Lee-Enfield – Wikipedia Tiếng Việt

Lee-Enfield
Súng trường Lee-Enfield No.1 Mk III.
LoạiSúng trường Súng trường bắn tỉa
Nơi chế tạo Anh Quốc
Lược sử hoạt động
Phục vụMLE: 1895–1926SMLE: 1904–nay
Sử dụng bởiXem phần Các quốc gia sử dụng
TrậnThế chiến IThế chiến IITrận El Alamein thứ haiTrận NormandieTrận Hồng KôngMặt trận phía Tây (Thế chiến thứ hai)Chiến dịch Market GardenChiến dịch TongaCách mạng Dân tộc IndonesiaChiến tranh Đông DươngChiến tranh Việt NamTình trạng khẩn cấp MalayaNổi dậy cộng sản SarawakChiến tranh Triều TiênMặt trận Miến Điện (1944–1945)Chiến tranh Trung–Ấn[1]Chiến tranh Ấn Độ – Pakistan 1965Nội chiến Trung QuốcNội chiến Hy LạpChiến tranh Trung-NhậtNội chiến CampuchiaCách mạng CubaChiến tranh biên giới Lào-Thái LanKhủng hoảng kênh đào SuezChiến tranh AfghanistanVà nhiều cuộc chiến khác.
Lược sử chế tạo
Người thiết kếJames Paris Lee và nhà máy RSAF Enfield
Năm thiết kế1895
Nhà sản xuất
  • Nhà máy Súng bộ binh Hoàng gia
  • Công ty Súng bộ binh Birmingham
  • Nhà máy Súng bộ binh Lithgow
  • Nhà máy Quân giới Pakistan
  • Nhà máy Súng trường Ishapore
  • Nhà máy Vũ khí Hoàng gia Fazakerley
  • Nhà máy Vũ khí Hoàng gia Maltby
  • Savage Arms
Giai đoạn sản xuất1895–1945
Số lượng chế tạo17,000,000+[2]
Thông số
Khối lượng
  • 9,24 lb (4,19 kg) (Mk I)
  • 8,73 lb (3,96 kg) (Mk III)
  • 9,06 lb (4,11 kg) (No. 4)
Chiều dài
  • MLE: 49,6 in (1.260 mm)
  • SMLE No. 1 Mk III: 44,57 in (1.132 mm)
  • Rifle No. 4 Mk I: 44,45 in (1.129 mm)
  • LEC: 40,6 in (1.030 mm)
  • Rifle No. 5 Mk I: 39,5 in (1.003 mm)
Độ dài nòng
  • MLE: 30,2 in (767 mm)
  • SMLE No. 1 Mk III: 25,2 in (640 mm)
  • Rifle No. 4 Mk I: 25,2 in (640 mm)
  • LEC: 21,2 in (540 mm)
  • Rifle No. 5 Mk I: 18,8 in (480 mm)
Đạn.303 British ~ 7.7 mm7.62x51mm NATO (phiên bản Ishapore 2A1 của Ấn Độ) 7,92×57mm Mauser (Phiên bản Enfauser(Enfield/Mauser) của Đế quốc Ottoman)
Cơ cấu hoạt độngBolt-action
Tốc độ bắn20–30 phát mỗi phút
Sơ tốc đầu nòng2.441 ft/s (744 m/s)
Tầm bắn hiệu quả550 yd (503 m)[3]
Tầm bắn xa nhất3.000 yd (2.743 m)[3]
Chế độ nạpBăng đạn 10 viên hoặc ổ đạn 5 viên
Ngắm bắnĐiểm ruồi và vài loại ống nhắm khác

Súng trường Lee-Enfield là một loại súng trường không tự động, lên đạn từng viên được dùng rộng rãi bởi quân đội Anh trong thế chiến thứ nhất và thế chiến thứ hai. Tên biến thể của khẩu súng trường này được nhiều người biết là SMLE viết tắt của từ Short Magazine Lee Enfield, tạm dịch sang tiếng Việt là Lee Enfield ngắn có gắn băng đạn. Đây là một vũ khí chính của quân đội Anh hơn nửa đầu thế kỷ 20, nó dùng loại đạn .303 British, loại đạn thông dụng của quân sự nước Anh từ những năm 1895 đến năm 1957, khi súng trường L1A1 được đưa vào biên chế thay thế.[4][5]

Tên Lee-Enfield của súng này được đặt theo tên người đàn ông tạo ra nó và nhà máy sản xuất vũ khí của Anh, từ Lee được lấy trong tên James Paris Lee, còn Enfield là lấy từ tên nhà máy sản xuất vũ khí Enfield. Nhưng ở bên Úc, Canada, Nam Phi và New Zealand gọi nó là 303, còn Trung Quốc gọi nó là súng trường Anh Quốc hoặc súng trường 7.7mm. Súng trường Lee-Enfield được thiết kế dựa theo 3 khẩu súng trường sơ khai trước kia là Martini-Henry, Martini-Enfield, và Lee-Metford.

Lịch sử thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

Súng trường Lee-Enfield có nguồn gốc từ Lee-Metford trước đó. Lee-Metford là loại súng trường khá hiệu quả, sử dụng đạn.303 British điểm hỏa ở viền - loại đạn quân đội Anh sử dụng suốt hàng thập kỷ.

Magazine Lee-Enfield

[sửa | sửa mã nguồn]

Sử dụng hộp đạn liền 10 viên

Súng trường Mẫu 4

[sửa | sửa mã nguồn]

Súng trường Mẫu 5 (Súng carbine rừng rậm)

[sửa | sửa mã nguồn]

Được cải tiến từ Súng trường Mẫu 4, Súng trường Mẫu 5 hay còn gọi là Jungle Carbine là một phiên bản ngắn hơn, gọn nhẹ hơn để dành cho lực lượng không quân của châu Âu. Bắt đầu phát triển vào năm 1944, phiên bản này ít được sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ hai mà chuyển sang mục đích phi quân sự.

Những phiên bản khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Magazine Lee–Enfield (MLE), .303, introduced 1895.[6]
  • Lee–Enfield Cavalry Carbine Mk I (LEC), .303, introduced 1896.[7]
  • Magazine Lee–Enfield Mk I*, .303, introduced 1899.[8]
  • Lee–Enfield Cavalry Carbine Mk I*, .303, introduced 1899.[7]
  • New Zealand Carbine, .303
  • Royal Irish Constabulary Carbine, .303
  • Short Magazine Lee–Enfield Mk I (SMLE), .303, introduced 1904.
  • Short Magazine Lee–Enfield Mk II, .303, introduced 1906.
  • Charger Loading Lee–Enfield (CLLE), .303, introduced 1906.
  • No. 1 Short Magazine Lee–Enfield Mk III, .303, introduced 1907.
  • No. 1 Short Magazine Lee–Enfield Mk III*, .303, introduced 1915.
  • No. 1 Short Magazine Lee–Enfield Mk III* (HT), .303, "Heavy Barrel, Telescopic Sight" Australian sniper rifle.
  • No. 1 Short Magazine Lee–Enfield Mk V, .303, introduced 1922.
  • No. 1 Short Magazine Lee–Enfield Mk VI, .303, introduced 1930.
  • No. 2, .22, converted from.303 SMLE Mk III and Mk III*.
  • No. 2 Mk IV, .22
  • No. 2 Mk IV*, .22
  • No. 4 Mk I, .303, introduced 1931.
  • No. 4 Mk I (T), .303, sniper rifle converted from No. 4 Mk I, introduced 1941.
  • No. 4 Mk I*, .303, introduced 1941.
  • No. 4 Mk I* (T), .303, Sniper rifle converted from No. 4 Mk I*, introduced 1941.
  • No. 4 Mk 2, .303, introduced 1949.
  • No. 4 Mk I/2, .303, converted from No. 4 Mk I to No. 4 Mk 2 standard.
  • No. 4 Mk I/3, .303, converted from No. 4 Mk I* to No. 4 Mk 2 standard.
  • No. 5 Mk I, Jungle Carbine, .303, introduced 1944.
  • No. 6 Mk I, .303, Australian experimental version of the No. 5 Mk I.
  • No. 7, .22
  • No. 8 Mk I, .22
  • No. 9, .22
  • RCAF Survival rifle
  • L8A1, 7.62mm, converted from No. 4 Mk 2
  • L8A2, 7.62mm, converted from No. 4 Mk I/3
  • L8A3, 7.62mm, converted from No. 4 Mk I/3
  • L8A4, 7.62mm, converted from No. 4 Mk I
  • L8A5, 7.62mm, converted from No. 4 Mk I*
  • L39A1, 7.62mm
  • L42A1, 7.62mm
  • L59A1, Drill Rifle, converted from No. 4.
  • E.A.L. Rifle, built by Essential Agencies Limited (E.A.L.)
  • BA 93, a rifle grenade launcher made from surplus Lee–Enfield parts, which consist of stocks and receiver with a rifle grenade launcher in the chamber and a sheet metal buttstock while attaching a G3-type pistol grip.[9]

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Tình trạng hiện nay

[sửa | sửa mã nguồn]

Các quốc gia sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
  •  Úc
  •  New Zealand
  •  Quần đảo Cook
  •  Hồng Kông
  •  Ai Cập
  • Afghanistan Taliban
  •  Sudan
  •  Nam Sudan
  •  Libya
  •  Afghanistan
  •  Áo : Được dùng sau chiến tranh bởi Gendarmerie (Hiến binh Áo)
  •  Liên Xô
  •  Trung Quốc
  •  Đức Quốc xã : Tịch thu từ quân đội Anh những khẩu No.1 MK III* và được cũng cấp cho lực lượng dân quân Volkssturm trong Thế chiến II, được gọi là Gewehr 281(e)
  •  Scotland
  •  Ireland
  •  Brunei
  •  Pháp
  •  Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên : Tịch thu trong tay lính Đồng Minh trong Chiến tranh Triều Tiên
  •  Đế quốc Nhật Bản : Tịch thu được từ trong tay quân đội Anh lẫn phía quân đội Úc và quân đội Hồng Kông lẫn phía quân đội Miến Điện trên Mặt trận Miến Điện (1944–1945) và dùng trong Thế Chiến II
  •  Thái Lan : Nhận 10 000 khẩu vào năm 1920
  •  Campuchia
  •  Lào
  •  Canada
  •  Bangladesh
  •  Vương quốc Hy Lạp: Sử dụng trong Nội chiến Hy Lạp
  •  Hy Lạp
  •  Fiji
  •  Ấn Độ
  •  Myanmar
  •  Sri Lanka
  •  Mauritius
  •  Indonesia
  •  Singapore
  •  Iraq
  •  Ai Cập
  •  Israel
  •  Jordan
  •  Jamaica
  •  Luxembourg
  •  Malaysia
  •  Hà Lan
  •  Bỉ
  •  Na Uy
  •    Nepal
  •  Quần đảo Solomon
  •  Pakistan
  •  Uganda
  •  Thổ Nhĩ Kỳ : Tịch thu từ quân đội Anh trong Thế chiến I bởi Đế quốc Ottoman và được sửa đổi để dùng đạn 7,92×57mm Mauser
  •  Singapore
  •  Bồ Đào Nha
  •  Liên hiệp Nam Phi: Được viện trợ từ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
  •  Tây Nam Phi: Được viện trợ từ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
  •  Nam Phi
  •  Namibia
  •  Đế quốc Nga
  •  Nga
  •  Cuba
  •  Liên Xô
  •  Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
  •  Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
  •  Việt Nam

Khủng bố phiến quân sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Al-Qaeda

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích và tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lee-Enfield tại Modern Firearms.
  • Lee-Enfield tại Internet Movie Firearms Database.
  • Xem Lee-Enfield bắn.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cashner, Bob (2013). The FN FAL Battle Rifle. Oxford, UK: Osprey Publishing. tr. 36. ISBN 978-1-78096-903-9.
  2. ^ Skennerton 1993, tr. 153, 230.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFSkennerton1993 (trợ giúp)
  3. ^ a b "Rifle, Short Magazine Lee Enfield". The Lee–Enfield Rifle Website. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  4. ^ Skennerton 2007, tr. 90.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFSkennerton2007 (trợ giúp)
  5. ^ Hogg 1978, tr. 215.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFHogg1978 (trợ giúp)
  6. ^ "Lee-Enfield (Series) Bolt-Action, Magazine-Fed, Repeating Service Rifle - United Kingdom".
  7. ^ a b "Lee Enfield cavalry.303 in Mk I magazine carbine, 1896 - Online Collection - National Army Museum, London". collection.nam.ac.uk.
  8. ^ "Magazine Lee-Enfield Mk I* Rifle". www.awm.gov.au.
  9. ^ TFB TV (ngày 2 tháng 11 năm 2018). "Guns of the Tatmadaw: Burmese/Myanmar Small Arms Development" – qua YouTube.

Từ khóa » Súng Anh