Lê Khả Phiêu – Wikipedia Tiếng Việt

Thượng tướngLê Khả Phiêu
Lê Khả Phiêu tại cuộc gặp mặt đồng hương Thanh Hóa tại Hà Nội, năm 2011
Chức vụ
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt NamBí thư Quân ủy Trung ương
Nhiệm kỳ26 tháng 12 năm 1997 – 22 tháng 4 năm 20013 năm, 117 ngày
Thường trực Bộ Chính trị khoá VIII
  • Phạm Thế Duyệt (1997–1999)
  • Nguyễn Phú Trọng (1999–2001)
Tiền nhiệmĐỗ Mười
Kế nhiệmNông Đức Mạnh
Thường trực Bộ Chính trị
Nhiệm kỳ1 tháng 7 năm 1996 – 26 tháng 12 năm 19971 năm, 178 ngày
Tổng Bí thưĐỗ Mười
Tiền nhiệmĐào Duy Tùng
Kế nhiệmPhạm Thế Duyệt
Ủy viên Bộ Chính trị khóa VII, VIII
Nhiệm kỳ6 tháng 11 năm 1993 – 22 tháng 4 năm 20017 năm, 167 ngày
Đại biểu Quốc hội
Nhiệm kỳ19 tháng 9 năm 1992 – 18 tháng 7 năm 2002
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trịQuân đội nhân dân Việt Nam
Nhiệm kỳTháng 9 năm 1991 – Tháng 12 năm 1997
Tiền nhiệmNguyễn Quyết
Kế nhiệmPhạm Thanh Ngân
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam
Nhiệm kỳTháng 8 năm 1988 – Tháng 9 năm 1991
Chủ nhiệmNguyễn Quyết
Thông tin cá nhân
Quốc tịch Việt Nam
Sinh(1931-12-27)27 tháng 12, 1931Đông Khê, Đông Sơn, Thanh Hóa, Liên bang Đông Dương
Mất7 tháng 8, 2020(2020-08-07) (88 tuổi)nhà số 7/36/C1 Lý Nam Đế, phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Nơi an nghỉNghĩa trang Mai Dịch
Dân tộcKinh
Tôn giáokhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam
VợNguyễn Thị Bích (cưới 1959)
ChaLê Khả Phan
Con cái
  • Lê Thị Hồng, Lê Minh Diễn, Lê Quốc Khánh[1]
  • Lan (con nuôi)[2]
Binh nghiệp
Thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
Năm tại ngũ1950–1997
Cấp bậc  Thượng tướng
Chỉ huySư đoàn 304
Tham chiến
  • Chiến tranh Việt Nam
  • Chiến dịch biên giới Tây Nam

Lê Khả Phiêu (27 tháng 12 năm 1931 – 7 tháng 8 năm 2020) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam từ tháng 12 năm 1997 đến tháng 4 năm 2001. Ông cũng từng là Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư Quân ủy Trung ương, Trưởng Ban Bảo vệ Chính trị Nội bộ Trung ương. Ông cũng đồng thời là một tướng lĩnh trong Quân đội nhân dân Việt Nam, từng giữ chức vụ Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng.

Xuất thân và binh nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Lê Khả Phiêu sinh ngày 27 tháng 12 năm 1931 ở làng Thạch Khê Thượng, xã Đông Khê, huyện Đông Sơn (nay là thành phố Thanh Hóa), tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. Năm 1945, ông tham gia phong trào Việt Minh tại địa phương và gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương ngày 19 tháng 6 năm 1949. Ngày 1 tháng 5 năm 1950, Lê Khả Phiêu được tổ chức Việt Minh điều động gia nhập quân đội. Ông bắt đầu trưởng thành từ một binh nhì thăng tiến dần đến chức vụ Chính trị viên Đại đội thuộc Trung đoàn 66 Đại đoàn 304. Từ tháng 9 năm 1954 đến năm 1958, ông lần lượt giữ các chức vụ Phó chính trị viên, Chính trị viên tiểu đoàn rồi Chủ nhiệm chính trị Trung đoàn 66.[3]

Từ tháng 6 năm 1961 đến năm 1966, ông lần lượt giữ chức vụ Phó trưởng ban, Trưởng ban Cán bộ tổ chức Sư đoàn 304, sau đó là Phó chính ủy, rồi Chính ủy kiêm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 9, Sư đoàn 304. Năm 1967, Lê Khả Phiêu được điều động cùng Trung đoàn 9 vào chiến trường Trị Thiên, làm Chính ủy Trung đoàn. Năm 1968, ông làm Trưởng phòng Tổ chức Quân khu Trị Thiên. Đến năm 1970, là Phó chủ nhiệm Chính trị Quân khu Trị Thiên.[3]

Tháng 5 năm 1974, khi Quân đoàn 2 được thành lập, ông được cử giữ chức Chủ nhiệm Cục chính trị Quân đoàn, hàm Thượng tá. Năm 1978, Lê Khả Phiêu là Phó chính ủy kiêm Chủ nhiệm Chính trị, rồi Phó tư lệnh về chính trị Quân khu 9, hàm Đại tá. Đồng thời ông cũng kiêm nhiệm một chức vụ dân sự là Phó Bí thư Khu ủy Khu IX. Tháng 4 năm 1984, Lê Khả Phiêu được thăng hàm Thiếu tướng, giữ chức vụ Chủ nhiệm chính trị, rồi Phó tư lệnh về chính trị kiêm Chủ nhiệm chính trị, Phó Bí thư Ban Cán sự Bộ Tư lệnh Quân tình nguyện Việt Nam tại Campuchia (mật danh Mặt trận 719).[3]

Tháng 8 năm 1988, sau khi Việt Nam rút quân khỏi Campuchia, ông được thăng hàm Trung tướng và được điều về làm Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Tháng 9 năm 1991, Lê Khả Phiêu là Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Năm 1992, ông được phong quân hàm Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam.[3]

Sự nghiệp chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 6 năm 1991 tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng, Lê Khả Phiêu được bầu là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Về phía quân đội, ông giữ chức Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương.[3]

Tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 13 của Đảng, Lê Khả Phiêu được bầu vào Ban Bí thư Trung ương Đảng.[3] Tháng 1 năm 1994, tại Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ Đảng Cộng sản Việt Nam, ông được Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII bầu vào Bộ Chính trị.[3]

Tháng 4 năm 1996 Lê Khả Phiêu được phân công làm Thường trực Ban Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc khoá VIII Đảng Cộng sản Việt Nam vào tháng 6 năm 1996, ông được bầu làm Uỷ viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị, Thường trực Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Trưởng Ban Bảo vệ Chính trị Nội bộ Trung ương.[3]

Tổng Bí thư

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoạt động nội bộ Đảng

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII

Ngày 26 tháng 12 năm 1997 tại Hội nghị Trung ương lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII), Lê Khả Phiêu được bầu giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, không lâu sau khi Đỗ Mười quyết định nghỉ hưu. Cùng ngày, ông cũng là Bí thư Quân ủy Trung ương. Trong nhiệm kỳ Tổng bí thư ông thực hiện chiến dịch chống tham nhũng và xây dựng chỉnh đốn lại Đảng.[4] Trong diễn văn khai mạc Hội nghị Trung ương lần 2 (Khóa VIII), Lê Khả Phiêu đã phân tích thực trạng của Đảng: "Sau gần 3 năm kể từ Đại hội Đảng lần thứ 8 năm 1996 đến nay, chúng ta đã phải thi hành kỷ luật 60.000 đảng viên, trong đó, khai trừ 11.000, có 1.108 người bị xử tù... Nếu Đảng không thấy được những yếu kém ấy, không tập trung, không kiên quyết khắc phục và ngăn ngừa có hiệu quả, thì rất có thể Đảng sẽ ngày càng tự biến chất, xa rời bản chất cách mạng của Đảng.[5] Có phải nếu như chúng ta không khắc phục được, không ngăn ngừa được những yếu kém nói trên, nhất là về tư tưởng chính trị, về đạo đức, lối sống cũng như về nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng, nó sẽ đưa đến nguy cơ tự hủy mình hay không?", với Nghị quyết số 10-NQ/TƯ, ra đời năm 1999 nói về "Một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong công tác xây dựng đảng hiện nay", Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung ương mà đứng đầu là chính bản thân ông khi đó đã "xới lại, củng cố lại" nền móng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nghị quyết này sau đó được thông qua vào ngày 2 tháng 2 năm 1999.[5][6] Trong giai đoạn này ông Phiêu luôn truyền đi những thông điệp cứng rắn, mạnh mẽ góp phần xây dựng Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh.[5] Nhưng ông cũng mắc phải một số sai lầm và chỉ trích như việc hỗ trợ và cân nhắc những người cùng quê Thanh Hóa vào những vị trí quan trọng[7] và không muốn cải tổ doanh nghiệp nhà nước dù vậy ông đã góp phần chỉ đạo tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giai đoạn ông làm Tổng bí thư đã xảy ra bất ổn ở Tây Nguyên vào năm 2001.[6][8]

Đối ngoại

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Quan hệ ngoại giao của Việt Nam
Tổng bí thư Lê Khả Phiêu tiếp Tổng thống Vladimir Putin tại Hà Nội, năm 2001

Lê Khả Phiêu chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại, khẳng định Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, với tinh thần "khép lại quá khứ hướng tới tương lai".[6]

Hoa Kỳ

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Quan hệ Hoa Kỳ – Việt Nam

Ông là Tổng bí thư đầu tiên đón tiếp Tổng thống Hoa Kỳ là ông Bill Clinton sau khi hai quốc gia bình thường hóa quan hệ.[9] Ngày 13 tháng 7 năm 2000, hai bên đã ký Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ.[6]

Trung Quốc

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Quan hệ Trung Quốc – Việt Nam

Việt Nam đã tăng cường quan hệ với Trung Quốc sau khi thiết lập lại quan hệ ngoại giao. 2 văn bản quan trọng đã được ký kết, Hiệp ước biên giới trên đất liền vào ngày 30 tháng 12 năm 1999 có hiệu lực vào ngày 6 tháng 7 năm 2000, Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác nghề cá ngày 25 tháng 12 năm 2000.[10][11] Trong chuyến thăm đến Trung Quốc từ ngày 25 tháng 2 cho đến ngày 2 tháng 3 năm 1999 của ông, Giang Trạch Dân và Lê Khả Phiêu đã nêu ra phương châm 16 chữ "Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai".[10][11]

Quan hệ với các Cố vấn và từ chức

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong 3 vị Cố vấn lúc bấy giờ là các ông Đỗ Mười, Lê Đức Anh và Võ Văn Kiệt thì ông Phiêu có quan hệ tốt với ông Lê Đức Anh. Lê Đức Anh nguyên là Tư lệnh quân tình nguyện Việt Nam tại chiến trường Campuchia mà ông Lê Khả Phiêu là cấp phó, ông Lê Đức Anh đã giới thiệu ông với Tổng bí thư Đỗ Mười và được đồng ý làm người kế nhiệm.[7] Tuy nhiên mối quan hệ 2 bên xấu đi khi ông Phiêu hạn chế quyền lực của các Cố vấn và thành lập cơ quan để theo dõi. Cả 3 vị Cố vấn sau đó đã gây sức ép và ký tên vào một lá thư phê phán Tổng bí thư Lê Khả Phiêu.[7][8]

Tháng 4 năm 2001, Bộ Chính trị bỏ phiếu với tỉ lệ 12/6 đồng ý để ông Phiêu ở lại đến năm 2003. Nhưng ngày 17 tháng 4 năm 2001, tại buổi họp của các đại biểu ngay trước lúc chính thức khai mạc Đại hội IX, Ban chấp hành Trung ương đã đảo ngược quyết định của Bộ Chính trị và tiến hành bỏ phiếu. Lần bỏ phiếu đầu tiên số người đồng ý cho ông Lê Khả Phiêu nghỉ chỉ chiếm 50,5%, số không đồng ý là 49,5% và có 5 ủy viên Trung ương vắng họp.[8] Trung ương sau đó đã bỏ phiếu lại vào ngày 18 tháng 4 năm 2001 dù bị các Cố vấn phản đối, trong lần bỏ phiếu này ông Phiêu chỉ còn một số phiếu rất thấp, ông chấp nhận từ chức trước Đại hội IX của Đảng vào ngày 22 tháng 4 năm 2001, chức vụ Cố vấn cũng bị bãi bỏ ngay sau đó.[8][12]

Nghỉ hưu và qua đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghỉ hưu

[sửa | sửa mã nguồn]
Ông Lê Khả Phiêu gặp Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương Nguyễn Mạnh Hiển ở tỉnh Hải Dương, năm 2014

Tháng 10 năm 2006, ông chính thức nghỉ hưu theo chế độ. Sau khi nghỉ hưu ông ít can thiệp vào chính trị mà thường đi đến các địa phương tham gia các hoạt động xã hội.[13] Năm 2007, ông được Tổng bí thư Nông Đức Mạnh trao tặng Huân chương Sao Vàng.[14] Năm 2014, ông nhận được huy hiệu 65 năm tuổi Đảng và 70 năm tuổi Đảng vào năm 2019.

Qua đời

[sửa | sửa mã nguồn]
Tang lễ Lê Khả Phiêu được tổ chức tại Nhà tang lễ Quốc gia ở Hà Nội

Sau 1 thời gian lâm bệnh, ông qua đời vào lúc 2h52, ngày 7 tháng 8 năm 2020 tại nhà riêng số 7/36/C1 Lý Nam Đế, phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.[15] Theo Văn phòng Ban chấp hành Trung ương Đảng cho biết, tang lễ dành cho nguyên Tổng bí thư Lê Khả Phiêu sẽ được tổ chức theo nghi thức Quốc tang trong 2 ngày, 14 và 15 tháng 8 năm 2020. Lễ viếng của ông được tổ chức tại Nhà tang lễ Quốc gia, số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội bắt đầu từ 8 giờ ngày 14 tháng 8 năm 2020 đến 12 giờ ngày 15 tháng 8 năm 2020. Lễ truy điệu được tổ chức vào 12h30 ngày 15 tháng 8 năm 2020 tại Nhà tang lễ quốc gia, số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội. Cùng thời gian này tại Hội trường Thống nhất tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hội trường 25B, đường Quang Trung, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa cũng tổ chức lễ viếng, lễ truy điệu nguyên Tổng bí thư Lê Khả Phiêu.[16]

Theo di nguyện của Lê Khả Phiêu, sau khi mất, ông muốn được rải tro cốt xuống 3 dòng sông đã gắn liền kỉ niệm với cuộc đời ông nhưng do dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp nên gia đình cũng không muốn kéo dài thời gian tang lễ. Theo một người thân trong gia đình Lê Khả Phiêu chia sẻ, 3 con sông đó là sông Mã, sông Hồng và sông Cửu Long. Vào 14 giờ cùng ngày, linh cữu của ông được đưa về Nghĩa trang Mai Dịch để an táng với khu vực là tại vị trí thứ 4 (cạnh mộ Hoàng Quốc Việt và Lê Văn Lương), bên phải (từ cổng nghĩa trang hướng vào sân chính).

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]
Bà Nguyễn Thị Bích, Phu nhân Nguyên Tổng bí thư tại tang lễ của chồng

Vợ của Lê Khả Phiêu là bà Nguyễn Thị Bích (1935 - 2022), từng là một giáo viên. 2 ông bà có 3 người con. Ông từng có 1 con nuôi tên Lan, người dân tộc Pa Kô qua đời năm 1969 vì sốt rét.[2]

Di sản và đánh giá

[sửa | sửa mã nguồn]

Chính sách chống tham nhũng và chỉnh đốn xây dựng lại Đảng của ông đã đặt nền móng cho công cuộc chống tham nhũng của Việt Nam mà cố Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã tiếp tục, ông Cù Huy Hà Vũ nhận xét.[7] Ông được đánh giá là người sát với thực tế khi còn là Tổng bí thư và là người rất tận tình và chu đáo, ông Phan Diễn (nguyên Bí thư Thường trực Ban Bí thư) khi nói về Lê Khả Phiêu.[4] Ông được ca ngợi là một người Cộng sản chân chính, cống hiến hết mình cho nước nhà và cho quân đội.[17]

Tặng thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Huân chương

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Huân chương Sao vàng (2007).[18]
  • Huân chương Quân công hạng Nhất.
  • Huân chương Quân công hạng Nhì.
  • Huân chương Quân công hạng Ba.
  • Huân chương Kháng chiến hạng Nhất.
  • Huân chương Chiến thắng hạng Ba.
  • Huân chương Chiến công hạng Nhất.
  • Huân chương Chiến công hạng Nhì.
  • Huân chương Chiến công hạng Ba.
  • Huân chương Chiến công giải phóng hạng Nhất.
  • Huân chương Chiến công giải phóng hạng Nhì.
  • Huân chương Chiến công giải phóng hạng Ba.
  • Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhất.
  • Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhì.
  • Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Ba.
  • Huy chương Quân kỳ quyết thắng.
  • Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba.
  • Huân chương José Martí của Cộng hòa Cuba.
  • Huân chương Tự do hạng Nhất của CHDCND Lào.
  • Huân chương Chiến công Cách mạng của CHDCND Lào.
  • Huân chương Bảo vệ Tổ quốc Hạng Nhất của Vương quốc Campuchia.
  • Kỉ niệm chương vì sự nghiệp Quốc tế.
  • Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng (trao ngày 30 tháng 9 năm 2014).[19]
  • Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng Cộng sản Việt Nam (trao ngày 25 tháng 8 năm 2019).[20][21]

Lịch sử thụ phong quân hàm

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm thụ phong 1962 1966 1970 1974 1978 1984 1988 1992
Quân hàm
Cấp bậc Đại úy Thiếu tá Trung tá Thượng tá Đại tá Thiếu tướng Trung tướng Thượng tướng

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Chuyện với con trai Cụ Lê Khả Phiêu: Vợ con người lính”. Tiền phong. ngày 18 tháng 8 năm 2020.
  2. ^ a b “Nhưng điều không có trong cáo phó”. tienphong.vn. 6 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ a b c d e f g h “Tóm tắt tiểu sử Nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu”. BÁO ĐIỆN TỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  4. ^ a b "Anh Lê Khả Phiêu rất trăn trở với công tác chỉnh đốn Đảng, chống tham nhũng"”. Thanh tra. ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  5. ^ a b c “Chất "thép" trong chỉnh đốn Đảng của Tổng Bí Thư Lê Khả Phiêu”. ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH TỈNH TUYÊN QUANG.
  6. ^ a b c d “Những dấu ấn sâu đậm của nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu”. ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH TỈNH TUYÊN QUANG.
  7. ^ a b c d “Lê Khả Phiêu: chống tham nhũng và sai lầm chính trị”. VOA Tiếng Việt. ngày 8 tháng 8 năm 2020.
  8. ^ a b c d “Cựu Tổng bí thư Lê Khả Phiêu qua đời”. BBC News Tiếng Việt. ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  9. ^ “Nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu với lần tiếp Tổng thống Mỹ Bill Cliton”. ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH THANH HÓA. ngày 13 tháng 8 năm 2020.
  10. ^ a b “Vĩnh biệt ông Giang Trạch Dân: Người vun đắp quan hệ Việt - Trung”. Tuổi trẻ online. ngày 1 tháng 12 năm 2022.
  11. ^ a b “Trung Quốc vĩnh biệt ông Giang Trạch Dân, người đề ra 16 chữ vàng với Việt Nam”. BBC News Tiếng Việt. ngày 30 tháng 11 năm 2022.
  12. ^ “Chuyện về quyết định xin nghỉ trước Đại hội IX của Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu”. Tiền phong. ngày 11 tháng 8 năm 2020.
  13. ^ “Ngày ấy nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu về thăm Hợp Lực”. Bệnh viện Đa khoa Hợp Lực.
  14. ^ “Trao tặng Huân chương Sao Vàng cho nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu”. Công an nhân dân online. ngày 26 tháng 12 năm 2007.
  15. ^ Nguyên Tổng bí thư Lê Khả Phiêu từ trần
  16. ^ “Thông cáo đặc biệt: Nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu từ trần”. vtv.vn. 10 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2021.
  17. ^ “Xúc động những dòng sổ tang viếng nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu”. Lao động. ngày 14 tháng 8 năm 2020.
  18. ^ “Trao tặng các đồng chí nguyên lãnh đạo Đảng và Nhà nước Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh”.
  19. ^ “Trao tặng Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng cho nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu”. An ninh thủ đô. ngày 30 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
  20. ^ “Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng trao Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng tặng nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu”. Nhân dân. ngày 25 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2019.
  21. ^ “Trao huy hiệu 70 năm tuổi Đảng tặng nguyên Tổng bí thư Lê Khả Phiêu”. VietNamNet. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Lê Khả Phiêu.
  • Tóm tắt tiểu sử Nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu ĐCSVN 10/8/2020
  • Lê Khả Phiêu tại Từ điển bách khoa Việt Nam
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • GND: 142926671
  • ISNI: 0000 0000 3144 5679
  • LCCN: n95049055
  • SUDOC: 193987899
  • VIAF: 50934013
  • WorldCat Identities (via VIAF): 50934013
Lê Khả Phiêu
Tiền nhiệm:Đỗ Mười Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam1997–2001 Kế nhiệm:Nông Đức Mạnh
  • x
  • t
  • s
Việt Nam năm 2020
Những sự kiện chính ở Việt Nam năm 2020
Chính trịKinh tế
  • Chủ tịch ASEAN 2020
  • Thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc 2020
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA)
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam đơn vị địa phương nhiệm kỳ 2020 – 2025
Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu mất (1931 – 2020)
Sự biến
  • Đại dịch COVID-19 tại Việt Nam
    • ảnh hưởng kinh tế
    • xã hội
    • dòng thời gian
  • Lũ lụt miền Trung Việt Nam 2020
  • Bão Sinlaku (2020)
  • Bão nhiệt đới Linfa (2020)
  • Bão Nangka (2020)
  • Bão Molave (2020)
  • Vụ ngộ độc pa tê Minh Chay
Sự kiện
  • Hoa hậu Việt Nam 2020
  • Thế vận hội Mùa hè 2020 (hoãn sang 2021)
Vụ án
  • Vụ án Đồng Tâm
  • Vụ án Lương Hữu Phước
  • Vụ án Hồ Duy Hải
2019 ◀ ▶ 2021
  • x
  • t
  • s
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
  • Trần Phú (1930–1931)
  • Lê Hồng Phong (1935–1936)
  • Hà Huy Tập (1936–1938)
  • Nguyễn Văn Cừ (1938–1940)
  • Trường Chinh (1941–1956)
  • Hồ Chí Minh (1956–1960; Chủ tịch Đảng: 1951–1969)
  • Lê Duẩn (1960–1986)
  • Trường Chinh (1986)
  • Nguyễn Văn Linh (1986–1991)
  • Đỗ Mười (1991–1997)
  • Lê Khả Phiêu (1997–2001)
  • Nông Đức Mạnh (2001–2011)
  • Nguyễn Phú Trọng (2011–2024)
  • Tô Lâm (2024–)
  • x
  • t
  • s
Ủy viên Bộ Chính trị khóa VII
  • Đỗ Mười
  • Lê Đức Anh
  • Võ Văn Kiệt
  • Đào Duy Tùng
  • Lê Khả Phiêu
  • Nguyễn Mạnh Cầm
  • Phan Văn Khải
  • Đoàn Khuê
  • Nguyễn Đức Bình
  • Vũ Oanh
  • Lê Phước Thọ
  • Bùi Thiện Ngộ
  • Nông Đức Mạnh
  • Võ Trần Chí
  • Phạm Thế Duyệt
  • Nguyễn Hà Phan
  • Đỗ Quang Thắng
  • I
  • II
  • III
  • IV
  • V
  • VI
  • VII
  • VIII
  • IX
  • X
  • XI
  • XII
  • x
  • t
  • s
Ủy viên Bộ Chính trị khóa VIII
  • Đỗ Mười
  • Lê Đức Anh
  • Võ Văn Kiệt
  • Nông Đức Mạnh
  • Lê Khả Phiêu
  • Nguyễn Mạnh Cầm
  • Phan Văn Khải
  • Đoàn Khuê
  • Nguyễn Đức Bình
  • Nguyễn Văn An
  • Phạm Văn Trà
  • Trần Đức Lương
  • Nguyễn Thị Xuân Mỹ
  • Trương Tấn Sang
  • Lê Xuân Tùng
  • Lê Minh Hương
  • Nguyễn Đình Tứ
  • Nguyễn Tấn Dũng
  • Phạm Thế Duyệt
  • Bầu bổ sung sau Hội nghị Trung ương tháng 12 năm 1997:
  • Nguyễn Minh Triết
  • Nguyễn Phú Trọng
  • Phan Diễn
  • Phạm Thanh Ngân
  • I
  • II
  • III
  • IV
  • V
  • VI
  • VII
  • VIII
  • IX
  • X
  • XI
  • XII
  • x
  • t
  • s
Bí thư Quân ủy Trung ương Việt Nam Việt Nam
  • Võ Nguyên Giáp (1946–1977)
  • Lê Duẩn (1978–1984)
  • Văn Tiến Dũng (1984–1986)
  • Trường Chinh (1986)
  • Nguyễn Văn Linh (1987–1991)
  • Đỗ Mười (1991–1997)
  • Lê Khả Phiêu (1997–2001)
  • Nông Đức Mạnh (2001–2011)
  • Nguyễn Phú Trọng (2011–2024)
  • Tô Lâm (2024–nay)
  • x
  • t
  • s
Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Nguyễn Duy Trinh (1976 – 1982)  · Lê Đức Thọ (1980 – 1982)  · Lê Thanh Nghị (1980 – 1982)  · Võ Chí Công (1982 – 1986)  · Nguyễn Văn Linh (1986)  · Đỗ Mười (1986 – 1988)  · Nguyễn Thanh Bình (1988 – 1991)  · Lê Đức Anh (1991 – 1992)  · Đào Duy Tùng (1992 – 1996)  · Lê Khả Phiêu (1996 – 1998)  · Phạm Thế Duyệt (1998 – 2001)  · Nguyễn Phú Trọng (1999 – 2001)  · Trần Đình Hoan (2001)  · Phan Diễn (2002 – 2006)  · Trương Tấn Sang (2006 – 2011)  · Lê Hồng Anh (2011 – 2016)  · Đinh Thế Huynh (2016 – 2018)  · Trần Quốc Vượng (2018 – 2021)  · Võ Văn Thưởng (2021 – 2023)  · Trương Thị Mai (2023 – 2024)  · Lương Cường (2024 – nay)
  • x
  • t
  • s
Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam Việt Nam
  • Nguyễn Chí Thanh (1950–1961)
  • Song Hào (1961–1976)
  • Chu Huy Mân (1976–1987)
  • Nguyễn Quyết (1987–1991)
  • Lê Khả Phiêu (1991–1998)
  • Phạm Thanh Ngân (1998–2001)
  • Lê Văn Dũng (2001–2011)
  • Ngô Xuân Lịch (2011–2016)
  • Lương Cường (2016–)

Từ khóa » Tong Bi Thu Le Kha Phieu