12 tháng 7, 1970 (54 tuổi)Seongnam, Gyeonggi, Hàn Quốc
Quốc tịch
Hàn Quốc
Học vị
Đại học Hanyang
Nghề nghiệp
Diễn viên
Người đại diện
United Talent Agency
BH (Kakao M)
Phối ngẫu
Lee Min-jung (cưới 2013)
Con cái
1
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
이병헌
Hanja
李炳憲
Romaja quốc ngữ
I Byeong-heon
McCune–Reischauer
Ri Pyŏnghŏn
Lee Byung-hun (Tiếng Hàn: 이병헌; sinh ngày 12 tháng 7 năm 1970[1]) là một nam diễn viên và ca sĩ nổi tiếng người Hàn Quốc. Anh được giới phê bình đánh giá vì đã thành công ở nhiều thể loại vai diễn khác nhau, nổi bật như các bộ phim điện ảnh Khu vực an ninh chung (2000), Ngọt đắng cuộc đời (2005), Thiện, ác, quái (2008), hay các bộ phim truyền hình như Mật danh Iris (2009), Ác quỷ đội lốt (2010), Hoàng đế giả mạo (2012) và Quý ngài Ánh dương (2018). Phim điện ảnh Điệp vụ kép (2015) được giới mộ điệu đánh giá cao và đã mang về cho anh giải thưởng Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại các lễ trao giải nghệ thuật danh giá bậc nhất Hàn Quốc như Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 52, Giải thưởng điện ảnh Rồng Xanh lần thứ 37 và Giải thưởng điện ảnh Đại Chung lần thứ 53. Khu vực an ninh chung, Ngọt đắng cuộc đời, Hoàng đế giả mạo, Điệp vụ kép và Ông trùm là những phim anh tham gia diễn xuất lọt danh sách phim điện ảnh có doanh thu cao nhất tại Hàn Quốc. Anh được bình chọn là diễn viên điện ảnh của năm của Gallup Korea vào năm 2012 và ở mảng truyền hình vào năm 2018.[2][3] Năm 2021, anh tham gia loạt phim sinh tồn kinh dị Trò chơi con mực của Netflix. Trong phim, anh vào vai Front Man.
Sau những thành công ở quê nhà, nam diễn viên bắt đầu dấn bước vào ngành điện ảnh Hollywood. Anh được biết đến với vai Storm Shadow trong loạt phim Biệt đội G.I. Joe: Cuộc chiến Mãng xà (2009) và phần hậu truyện G.I. Joe: Báo thù (2013). Năm 2013, anh đảm nhiệm vai diễn trong bộ phim hành động hài C.I.A tái xuất 2 do DC Entertainment sản xuất. Trong phim anh vào vai Han Cho Bai, một sát thủ và cựu đặc vụ NIS, đóng cùng với nam diễn viên Bruce Willis. Năm 2015, anh vào vai nhân vật T-1000 trong bộ phim điện ảnh Kẻ hủy diệt: Thời đại Genisys. Năm 2016, anh đảm nhận vai Billy Rocks trong bộ phim điện ảnh hành động viễn tưởng Bảy tay súng huyền thoại. Lee Byung Hun là diễn viên Hàn Quốc đầu tiên xuất hiện trên sân khấu của Lễ trao giải Oscar hàng năm ở Los Angeles và là thành viên của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh.[4] Lee Byung Hun và Ahn Sung-ki là những diễn viên Hàn Quốc đầu tiên được in dấu tay trên Đại lộ Danh vọng Hollywood lịch sử ở bên ngoài Nhà hát Grauman's Chinese.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]
Khởi đầu sự nghiệp và đột phá
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 1991, Lee Byung Hun gia nhập làng giải trí với vai diễn đầu tay trong bộ phim truyền hình Asphalt My Hometown của đài KBS.[5] Anh nhận được sự chú ý khi đảm nhận vai diễn trong bộ phim truyền hình Asphalt Man và bộ phim lãng mạn The Harmonium in My Memory,[6] nhưng mãi đến năm 2000, anh mới có bước đột phá lớn trong sự nghiệp khi tham gia bộ phim điện ảnh Khu vực an ninh chung của đạo diễn Park Chan-wook. Phim đã phá kỷ lục phòng vé tại Hàn Quốc và đứng đầu danh sách phim điện ảnh có doanh thu cao nhất tại Hàn Quốc lúc bấy giờ.[7] Vai người lính biên phòng của Lee Byung Hun đã mang về cho anh giải thưởng Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại lễ trao Giải thưởng phê bình phim Busan.
Nổi tiếng
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 2001, tên tuổi của anh cũng nổi lên "như diều gặp gió" khi đảm nhận vai chính trong các bộ phim như Beautiful Days và Bungee Jumping of Their Own.[8] Năm 2003, anh nhận được Giải thưởng lớn tại lễ trao Giải thưởng phim truyền hình SBS và Nam diễn viên chính xuất sắc tại lễ trao Giải thưởng nghệ thuật Baeksang cho vai diễn Kim In-ha trong bộ phim truyền hình Ván bài định mệnh.[9] Nhờ các vai diễn điện ảnh và truyền hình, đã góp phần vào sự nổi tiếng ngày càng gia tăng của Lee, đáng chú ý nhất là ở Châu Á và đặc biệt là Nhật Bản.[10][11]
Từ năm 2005, Lee Byung Hun bắt đầu tham gia toàn diện lĩnh vực điện ảnh, chuyển trọng tâm sự nghiệp diễn xuất sang phim điện ảnh. Năm 2005, bộ phim Ngọt đắng cuộc đời do anh đảm nhận vai chính và Kim Jee-woon đảm nhiệm ghế đạo diễn được trình chiếu (không tranh giải) tại Liên hoan phim Cannes.[12][13][14] Phim đạt thành công cao về phóng vé, về mặt chuyên môn phim được giới mộ điệu đánh giá cao mang về cho anh đề cử Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải thưởng Điện ảnh Rồng Xanh và Giải thưởng điện ảnh Đại Chung, đồng thời chiến thắng tại Giải thưởng Nghệ thuật Điện ảnh Chunsa, Giải thưởng nghệ thuật Baeksang và Giải Hiệp hội Phê bình Điện ảnh Hàn Quốc.
Anh tái hợp cùng đạo diễn Kim Jee-woon trong "miền tây xứ kim chi" Thiện, ác, quái, trong phim anh vào vai nhận vật phản diện đây cũng là vai diễn phản diện đầu tiên trong sự nghiệp điện ảnh của anh. Bộ phim đã không nhận được đề cử nào tại Liên hoan phim Cannes.[15] Diễn xuất bắt mắt đã giúp tên tuổi của anh được khán giả quốc tế biết đến rộng rãi.[16] Đây cũng là nền tảng đưa nam diễn viên bắt đầu dấn bước vào ngành điện ảnh Hollywood. Anh ra mắt Hollywood, với vai Storm Shadow trong loạt phim Biệt đội G.I. Joe: Cuộc chiến Mãng xà (2009), đóng cùng với Channing Tatum và Sienna Miller.[17][18]
Trở về Hàn Quốc, anh tham gia phim điện ảnh Và anh đến trong cơn mưa đóng cùng với nam diễn viên người Mỹ Josh Hartnett và nam diễn viên người Nhật Bản Kimura Takuya.[19]
Năm 2009, anh trở lại màn ảnh nhỏ sau 6 năm vắng bóng, tham gia bộ phim Mật danh Iris. Trong phim, anh vào vai nhận vật Kim Huyn Jun, một đặc vụ thuộc lực lượng Top 707 của Cơ quan An ninh Quốc gia (NSS).[20] Mức thù lao mà nam diễn viên nhận được là 100 triệu won cho 1 tập phim, cao thứ 3 trong lịch sử truyền hình Hàn Quốc.[21]Mật danh Iris là một trong những bộ phim có chi phí sản xuất đắt đỏ nhất lúc bấy giờ với mức kinh phí khổng lồ lên đến 20 tỷ won, bộ phim đã thành công và nổi tiếng vang dội khắp Châu Á.[22][23] Vai diễn của anh trong bộ phim đã mang về cho anh Giải thưởng lớn tại lễ trao Giải thưởng phim truyền hình KBS và Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại lễ trao Giải thưởng nghệ thuật Baeksang.[24][25]
Năm 2010, anh tham gia phim điện ảnh Ác quỷ đội lốt, đóng cùng với nam diễn viên Choi Min-sik,[26] phim được công chiếu tại Liên hoan phim Sundance,[27] đánh dấu lần thứ 3 hợp tác cùng vị đạo diễn Kim Jee-woon. Trong phim, anh vào vai một đặc vụ của Cục Tình báo Quốc gia, vai diễn của anh đã giúp anh mang về Giải thưởng lớn tại lễ trao Giải thưởng nghệ thuật Baeksang.[28]
Vươn tầm Hollywood
[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 13 tháng 9 năm 2012, phim điện ảnh Hoàng đế giả mạo của đạo diễn Choo Chang-min được phát hành.[29] Trong phim, anh vào vai vua Quang Hải Quân, phim đã thành công rực rỡ về doanh thu phòng vé, trở thành phim thứ 7 trong lịch sử điện ảnh Hàn Quốc bán được 10 triệu vé.[30] Phim mang về cho nam diễn viên giải thưởng Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại lễ trao Giải thưởng điện ảnh Đại Chung.[31][32] Vào ngày 23 tháng 6 năm 2012, Lee Byung Hun và Ahn Sung-ki trở thành diễn viên Hàn Quốc đầu tiên được in dấu tay trên Đại lộ Danh vọng Hollywood lịch sử ở bên ngoài Nhà hát Grauman's Chinese. Anh trở thành ngôi sao mới của điện ảnh Hollywood, sau khi đảm vai diễn Storm Shadow trong loạt phim Biệt đội G.I. Joe: Cuộc chiến Mãng xà (2009) và phần hậu truyện G.I. Joe: Báo thù (2013).[33]
Năm 2013, anh đảm nhận lại vai diễn trong phần tiền tuyện trong bộ phim điện ảnh G.I. Joe: Báo thù.[34][35] Ngày 19 tháng 7 năm 2013, bộ phim hành động hài do Dean Parisot đảm nhận ghế đạo diễn và được sản xuất bởi DC Entertainment, phim là phần hậu truyện của C.I.A tái xuất ra mắt năm 2010. Trong phim anh vào vai Han Cho Bai, một sát thủ và cựu đặc vụ NIS, đóng cùng với Bruce Willis, Catherine Zeta-Jones, Helen Mirren,và John Malkovich.[36][37]
Sau vụ bê bối chấn động vào năm 2013, anh trở lại màn ảnh rộng trong bộ phim điện ảnh võ thuật Kiếm ký: Thâm thù phải trả vào năm 2015. Phim được bấm máy vào cuối năm 2013 và dự kiến khởi chiếu vào năm 2014 nhưng bị hoãn lại do vụ bế bối của nam diễn viên.[38] Anh được giới mộ điệu khen ngợi vì khắc họa thành công vai diễn trong tác phẩm, nhưng bộ phim lại không được lòng giới mộ điệu vì cốt truyện rườm rà.[39] Cùng năm, anh đảm nhận vai diễn T-1000 trong phim điện ảnh Kẻ hủy diệt: Thời đại Genisys, đóng cùng với nam diễn viên Arnold Schwarzenegger.[40][41] Sau đó, anh đảm nhận vai chính trong bộ phim điện ảnh chính trị tội phảm Inside Men của đạo diễn Woo Min-ho, bộ phim sau đó được xếp hạng R trở thành phim điện ảnh có doanh thu cao nhất tại Hàn Quốc.[42] Sau thành công rực rỡ của bộ phim, anh nhận được sự hoan nghênh của giới phê bình và đoạt giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại các lễ trao giải nghệ thuật danh giá bậc nhất Hàn Quốc.[43][44]
Năm 2016, anh góp mặt trong bộ phim điện ảnh tội phảm kinh dị Hành vi sai trái của Mỹ.[45][46] Vào ngày 28 tháng 2 năm 2016 trở thành diễn viên Hàn Quốc đầu tiên xuất hiện trên sân khấu của Lễ trao giải Oscar.[47][48] Cùng năm, anh đảm nhận vai Billy Rocks trong phim điện ảnh Bảy tay súng huyền thoại đóng cùng với Denzel Washington, Chris Pratt, và Ethan Hawke.[49][50]
Sau những thành công vang dội tại Hollywood, anh trở về Hàn Quốc đảm nhận vai chính trong bộ phim điện ảnh tội phảm kinh dị Ông trùm,[51] tiếp theo là bộ phim truyền hình Single Rider.[52][53]
Vào tháng 3 năm 2017, anh ký hợp đồng với công ty quản lý hàng đầu Hollywood là United Talent Agency.[54] Sau khi ký hợp đồng với công ty quản lý mới, anh hoạt động mãnh mẽ ở mảng điện ảnh với bộ phim hành động Radiance, do Patrick Lussier đảm nhận ghế đạo diễn, người đã từng hợp tác với anh trong tác phẩm Kẻ hủy diệt: Thời đại Genisys ra mắt năm 2015. Sau đó ảnh đảm nhận vai chính trong bộ phim điện ảnh cổ trang Nam Hán Sơn Thành ra mắt năm 2017[55][56] và phim hài - chính kịch Xin chào cậu em khác người!.[57][58]
Quay lại mảng truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 2018, anh trở lại màn ảnh nhỏ đảm nhận vai diễn trong bộ phim Quý ngài Ánh dương, một bộ phim lịch sử do Kim Eun-sook chấp bút kịch bản.[59] Bộ phim đã thành công rực rỡ về mặt thương mại và được giới phê bình đánh giá cao, mang về cho anh Giải thưởng lớn tại Lễ trao giải APAN Star Awards lần thứ 6.[60]
Năm 2019, anh tham gia bộ phim điện ảnh hành động Đại thảm họa núi Baekdu, đóng cùng với Ma Dong-seok Ha Jung-woo, và Bae Suzy.[61][62] Năm 2020, anh đảm nhận vai chính trong bộ phim điện ảnh chính kịch The Man Standing Next.[63] Cả 2 bộ phim đều thành công rực rỡ về doanh thu phòng vé chứng minh sức hút của nam diễn viên tại quê nhà. Năm 2021, anh tham gia đóng chính trong bộ phim điện ảnh Emergency Declaration được công chiếu (không tranh giải) tại Liên hoan phim Cannes lần thứ 74 vào ngày 16 tháng 7 năm 2021.[64][65]
Vào năm 2020, anh sẽ đảm nhận vai chính trong bộ phim truyền hình Here do Noh Hee-kyung chấp bút kịch bản, xoay quanh các tình nguyện viên của tổ chức phi chính phủ.[66]
Năm 2021, anh tham gia loạt phim sinh tồn kinh dị Trò chơi con mực của Netflix. Trong phim, anh vào vai Front Man.[67] Anh trở thành nam diễn viên Hàn Quốc đầu tiên được trao Giải điện ảnh châu Á xuất sắc tại Giải thưởng Điện ảnh Châu Á lần thứ 15.[68]
Hoạt động khác
[sửa | sửa mã nguồn]
Phần này đang còn trống. Bạn có thể giúp đỡ bằng cách phát triển nó.
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]
Phần này đang còn trống. Bạn có thể giúp đỡ bằng cách phát triển nó.
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]
Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Tiêu đề
Vai diễn
Ghi chú
Chú thích
1995
Who Drives Me Crazy
Lee Jong-du
Runaway
Lee Dong-ho
1996
Kill the Love
Love
1997
Elegy of the Earth
Park Jong-man
1999
The Harmonium in My Memory
Kang Soo-ha
[69]
2000
Joint Security Area
Lee Soo-hyeok
[70]
2001
Bungee Jumping of Their Own
Seo In-woo
[71]
2002
My Beautiful Girl, Mari
Adult Nam-woo
Lồng tiếng
[72]
Addicted
Dae-jun
[73]
2004
Everybody Has Secrets
Choi Su-hyeon
[74]
Three Extremes - segment "Cut"
Ryu Ji-ho
Phim ngắn
[75]
2005
Ngọt đắng cuộc đời
Kim Sun-woo
2006
Once in a Summer
Yun Suk-young
[76]
2007
Hero
Kang Min-woo
Khách mời
[77]
2008
Thiện, ác, quái
Park Chang-yi, the Bad
2009
Và anh đến trong cơn mưa
Su Dongpo
G.I. Joe: The Rise of Cobra
Thomas Arashikage / Storm Shadow
2010
The Influence
W
Phim chiếu mạng
[78]
Iris: The Movie
Kim Hyun-jun
[79]
Ác quỷ đội lốt
Kim Soo-hyeon
2012
Masquerade
King Gwanghae / Beggar Ha-sun
2013
G.I. Joe: Retaliation
Thomas Arashikage / Storm Shadow
C.I.A tái xuất 2
Han Cho-bai
2015
Kẻ hủy diệt: Thời đại Genisys
Cop / T-1000
Memories of the Sword
Deok-gi / Song Yoo-baek
Inside Men
Ahn Sang-goo
2016
Misconduct
The Accountant
The Age of Shadows
Jeong Chae-san
Khách mời
[80]
The Magnificent Seven
Billy Rocks
Master
President Jin
2017
A Single Rider
Kang Jae-hoon
The Fortress
Choi Myung-kil
2018
Keys to the Heart
Jo-ha
2019
Ashfall
Lee Joon-Pyeong
2020
The Man Standing Next
Kim Jae-gyu
2022
Emergency Declaration
Jae Hyuk
[chú thích 1][chú thích 2]
[82][83]
2023
Concrete Utopia
Young-tak
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Tiêu đề
Vai diễn
Ghi chú
Chú thích
1991
Asphalt My Hometown
Jinwoo
Family
Flower That Never Wilt
1992
Days of Sunshine
Choi Hyung-man
Dawn
Tomorrow Love
Shin Bum-soo
1993
The Sorrow of the Survivor
Yi Ja-myung
Police
Oh Hae-sung
1994
The Fragrance of Love
Kim Jun-ho
1995
Asphalt Man
Kang Dong-joon
Son of Wind
Chang Hong-pyo
[84]
1997
Beautiful My Lady
Hwang Jun-ho
[85]
I Do
Wedding Dress
1998
White Nights 3.98
Min Gyeong-bin
[86]
1999
Happy Together
Suh Tae-poong
[87]
Love Story - Story 1: Sunflower
Tae-sung
[88]
Sally is Back
2001
Road
Woo-sik
[89]
Beautiful Days
Lee Min-chul
[90]
2003
All In
Kim In-ha
2009
Mật danh Iris
Kim Hyun-jun
2011
Diplomat Kosaku Kuroda
John
Khách mời
[91]
2018
Quý ngài Ánh dương
Eugene Choi
2022
Blues nơi đảo xanh
Lee Dong-seok
[92]
Chương trình chiếu mạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Tiêu đề
Vai diễn
Ghi chú
Chú thích
2021
Trò chơi con mực
Front Man / Hwang In-ho
Khách mời / Nhân vật phản diện với Gong Yoo
[93]
Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Tiêu đề
Vai trò
Ghi chú
Chú thích
2021
Saturday Night Live Korea
MC
Tập 1
[94]
Phim tài liệu
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Tiêu đề
Vai diễn
2013
SBS Special
Lee Byung-hun[a]
Trần thuật
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Tiêu đề
Ghi chú
Chú thích
2012
The Final Empire
Tài liệu
[96]
Đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]
Albums
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Tên Album
1999
Lee Byung Hun - To Me
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Tên đĩa đơn
2008
"Itsuka (Someday)"
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Track
Album
2010
"Stay"
Iris OST
"Endless Road"
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Giải thưởng
Hạng mục
Đề cử
Kết quả
Chú thích
1992
KBS Drama Awards
Best New Actor
Day of Sunshine
Đoạt giải
1993
KBS Drama Awards
Excellence Award, Actor
Tomorrow Love
Đoạt giải
1995
6th Chunsa Film Art Awards
Best New Actor
Who Drives Me Crazy
Đoạt giải
4th Korean Culture and Entertainment Awards
Best Actor in TV
Son Of Wind
Đoạt giải
KBS Drama Awards
Top Excellence Award, Actor
Đề cử
Excellence Award, Actor
Đoạt giải
1996
32nd Baeksang Arts Awards
Best Actor (TV)
Đoạt giải
19th Golden Cinematography Awards
Best New Actor
Runaway
Đoạt giải
34th Grand Bell Awards
Đoạt giải
2000
37th Grand Bell Awards
Best Actor
The Harmonium in My Memory
Đề cử
SBS Drama Awards
Big Star Award
—
Đoạt giải
1st Busan Film Critics Awards
Best Actor
Joint Security Area
Đoạt giải
21st Blue Dragon Film Awards
Đề cử
2001
24th Golden Cinematography Awards
Most Popular Actor
Đoạt giải
38th Grand Bell Awards
Netizen's Popularity Award
Joint Security Area , Bungee Jumping of Their Own
Đoạt giải
Best Actor
Bungee Jumping of Their Own
Đề cử
22nd Blue Dragon Film Awards
Đề cử
Popular Star Award
Đoạt giải
SBS Drama Awards
Top Excellence Award, Actor
Beautiful Days
Đề cử
Excellence Award, Actor in a Drama Special
Đề cử
Top 10 Stars Award
Đoạt giải
i-Star Award
Đoạt giải
2nd Korea Visual Arts Festival
Photo Genic Award in TV
Đoạt giải
2002
38th Baeksang Arts Awards
Best Actor (TV)
Đề cử
23rd Blue Dragon Film Awards
Best Actor
Addicted
Đề cử
2003
SBS Drama Awards
Grand Prize (Daesang)
All In
Đoạt giải
[97]
Top Excellence Award, Actor
Đề cử
Top 10 Stars Award
Đoạt giải
[97]
39th Baeksang Arts Awards
Best Actor (TV)
Đoạt giải
30th Korea Broadcasting Association Awards
Best Actor
Đoạt giải
2005
25th Korean Association of Film Critics Awards
A Bittersweet Life
Đoạt giải
13th Chunsa Film Art Awards
Đoạt giải
42nd Grand Bell Awards
Đề cử
26th Blue Dragon Film Awards
Đề cử
2006
42nd Baeksang Arts Awards
Best Actor (Film)
Đoạt giải
14th Chunsa Film Art Awards
Korean Cultural Award
—
Đoạt giải
2007
15th Chunsa Film Art Awards
Best Actor
Once in a Summer
Đề cử
2008
29th Blue Dragon Film Awards
The Good, the Bad, the Weird
Đề cử
2009
3rd Asian Film Awards
Best Supporting Actor
Đề cử
30th Blue Dragon Film Awards
Popular Star Award
G.I. Joe: The Rise of Cobra
Đoạt giải
KBS Drama Awards
Grand Prize (Daesang)[98]
Iris
Đoạt giải
[99]
Top Excellence Award, Actor
Đề cử
Excellence Award, Actor in a Mid-length Drama
Đề cử
Netizen Award, Actor
Đoạt giải
Best Couple Award with Kim Tae-hee
Đoạt giải
[98]
National Assembly by the Mass Culture & Media Research Group
Special Commendation
Đoạt giải
[100][101]
2010
21st Japan Jewelry Wearer Awards
Special Award
—
Đoạt giải
[102]
1st Seoul Arts & Culture Award
Best TV Actor
Iris
Đoạt giải
[103]
46th Baeksang Arts Awards
Best Actor (TV)
Đoạt giải
[104]
5th Seoul International Drama Awards
Outstanding Korean Actor
Đoạt giải
[105]
Tokyo Drama Awards
Best Actor in Asia
Đoạt giải
[106][107]
3rd Korea Drama Awards
Best Actor
Đề cử
Asia Model Festival Awards
Asia Star Award
—
Đoạt giải
[108]
Green Planet Movie Awards
10 Best International Actors of the Decade (Asia)
Đoạt giải
[109]
China Music Awards and Asian Influential Awards
Best Asian Influential International Actor
Đoạt giải
[110]
Asia-Pacific Producers' Network Awards
APN Award
Đoạt giải
[111]
3rd Style Icon Awards
Style Icon of the Year
Đoạt giải
31st Blue Dragon Film Awards
Best Actor
I Saw the Devil
Đề cử
47th Grand Bell Awards
Đề cử
19th Buil Film Awards
Đề cử
2011
47th Baeksang Arts Awards
Grand Prize (Daesang) for Film
Đoạt giải
[112]
Best Actor (Film)
Đề cử
2012
49th Grand Bell Awards
Best Actor
Masquerade
Đoạt giải
[113][114][115]
Popularity Award
Đoạt giải
33rd Blue Dragon Film Awards
Best Actor
Đề cử
13th Busan Film Critics Awards
Đoạt giải
CineAsia Awards
Star of the Year
—
Đoạt giải
[116]
A-Awards
Style Award
—
Đoạt giải
[117]
Korean Association of Film Critics Awards
Achievement Award
—
Đoạt giải
[118]
2013
9th Huading Awards
Best Foreign Actor
—
Đoạt giải
[119]
49th Baeksang Arts Awards
Best Actor in Film
Masquerade
Đề cử
22nd Buil Film Awards
Best Actor
Đề cử
Bucheon International Fantastic Film Festival
Producers’ Choice Award[120]
Đoạt giải
7th Asia Pacific Screen Awards
Best Actor
Đoạt giải
[121][122]
34th Blue Dragon Film Awards
Popular Star Award
G.I. Joe: Retaliation, RED 2
Đoạt giải
[123]
2015
Republic of Korea Top Star Award
Top Star Award
Inside Men
Đoạt giải
[124]
2016
11th Max Movie Awards
Best Actor
Đề cử
10th Asian Film Awards
Đoạt giải
[125]
21st Chunsa Film Art Awards
Đề cử
5th Marie Claire Film Festival
Pioneer Award
Đoạt giải
[126]
52nd Baeksang Arts Awards
Best Actor in Film
Đoạt giải
[127]
15th New York Asian Film Festival
Star Asia Award
Đoạt giải
[128]
16th Director's Cut Awards
Best Actor
Đoạt giải
[129]
25th Buil Film Awards
Đoạt giải
[130]
4th Marie Claire Asia Star Awards
Actor of the Year
Đoạt giải
36th Korean Association of Film Critics Awards
Best Actor
Đoạt giải
[131]
37th Blue Dragon Film Awards
Đoạt giải
[132]
3rd Korean Film Producers Association Awards
Đoạt giải
[133]
53rd Grand Bell Awards
Đoạt giải
[134][135]
5th APAN Star Awards
Hallyu Global Star Award
—
Đoạt giải
[136]
2017
53rd Baeksang Arts Awards
Best Actor (Film)
Master
Đề cử
38th Blue Dragon Film Awards
Best Actor
The Fortress
Đề cử
[137]
2018
23rd Chunsa Film Art Awards
Đề cử
[138]
55th Grand Bell Awards
Đề cử
[139]
11th Korea Drama Awards
Grand Prize (Daesang)
Mr. Sunshine
Đề cử
[140]
6th APAN Star Awards
Grand Prize (Daesang)
Đoạt giải
[141]
K-Star Award
Đề cử
[142]
2nd The Seoul Awards
Best Actor (Film)
The Fortress, Keys to the Heart
Đề cử
[143]
Best Actor (Drama)
Mr. Sunshine
Đoạt giải
[144]
3rd Asia Artist Awards
Grand Prize (Daesang)
Đoạt giải
[145]
Artist of the Year
—
Đoạt giải
Korea Tourism Appreciation Award
—
Đoạt giải
Fabulous Award
—
Đoạt giải
38th Golden Cinema Film Festival
Acting Grand Prize
Keys to the Heart
Đoạt giải
[146]
2019
55th Baeksang Arts Awards
Best Actor (TV)
Mr. Sunshine
Đoạt giải
[147]
2020
56th Grand Bell Awards
Best Actor
Ashfall
Đoạt giải
[148]
25th Chunsa Film Arts Awards
The Man Standing Next
Đoạt giải
[149]
56th Baeksang Arts Awards
Best Actor (Film)
Đoạt giải
[150]
29th Buil Film Awards
Best Actor
Đoạt giải
[151]
14th Asian Film Awards
Best Actor
Đoạt giải
[152]
10th SACF Artists of the Year Awards
Outstanding Artist for a Film
Đoạt giải
[153]
40th Korean Association of Film Critics Awards
Best Actor
Đoạt giải
[154]
15th University Film Festival of Korea
Best Actor
Đoạt giải
[155]
2021
41st Blue Dragon Film Awards[156][157]
Best Leading Actor
Đề cử
[158]
15th Asian Film Awards
Asian Film Excellence Award
—
Đoạt giải
[159]
Asia Society Game Changer
Entertainment Game Changer Award
Đoạt giải
[160]
2022
20th Director's Cut Awards
Best Actor in film
The Man Standing Next
Đoạt giải
[161][162]
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
^ “LEE Byung-hun”. m.koreanfilm.or.kr (bằng tiếng Anh).
^ “Lee Byung-hun chosen as 'actor of 2012' in poll”. The Korea Times. Yonhap News Agency. 27 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
^ Lee, Do-yeon (13 tháng 12 năm 2018). '미스터 션샤인' 이병헌·김태리, 올해를 빛낸 탤런트 1·2위 ['Mr. Sunshine' Lee Byung-hun and Kim Tae-ri ranked first and second in the talent that shined this year]. Yonhap News Agency (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
^ “Actor Lee Byung-hun, 3 other Koreans named new Academy members”. The Korea Times. 30 tháng 6 năm 2016.
^ “Lee Byung Hun - Man of the World”. Yesasia. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016.
^ “[10LINE] Lee Byung-hun”. 10Asia. Hancinema. 15 tháng 2 năm 2010.
^ “Joint Security Area”. Eastern Kicks. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2010.
^ “Behind the charisma, Lee Byung-hun is drawn to subtlety”. The Korea Herald. 22 tháng 2 năm 2017.
^ “<연합인터뷰> SBS「올인」의 이병헌”. Yonhap News Agency. 6 tháng 1 năm 2003.
^ “First Bae Yong-joon, Now Lee Byung-hun”. The Chosun Ilbo. 8 tháng 4 năm 2005.
^ “'Hallyu' stars Lee and Choi greet Japanese fans”. The Korea Times. Hancinema. 6 tháng 5 năm 2005.
^ “A gangster movie with a touch of realism”. Korea JoogAng Daily. 5 tháng 4 năm 2005.
^ “Actor Lee Byung-hun: 'Bittersweet Life' is best work of life”. Yonhap News Agency. 7 tháng 10 năm 2016.
^ “Festival de Cannes: A Bittersweet Life”. Cannes Film Festival. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
^ “Festival de Cannes: The Good, the Bad, and the Weird”. Cannes Film Festival. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
^ “Korean idol Lee Byung-hun makes waves overseas”. CNN. 26 tháng 11 năm 2008.
^ “Lee Byung-hun Returns With Film G.I. Joe”. The Korea Times. 29 tháng 7 năm 2009.
^ “Actor Lee Byung-hun Says Best Is Yet to Come”. The Chosun Ilbo. 12 tháng 9 năm 2009.
^ “Actor taking movie world by storm with 'Rain'”. Korea JoongAng Daily. 2 tháng 10 năm 2009.
^ “Lee Byung-hun to star in 'IRIS'”. Variety. 17 tháng 4 năm 2008.
^ “Lees High Salary”. The Korea Times. 12 tháng 11 năm 2009.
^ “Lee Byung-hun in Expensive Spy Drama Series IRIS”. Beyond Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2011.
^ “New drama finds a gripping formula for success”. Korea JoongAng Daily. 26 tháng 11 năm 2009.
^ “2009 Drama Awards Wrap Up With No Surprises”. The Korea Times. 3 tháng 1 năm 2010.
^ “Ko Hyun-jung, "Haeundae" win grand prize at PaekSang Arts Awards”. 10Asia. 29 tháng 3 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^ “Lee Byung-hun says "'I Saw the Devil' makes you think of what you get out of revenge"”. 10Asia. Hancinema. 19 tháng 8 năm 2010.
^ “Lee Byung-hun Invited to Sundance Film Festival”. The Chosun Ilbo. 24 tháng 1 năm 2011.
^ “Hyun Bin, Lee Byung-hun win Paeksang awards”. The Korea Herald. 29 tháng 5 năm 2011.
^ “Lee shines in dual roles in 'Masquerade'”. The Korea Times. 11 tháng 10 năm 2012.
^ Lee, Rachel (21 tháng 10 năm 2012). “'Masquerade,' 7th film to reach 10 million viewers”. The Korea Times.
^ “'Gwanghae' sweeps Korean Oscars”. The Korea Times. 31 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2015.
^ “Lee Byung-hun chosen as 'actor of 2012' in poll”. The Korea Times. 27 tháng 12 năm 2012.
^ “Ahn Sung-ki, Lee Byung-hun to Leave Handprints in Hollywood”. The Chosun Ilbo. 26 tháng 4 năm 2012.
^ Park Soo-mee (16 tháng 1 năm 2011). “Lee Byung-hun to Reprise 'G.I. Joe' Role”. The Hollywood Reporter.
^ “Becoming 'Storm Shadow' in Hollywood”. The Korea Herald. 12 tháng 3 năm 2013.
^ Chitwood, Adam. “Catherine Zeta-Jones and Byung-Hun Lee Join Bruce Willis and More in RED 2”. Collider. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016.
^ “Lee Byung-hun reps his role in Red 2”. Korea JoongAng Daily. 17 tháng 7 năm 2012.
^ “Sex-chat scandal actor returns”. The Korea Times. 29 tháng 6 năm 2015.
^ “'Memories of Sword' overshadows Lee”. The Korea Times. 10 tháng 8 năm 2015.
^ “'G.I. Joe,' 'Mad Men' and 'House of Cards' Actors Join 'Terminator: Genesis' (Exclusive)”. The Hollywood Reporter. 31 tháng 3 năm 2014.
^ “Actor sheds light on scary 'Terminator' character”. The Korea Times. 26 tháng 6 năm 2015.
^ “Lee Byung-hun contemplates betrayal, revenge”. Korea JoongAng Daily. 24 tháng 11 năm 2005.
^ “Woo Min-ho's 'Inside Men' is a Masterpiece, Lee Byung-hun Is Back On Form”. Asian Movie Pulse. 4 tháng 9 năm 2016.
^ “Actor Lee Byung-hun Takes on Corruption in 'Inside Men'”. NBC News.
^ “Lee Byung-hun gets U.S. role”. Korea JoongAng Daily. 23 tháng 3 năm 2015.
^ “'Misconduct' opening next month”. Korea JoongAng Daily. 27 tháng 2 năm 2016.
^ “Lee Byung-hun, Sumi Jo attend Academy Awards”. The Korea Herald. 29 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016.
^ “Lee Byung-hun to present at Oscars”. The Korea Times. 24 tháng 1 năm 2016.
^ “Lee Byung-hun recalls filming alongside Chris Pratt, Ethan Hawke on 'Magnificent Seven'”. The Korea Herald. 12 tháng 9 năm 2016.
^ “'Magnificent Seven' entertaining with actions”. The Korea Times. 13 tháng 9 năm 2017.
^ “Top actors to light up action film "Master"”. The Korea Times. 17 tháng 12 năm 2015.
^ “Lee Byung-hun, Gong Hyo-jin to star in thriller”. The Korea Times. 17 tháng 3 năm 2016.
^ “Actor Lee Byung-hun shows affection for his everyman character in 'A Single Rider'”. Yonhap News Agency. 16 tháng 1 năm 2017.
^ “Lee Byung-hun signs contract with major Hollywood agency”. The Korea Herald. 24 tháng 3 năm 2017.
^ “LEE Byung-hun, KIM Yun-seok and PARK Hae-il Tapped for NAMHANSANSEONG FORTRESS”. Korean Film Biz Zone. 21 tháng 11 năm 2016.
^ “Exclusive: Interview with Korean actor Lee Byung Hun on his role in The Fortress, whitewashing and how he navigates Hollywood”. Independent. 23 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017.
^ “Lee Byung-hun to tackle boxer role”. The Korea Herald. 14 tháng 12 năm 2016.
^ “LEE Byung-hun and YOUN Yuh-jung Start Shooting New Drama”. Korean Film Biz Zone. 21 tháng 6 năm 2017.
^ “Lee Byung-hun stars in wartime romance”. The Korea Times. 27 tháng 6 năm 2018.
^ “'Mr. Sunshine' Lee Byung-hun wins top prize at APAN Star Awards”. The Korea Herald. 14 tháng 10 năm 2018.
^ “A-list actors team up for $17 million movie 'Mount Paektu'”. The Korea Times. 24 tháng 11 năm 2018.
^ “LEE Byung-hun and HA Jung-woo Wrap MOUNT BAEKDU”. Korean Film Biz Zone. 28 tháng 8 năm 2019.
^ “LEE Byung-hun, LEE Sung-min and KWAK Do-won Enter 1970s Political Thriller”. Korean Film Biz Zone. 7 tháng 11 năm 2018.
^ “SONG Kang-ho and LEE Byung-hun to Take Flight in EMERGENCY DECLARATION”. Korean Film Biz Zone. 16 tháng 9 năm 2019.
^ “'Parasite' Star Song Kang-ho to Lead Stellar Cast of 'Emergency Declaration' (EXCLUSIVE)”. 21 tháng 2 năm 2020.
^ “Lee Byung Hun, Han Ji Min, Shin Min Ah, Nam Joo Hyuk to be in 1 drama”. Osen (bằng tiếng Hàn). 18 tháng 10 năm 2018.[liên kết hỏng]
^ “What is behind the Squid Game mask? It hits close to home”. 20 tháng 9 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2022.
^ Kim Ji-hye (30 tháng 9 năm 2021). “이병헌, 제15회 아시아영화엑설런스상 수상…한국 배우 최초” [Lee Byung-hun wins the 15th Asian Film Excellence Award... First Korean actor]. SBS Entertainment News (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2021.
^ 인터뷰-‘내마음의 풍금’ 이병헌. Seoul.co.kr (bằng tiếng Hàn). 1 tháng 1 năm 1999.
^ [씨네인터뷰]이병헌 "내 안에서 우러나오는 연기 하고파". The Donga Ilbo (bằng tiếng Hàn). 28 tháng 1 năm 2001.
^ 그대와 함께 왈츠를, <번지점프를 하다>의 이병헌, 이은주. Cine21 (bằng tiếng Hàn). 15 tháng 2 năm 2001.
^ 이병헌 목소리출연 '마리이야기' 6일 日개봉. Star News (bằng tiếng Hàn). 4 tháng 8 năm 2005.
^ 광기의 비릿함에 중독되다, <중독>의 이병헌. Cine21 (bằng tiếng Hàn). 31 tháng 7 năm 2002.
^ 완벽한 그 남자도 비밀은 있다? <누구나 비밀의 있다>의 이병헌. Cine21 (bằng tiếng Hàn). 18 tháng 2 năm 2004.
^ Burr, Ty (28 tháng 10 năm 2005). “Terror trilogy 'Extremes' proves to be a bumpy ride”. The Boston Globe.
^ “First Love”. The DongA Ilbo. 23 tháng 11 năm 2006.
^ “When Two Mega Stars Meet”. The Korea Times. 29 tháng 4 năm 2007.
^ Hong, Lucia (20 tháng 1 năm 2010). “Lee Byung-hun to star in online movie Influence”. 10Asia. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2013.
^ Hong, Lucia (19 tháng 11 năm 2010). “Movie version of TV series IRIS to be released next week”. 10Asia. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2013.[liên kết hỏng]
^ “Song Kang-ho and Lee Byung-hun reunite in 'Age of Shadows'”. Yonhap News Agency. 27 tháng 9 năm 2016.
^ Jung Yu-jin (15 tháng 12 năm 2021). “'비상선언', 1월 개봉 포기 "상황 어려움 고려…잠정 연기" [공식]” ['Declaration of Emergency', abandoned in January release "Considering difficulties in the situation…provisional postponement" [Official]] (bằng tiếng Hàn). News1. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2021 – qua Naver.
^ “비상선언(2020)”. movie.daum (bằng tiếng Hàn).
^ Jeon Hyung-hwa (18 tháng 11 năm 2021). “송강호x이병헌x전도연 '비상선언' 2022년 1월 개봉 확정” [Song Kang-ho x Lee Byung-hun x Jeon Do-yeon 'Emergency Declaration' confirmed for release in January 2022] (bằng tiếng Hàn). Star News. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021 – qua Naver.
^ <인터뷰> 탤런트 이병헌. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). 26 tháng 8 năm 1995.
^ “<시사評> SBS특별기획드라마「아름다운 그녀」”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). 17 tháng 4 năm 1997.
^ “<시사評> SBS특별기획 '백야 3.98'”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). 26 tháng 8 năm 2008.
^ “SBS 새 수목드라마 '해피투게더'”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). 14 tháng 6 năm 1999.
^ “SBS, 멜로 연작드라마 '러브스토리'”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). 11 tháng 11 năm 1999.
^ “[방송가] SBS특집드라마 '먼길'...1월21일”. My Daily (bằng tiếng Hàn). 19 tháng 1 năm 2001.
^ [스타데이트] '영원한 히어로' 탤런트 '이병헌'. The Korea Times (bằng tiếng Hàn). 1 tháng 3 năm 2001.
^ “Actor Lee Byung-hun to appear in Japanese drama”. 10Asia. Hancinema. 25 tháng 11 năm 2010.
^ Lee Min-ji (7 tháng 10 năm 2021). “노희경作 '우리들의 블루스' 이병헌 신민아 차승원 이정은 한지민 김우빈 엄정화 출연확정(공식)” [Noh Hee-kyung's 'Our Blues' Lee Byung-hun, Shin Min-ah, Cha Seung-won, Lee Jung-eun, Han Ji-min, Kim Woo-bin, Uhm Jung-hwa confirmed to appear (official)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021 – qua Naver.
^ Park Jung-min (5 tháng 10 năm 2021). “네가 왜 거기서 나와"…'오징어게임' 특별출연 공유X이병헌, 미친 존재감 [TV와치]” [Why are you here?” 'Squid Game' Special Appearance Gong Yoo X Lee Byung-hun, Crazy Presence [TV Watch]]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021 – qua Naver.
^ Kim Kyung-hee (12 tháng 8 năm 2021). “SNL 코리아' 첫 호스트로 이병헌 나선다 [공식]” [Lee Byung-hun as the first host of SNL Korea [Official]]. iMBC (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2021.
^ “Show focuses on Lee's roles”. Korea JoongAng Daily. 27 tháng 7 năm 2013.
^ “Lee Byung-hun narrates documentary”. Korea JoongAng Daily. 16 tháng 11 năm 2012.
^ abMin, Sung-jin (1 tháng 1 năm 2004). “이병헌, SBS '연기대상 수상'”. Newsis (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2021.
^ abHan, Sang-hee (3 tháng 1 năm 2010). “2009 Drama Awards Wrap Up With No Surprises”. The Korea Times. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
^ “Lee Byung-hun scores triple wins at KBS Acting Awards”. 10Asia. 4 tháng 1 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^ “[PHOTO] Lee Byung-hun receives Nat'l Assembly award”. 10Asia. 21 tháng 12 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^ “'Iris' stars in the Assembly”. Korea JoongAng Daily. 21 tháng 12 năm 2009.
^ “Lee Byung-hun wins best jewellery wearer award in Japan”. 10Asia. Hancinema. 29 tháng 1 năm 2010.
^ “1st Seoul Arts and Culture Award”. 10Asia. Hancinema. 23 tháng 2 năm 2010.
^ “Ko Hyun-jung, "Haeundae" win grand prize at PaekSang Arts Awards”. 10Asia. 29 tháng 3 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^ “'The Slave Hunters' sweeps four honors”. The Korea Herald. 12 tháng 9 năm 2010.
^ Han, Sang-hee (14 tháng 10 năm 2010). “Lee named best actor at Tokyo Drama Awards”. The Korea Times. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
^ “Lee wins 'Best Actor in Asia' award”. The Japan Times. 29 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2022.
^ Lee, Hyo-won (14 tháng 1 năm 2010). “Actor Lee Byung-hun Will Receive Asia Model Award”. The Korea Times. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2010.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
^ “Lee Byung-hun Named Best Asian Influential Actor”. The Chosun Ilbo. 26 tháng 3 năm 2010.
^ “Lee Byung-hun, Son Ye-jin, Bong Joon-ho to win APN Awards”. The Korea Times. 10 tháng 8 năm 2010.
^ Park, Min-young (29 tháng 5 năm 2011). “Hyun Bin, Lee Byung-hun win Paeksang awards”. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
^ “'Gwanghae' sweeps Korean Oscars”. The Korea Times. 31 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
^ “'Masquerade' Sweeps Daejong Film Awards”. The Chosun Ilbo. 31 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
^ Lee, Claire (30 tháng 10 năm 2012). “'Gwanghae' sweeps Daejong Film Awards”. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
^ “Lee Byung-hun named Star of the Year”. Korea JoongAng Daily. 30 tháng 11 năm 2012.
^ “Lee Byung-hun gets award for style”. Korea JoongAng Daily. 20 tháng 12 năm 2012.
^ “Lee Byung-hun Honored by Fellow Korean Actors”. The Hollywood Reporter. 27 tháng 12 năm 2012.
^ “LEE Byung-hun Receives Best Foreign Actor Prize at Huading Awards”. Korean Film Biz Zone. 12 tháng 4 năm 2013.
^ “Lee, Jun named Producers' Choice”. Korea JoongAng Daily. 11 tháng 7 năm 2013.
^ “Lee Byung-hun nabs best actor award”. Korea JoongAng Daily. 16 tháng 12 năm 2013.
^ “Lee Byeong-heon, the Best Actor for "Masquerade"”. Hancinema. 12 tháng 12 năm 2013.
^ “HOPE Scores Best Film at 34th Blue Dragon Awards”. Korean Film Biz Zone. 25 tháng 11 năm 2013.
^ “LEE Byung-hun, YOO Ah-in and HAN Hyo-joo Take Top Star Awards”. Korean Film Biz Zone. 30 tháng 12 năm 2015.
^ “'The Assassin' Sweeps 10th Asian Film Awards”. Variety. 16 tháng 3 năm 2016.
^ “From Lee Byung-hun to Seolhyun, Marie Claire film festival reveals behind-the-scenes images”. Hancinema. 10 tháng 3 năm 2016.
^ “Director Lee takes top Baeksang honor”. Korea JoongAng Daily. 6 tháng 6 năm 2016.
^ “Acclaimed Korean Actor Lee Byung-hun Honored At The New York Asian Film Festival”. Forbes. 6 tháng 7 năm 2016.
^ “LEE Byung-hun, KIM Min-hee To Take Home Top Acting Honors”. Korean Film Biz Zone. 11 tháng 8 năm 2016.
^ “VETERAN Triumphs at the 25th Buil Film Awards”. Korean Film Biz Zone. 20 tháng 10 năm 2016.
^ “'The Age of Shadows' wins Korean film critics' award”. Yonhap News Agency. 24 tháng 10 năm 2016.
^ “Blue Dragons go to Lee Byung-hun and Kim Min-hee : Producer of 'The Handmaiden' accepts award for absent Kim”. Korea JoongAng Daily. 28 tháng 11 năm 2016.
^ “INSIDE MEN Tops Korean Film Producers Association Awards”. Korean Film Biz Zone. 27 tháng 12 năm 2016.
^ “Controversial film awards continue : Lee Byung-hun spoke to the lack of support from the film industry”. Korea JoongAng Daily. 29 tháng 12 năm 2016.
^ “Lee Byung-hun Wins Best Actor at Daejong Film Awards”. The Chosun Ilbo. 28 tháng 12 năm 2016.
^ “Song Joong-ki wins grand prize at APAN awards”. The Korea Herald. 3 tháng 10 năm 2016.
^ “[청룡③] 치열한 신인상 경쟁…아이돌 스타부터 독립영화계 보석까지”. n.news.naver.com.
^ “제23회 춘사영화제 5월18일 개최..홍상수·김민희 참석하나”. Newsen (bằng tiếng Hàn). 3 tháng 5 năm 2018.
^ “제55회 대종상, 각 부문 후보 공개…'공작' 12개 최다부문 노미네이트”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). 21 tháng 9 năm 2018.
^ “2018코리아드라마어워즈 후보 공개”. KDFO.org (bằng tiếng Hàn). 22 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2022.
^ “'Mr. Sunshine' Lee Byung-hun wins big at APAN Star Awards”. Kpop Herald. 14 tháng 10 năm 2018.
^ “이병헌·손예진·아이유 APAN스타어워즈 노미네이트”. Star News (bằng tiếng Hàn). 27 tháng 9 năm 2018.
^ “'제2회 더 서울어워즈' 10월27일 개최, 드라마-영화 각 부문별 후보공개”. iMBC (bằng tiếng Hàn). 28 tháng 9 năm 2018.
^ “Seoul Awards honor the year's best”. Korea JoongAng Daily. 29 tháng 10 năm 2018.
^ “BTS win the Daesang at Asia Artist Awards 2018 – and are among Artists Of The Year”. Metro. 28 tháng 11 năm 2018.
^ “1987 Takes Grand Prize at Golden Cinema Film Festival”. Korean Film Biz Zone. 24 tháng 12 năm 2018.
^ “Veteran actress Kim Hye-ja wins grand prize at Baeksang Awards”. The Korea Herald. 2 tháng 5 năm 2019.
^ [제56회 대종상]'기생충' 작품상 포함 5관왕 달성…이병헌·정유미 주연상(종합) [[56th Daejong Award] Achievement of 5 crowns including'parasite' work award... Lee Byung-Hun and Yoo-Mi Jeong starring (General)]. Herald Corporation (bằng tiếng Hàn). 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020 – qua Naver.
^ Park, Ah-reum (19 tháng 6 năm 2020). “'춘사영화제' 이영애X이병헌X'봉오동 전투' 최고 영예 감격(종합)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.
^ MacDonald, Joan (5 tháng 6 năm 2020). “2020 Baeksang Arts Awards Honor The Best Korean Dramas And Films”. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020.
^ “Winners Of 2020 Buil Film Awards”. Soompi. 22 tháng 10 năm 2020.
^ “Bong Joon-Ho's 'Parasite' Clinches Four Prizes At The 14th Asian Film Awards”. Forbes.
^ “[10th 아름다운예술인상] 이병헌, 영화예술인상 수상 "여기선 막내, 현장서 큰 선배"”. n.news.naver.com.
^ Reporter, Kpop (26 tháng 10 năm 2020). “Here Is The Full List Of Winners During The 40th Korean Association Of Film Critics Awards”. Kpop Reporter | K-pop breaking news and gossip.
^ “이병헌, 대한민국대학영화제 남자연기상 수상 "고마워요 후배님들"”. n.news.naver.com.
^ Delayed Until 2021 Due To COVID-19
^ An, Jin-young (8 tháng 12 năm 2020). “청룡영화상, 코로나19 확산에 연기 결정” [Blue Dragon Film Awards Decided to Postpone Corona 19 Spread]. naver (bằng tiếng Hàn). munhwa. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020.
^ “청룡영화상, '남산 부장'과 '다만 악에서' 혈투”. news.naver (bằng tiếng Hàn). 11 tháng 11 năm 2020.
^ Ham Na-yan (30 tháng 9 năm 2021). “이병헌, AFAA 아시아영화엑셀런스상 수상 [공식]” [Lee Byung-hun, AFAA Asian Film Excellence Award [Official]]. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2021 – qua Naver.
^ Kim Bo-young (29 tháng 10 năm 2021). “이병헌, 美 아시아소사이어티 게임 체인저 어워즈 수상자로 초청 [공식]” [Byung-Hun Lee Invited as Asia Society Game Changer Awards Winner [Official]] (bằng tiếng Hàn). E-Daily Star. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2021 – qua Naver.
^ Noh Kyu-min (9 tháng 2 năm 2022). “[공식] 제20회 디렉터스컷 어워즈, 24일 개최…'오겜' 'D.P.' '지옥' 노미네이트” [[Official] The 20th Director's Cut Awards, held on the 24th... 'Ogem' 'D.P.' 'Hell' nomination] (bằng tiếng Hàn). Ten Asia. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2022 – qua Naver.
^ Lee Mi-ji (24 tháng 2 năm 2022). “[제20회디렉터스컷]'오징어 게임' 감독상 포함 3관왕..구교환 영화·시리즈 모두 수상(종합)” [[The 20th Director's Cut] 'Squid Game', including the Director's Award, won 3 awards.. All the movies and series in Kugwan (comprehensive)] (bằng tiếng Hàn). Herald POP. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022 – qua Naver.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
Website chính thức(tiếng Triều Tiên)
Lee Byung-hun trên IMDb
Lee Byung-hun tại Korean Movie Database
Lee Byung-hun trên HanCinema
Tiêu đề chuẩn
BIBSYS: 10083944
BNE: XX1784931
BNF: cb150442157 (data)
GND: 1022027468
ISNI: 0000 0001 1440 8232
LCCN: no2003027038
MBA: 75314eb2-049e-4ed8-9665-c1c6a9294896
NKC: xx0164837
NLA: 40163524
NLK: KAC201751594
NTA: 31791359X
PLWABN: 9811721237005606
SUDOC: 117759015
VIAF: 31680068
WorldCat Identities (via VIAF): 31680068
x
t
s
Danh sách người nổi tiếng quyền lực nhất Hàn Quốc theo Forbes
2009
Yuna Kim
Big Bang
Wonder Girls
Lee Hyori
Girls' Generation
Park Ji-sung
Lee Seung-yuop
Rain
Yoo Jae-suk
Kim Tae-hee
2010
Yuna Kim
Girls' Generation
Park Ji-sung
Lee Byung-hun
Big Bang
Go Hyun-jung
Lee Seung-gi
Lee Hyori
Yoo Jae-suk
Kang Ho-dong
2011
Girls' Generation
Park Ji-sung
Yuna Kim
Lee Seung-gi
2PM
Yoo Jae-suk
Lee Chung-yong
2AM
Shin-Soo Choo
Kang Ho-dong
2012
Girls' Generation
Big Bang
IU
Kara
Yuna Kim
Lee Seung-gi
Park Ji-sung
Kim Tae-hee
Beast
Park Tae-hwan
2013
Psy
Girls' Generation
Son Yeon-jae
Kim Soo-hyun
Big Bang
Park Tae-hwan
Song Joong-ki
IU
Yuna Kim
Super Junior
2014
Girls' Generation
Big Bang
Suzy
Hyun-jin Ryu
Exo
Shin-Soo Choo
TVXQ
Shinee
Yuna Kim
IU
2015
Exo
Kim Soo-hyun
Yuna Kim
Jun Ji-hyun
Son Yeon-jae
Lee Seung-gi
Hyun-jin Ryu
Son Heung-min
Girls' Generation
Sistar
2016
Exo
Yoo Ah-in
Hye-ri
Girls' Generation
Kim Soo-hyun
Big Bang
Inbee Park
Jun Ji-hyun
IU
Jung-ho Kang
2017
Park Bo-gum
Song Joong-ki
Twice
Exo
BTS
Suzy
Song Hye-kyo
Kim Yoo-jung
Jo Jung-suk
Seung-hwan Oh
2018
BTS
Wanna One
Twice
Exo
IU
Song Hye-kyo
Song Joong-ki
Park Bo-gum
Yuna Kim
Hyun-jin Ryu
2019
Blackpink
BTS
Wanna One
Kang Daniel
Red Velvet
Park Na-rae
Hong Jin-young
Han Ji-min
Son Heung-min
Exo
2020
BTS
Hyun-jin Ryu
Blackpink
Son Heung-min
Bong Joon-ho
Jun Hyun-moo
Park Na-rae
Lee Soo-geun
Twice
Kim Hee-chul
2021
BTS
Blackpink
Hyun-jin Ryu
Son Heung-min
Lim Young-woong
Kwang-hyun Kim
Yoo Jae-suk
Young Tak
Jung Dong-won
Jang Yoon-jeong
2022
BTS
Blackpink
Son Heung-min
Hyun-jin Ryu
Lee Chan-won
Lee Seung-gi
Lim Young-woong
Youn Yuh-jung
Yoo Jae-suk
Jang Minho
2023
BTS
Son Heung-min
Blackpink
Song Joong-ki
Yoo Jae-suk
Lim Young-woong
Son Suk-ku
Jang Minho
Jang Yoon-jeong
Young Tak
2024
Blackpink
Son Heung-min
NewJeans
Kim Min-jae
Lim Young-woong
Lee Jung-hoo
Jimin
Lee Kang-in
Jungkook
Ive
Bảng chỉ bao gồm 10 người dẫn đầu.
x
t
s
Giải thưởng ngôi sao APAN Giải thưởng lớn
Thập niên 2010
Son Hyun-joo (2012)
Song Hye-kyo (2013)
Jo In-sung (2014)
Kim Soo-hyun (2015)
Song Joong-ki (2016)
Lee Byung-hun (2018)
Thập niên 2020
Hyun Bin (2020)
Song Joong-ki (2022)
Lee Jun-ho (2023)
^ SBS produced a documentary about Lee Byung-hun aired in July 2013 which explained how he was able to become a world star and how this opened the door for other domestic celebrities to participate in overseas movie production.[95]
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “chú thích”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="chú thích"/> tương ứng