Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lê Ích Mộc (chữ Hán: 黎益沐, 2 tháng 2 năm 1458 - 15 tháng 2 năm 1538[1]), người làng Thanh Lãng, tên Nôm là Ráng, tổng Phù Lưu, huyện Thủy Đường, phủ Kinh Môn,[2][3][4] xứ Hải Dương, (nay thuộc phường Lê Ích Mộc, thành phố Hải Phòng). Có tài liệu ghi ông người làng Quảng Cư là chưa chính xác, vì tên Quảng Cư tới thời Đồng Khánh (1886 - 1888) còn chưa xuất hiện và tại Bia đá Tiến sĩ tại Quốc Tử Giám ghi ông người làng Thanh Lãng, huyện Thủy Đường. Đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ (Trạng nguyên) khoa tháng hai, Nhâm Tuất, Cảnh Thống năm thứ 5 (1502), đời Lê Hiến Tông cùng Lê Sạn, Nguyễn Văn Thái đỗ đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ; bọn Nguyễn Cảnh Diễn, Lê Nhân Tế 24 người đỗ đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân; bọn Phạm Khiêm Bính, Nguyễn Mậu 34 người đỗ đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân.
Ông nguyên là đạo sĩ, đến khi đỗ, vua sai tuyên đọc chế từ, bưng lư hương cháy rực lửa ra trước, bị bỏng tuột cả tay mà không biết.[2]
Tại khoa thi này, vua đích thân ra đầu bài văn sách hỏi về đế vương trị thiên hạ. Sai Nam Quân đô đốc phủ tả đô đốc phò mã đô uý Lâm Hoài bá Lê Đạt Chiêu, và Hộ bộ thượng thư Vũ Hữu làm đề điệu: Binh bộ tả thị lang Dương Trực Nguyên và Ngự sử đài thiêm đô ngự sử Bùi Xương Trạch làm giám thí; Lễ bộ thượng thư Tả Xuân phường hữu dụ đức kiên Đông các đại học sĩ Đàm Văn Lễ, Lễ bộ thượng thư kiêm Hàn lâm viện thị độc, trưởng Hàn lâm viện sự Nguyễn Bảo, Lễ bộ tả thị lang kiêm Đông các học sĩ Lê Ngạn Tuất, Quốc tử giám tế tửu Hà Công Trình, Tư nghiệp Hoàng Bồi, Thái thường tự khanh Nghiêm Lâm Tiến đọc quyển thi.[2]
Khoa thi này có một điểm mới là: Mọi năm bảng vàng vẫn treo ở ngoài cửa Đông Hoa, đến nay vua sai Lễ bộ bưng ra, đánh trống nổi nhạc rước ra treo ở cửa nhà Thái học. Bảng vàng treo ở cửa nhà Thái học bắt đầu từ đó.[2]
Lê Ích Mộc làm quan tới Tả thị lang.[4] Khi ông chết, nhân dân địa phương lập miếu thờ và tạc tượng ông thờ ở cạnh chùạ Diên Phúc.[4]
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]
^ "TRẠNG NGUYÊN LÊ ÍCH MỘC CUỘC ĐỜI VÀ SỰ NGHIỆP". Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2018.
^ abcd"Đại Việt Sử ký Toàn thư, quyển XIV - Hiến Tông Duệ hoàng đế". Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2009.
^ "Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục, Chính biên, quyển XXV". Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2009.
^ abc"Danh sách trạng nguyên". Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2009.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
x
t
s
Thủ khoa và Trạng nguyên Nho học Việt Nam
Nhà Lý
Lê Văn Thịnh (1075)
Mạc Hiển Tích (1086)
Phạm Công Bình (1123/1125/1213?)
Bùi Quốc Khái (1185)
Nhà Trần
Trương Hanh (1232)
Lưu Diễm (1232)
Lưu Miễn (1239)
Vương Giát (1239)
Nguyễn Quan Quang (1246?)
Nguyễn Hiền (1247)
Trần Quốc Lặc (1256)
Trương Xán (1256)
Trần Cố (1266)
Bạch Liêu (1266)
Lý Đạo Tái (1272/1274?)
Đào Tiêu (1275)
Mạc Đĩnh Chi (1304)
Hồ Tông Thốc (1341?)
Sử Hi Nhan (1363)
Đào Sư Tích (1374)
Sử Đức Huy (1381)
Đoàn Xuân Lôi (1384)
Nhà Hồ
Lưu Thúc Kiệm (1400)
Nhà Lê sơ
Triệu Thái (1429)
Nguyễn Trực (1442)
Nguyễn Nghiêu Tư (1448)
Lương Thế Vinh (1463)
Vũ Kiệt (1472)
Vũ Tuấn Chiêu (1475)
Phạm Đôn Lễ (1481)
Nguyễn Quang Bật (1484)
Trần Sùng Dĩnh (1487)
Vũ Duệ (1490)
Vũ Tích (1493)
Nghiêm Hoản (1496)
Đỗ Lý Khiêm (1499)
Lê Ích Mộc (1502)
Lê Nại (1505)
Nguyễn Giản Thanh (1508)
Hoàng Nghĩa Phú (1511)
Nguyễn Đức Lượng (1514)
Ngô Miễn Thiệu (1518)
Hoàng Văn Tán (1523)
Trần Tất Văn (1526)
Nhà Mạc
Đỗ Tống (1529)
Nguyễn Thiến (1532)
Nguyễn Bỉnh Khiêm (1535)
Giáp Hải (1538)
Nguyễn Kỳ (1541)
Dương Phúc Tư (1547)
Trần Văn Bảo (1550)
Nguyễn Lượng Thái (1553)
Phạm Trấn (1556)
Đặng Thì Thố (1559)
Phạm Duy Quyết (1562)
Vũ Giới (1577)
Nhà Lê trung hưng
Nguyễn Xuân Chính (1637)
Nguyễn Quốc Trinh (1659)
Đặng Công Chất (1661)
Lưu Danh Công (1670)
Nguyễn Đăng Đạo (1683)
Trịnh Tuệ (1736)
In nghiêng: Thủ khoa Nho học
Chữ nhỏ: Không có ghi chép trong chính sử
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Lê_Ích_Mộc&oldid=74479744” Thể loại: