Kyū Bon (Bon cũ) được tổ chức vào ngày 15 tháng 7 âm lịch, và do đó mỗi năm đều khác nhau. Kyū Bon được tổ chức tại các khu vực như phần phía bắc của vùng Kantō, vùng Chūgoku, Shikoku và tỉnh Okinawa.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong văn hóa Nhật Bản, Obon là lễ hội Phật giáo nhằm thể hiện sự biết ơn đối với tổ tiên cội nguồn. Lễ hội Obon xuất hiện tại Nhật từ hơn 500 năm trước. Ngày nay, lễ hội này trở thành dịp để đoàn tụ gia đình và tham gia các tục lệ truyền thống như nhảy múa hay thả đèn lồng trôi sông.

Nguồn gốc lễ hội bắt nguồn từ câu chuyện về một đệ tử nhà Phật có tên Mokuren (Mục Kiền Liên). Theo truyền thuyết, ông là người đã tu luyện nhiều năm và có nhiều pháp thuật. Để báo hiếu với người mẹ mất sớm, ông sử dụng pháp lực để tìm lại mẹ khắp nơi. Khi thấy mẹ mình đã biến thành quỷ đói, bị đày xuống địa ngục và chịu nhiều đau khổ, Mokuren tìm đến Đức Phật để hỏi cách giải thoát cho bà. Đức Phật nói rằng Mokuren phải mang đồ lễ cúng các nhà tu vào ngày 15 tháng 7. Ông thực hiện theo giúp đỡ của Đức Phật, đem đồ cúng cho những người tu hành ở dương gian vào đúng ngày đó. Sau khi hoàn thành lễ cúng, linh hồn mẹ ông được siêu thoát. Mokuren nhảy múa vui mừng. Từ đó, sự tích này trở thành một tục lệ. Người dân hàng năm tổ chức Obon để thể hiện lòng biết ơn tới cha mẹ và linh hồn tổ tiên, còn điệu múa trong lễ hội được gọi là Bon Odori.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Obon: Japanese festival of the dead, 2000, Asia Society, http://www.asiasource.org/news/at_mp_02.cfm?newsid=27391 Lưu trữ 2008-03-02 tại Wayback Machine.
  2. ^ HUR, Nam-Lin (2007). Death and Social Order in Tokugawa Japan: Buddhism, Anti-Christianity, and the Danka System. Harvard University Asia Center, 2007. tr. 192. ISBN 9780674025035.
  3. ^ “Tục nhảy múa trong lễ Vu Lan của người Nhật”. Báo điện tử VnExpress.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Marinus Willem de Visser: Ancient Buddhism in Japan – Sutras and Ceremonies in Use in the 7th and 8th Centuries A.D. and their History in Later Times. 2 volumes, Paul Geuthner, Paris 1928-1931; Brill, Leiden 1935, pp 58–115
  • Robert J. Smith: Ancestor Worship in Contemporary Japan, Stanford University Press, Stanford, California 1974. ISBN 0-8047-0873-8
  • Ensho Ashikaga (1950), The Festival for the Spirits of the Dead in Japan, Western Folklore 9 (3), 217-228  – via JSTOR (cần đăng ký mua)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Tra Obon trong từ điển mở tiếng Việt Wiktionary
  • Japanese Bon Odori Dance Video Lưu trữ 2020-07-27 tại Wayback Machine
  • Japanese Bon Odori Dance Video #2 Lưu trữ 2020-07-27 tại Wayback Machine
  • Japanese-City.com - Annual Japanese Obon Festival & Bon Odori Practice Schedule
  • Bon Dance: Description of various Bon Dance styles and resources.
  • Obon Festival in Japan Lưu trữ 2012-02-04 tại Wayback Machine
  • Photo Gallery of Bon Odori 2007 in Penang, Malaysia
  • El Bon Odori de La Plata en Argentina
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Lễ_hội_Bon&oldid=69446391” Thể loại:
  • Ngày lễ và Ngày Hành động trong tháng Tám
  • Phật giáo Nhật Bản
  • Lễ hội Phật giáo
  • Ngày lễ và Ngày Hành động trong tháng Bảy
Thể loại ẩn:
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
  • Cần đăng ký mua thông qua via
  • Trang chứa liên kết với nội dung chỉ dành cho người đăng ký mua
  • Kiểm soát tính nhất quán với 0 yếu tố

Từ khóa » Bon Odori- Lễ Hội Múa Truyền Thống Nhật Bản