Lee Seung-gi – Wikipedia Tiếng Việt

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Lee Seung-gi 이승기
Lee Seung-gi vào năm 2021
Sinh13 tháng 1, 1987 (37 tuổi)Dobong-gu, Seoul, Hàn Quốc
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • diễn viên
  • người dẫn chương trình
  • nhân vật giải trí
  • người mẫu
  • nhà sản xuất
Năm hoạt động2004–nay
Chiều cao1,82 m (5 ft 11+12 in)
Phối ngẫuLee Da In (2023)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
  • K-pop
  • pop rock
  • ballad
Nhạc cụ
  • Thanh nhạc
  • guitar
  • piano
Hãng đĩaHook Entertainment(2004–nay)Human Made(2021–nay)
Websiteleeseunggi.com
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul이승기
Hanja李昇基
Romaja quốc ngữI Seunggi
McCune–ReischauerRi Sŭnggi
Hán-ViệtLý Thắng Cơ

Lee Seung-gi (Tiếng Hàn: 이승기; Hanja: 李昇基, sinh ngày 13 tháng 1 năm 1987) là một ca sĩ, diễn viên, dẫn chương trình và ngôi sao giải trí người Hàn Quốc.[1] Được biết đến với cái tên "Hoàng tử Ballad", anh sở hữu số lượng lớn các bài hit như "Because You're My Woman", "Delete", and "Return". Anh được công nhận là một diễn viên và trở nên nổi tiếng trên toàn thế giới nhờ đảm nhiệm vai chính trong các bộ phim Brilliant Legacy (2009), My Girlfriend Is a Nine-Tailed Fox (2010), The King 2 Hearts (2012), Gu Family Book (2013), You're All Surrounded (2014), A Korean Odyssey (2017–2018), Lãng khách (2019) và Mouse: Kẻ săn người (2021). Anh còn là thành viên cố định của chương trình 1 Night 2 Days từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 2 năm 2012, Quản gia (chương trình truyền hình) từ ngày 31 tháng 12 năm 2017 đến nay, và còn là host của talk show Strong Heart từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 4 năm 2012.[2]

Thành công của Lee Seung-gi với tư cách là một ca sĩ, diễn viên và người dẫn chương trình đã mang lại cho anh danh hiệu "Triple Threat" của làng giải trí.[3]Anh ấy lần đầu tiên được đưa vào danh sách 40 Người nổi tiếng quyền lực của Forbes Hàn Quốc vào năm 2010 với vị trí thứ bảy,[4] sau đó đứng thứ tư vào năm 2011 và thứ sáu vào năm 2012 và 2015. [5][6][7]. Anh là một trong 3 người nổi tiếng quyền lực luôn góp mặt trong danh sách này suốt một thập kỉ. Sự thành công của anh ấy trong các bộ phim truyền hình ở các khu vực châu Á đã giúp anh trở thành ngôi sao Hallyu hàng đầu [8] Anh cũng có tên trong danh sách Nam diễn viên Hàn Quốc được trả lương cao nhất vào năm 2021, ở vị trí thứ tư.[9]

Gần đây nhất, anh đã được chọn là một trong 200 diễn viên (100 nam và 100 nữ) góp mặt trong chiến dịch 200 diễn viên Hàn Quốc do Hội đồng Điện ảnh Hàn Quốc (KOFIC) điều hành. Mục đích của dự án bài bản này là chọn ra những diễn viên tiêu biểu nhất cho hiện tại và tương lai của điện ảnh Hàn Quốc và giới thiệu họ với những người làm phim ở nước ngoài.[10]

Học vấn

[sửa | sửa mã nguồn]

Lee Seung-gi tốt nghiệp Đại học Dongguk lấy bằng Thương mại Quốc tế và Thương mại vào ngày 20 tháng 2 năm 2009 và nhận được một giải thưởng thành tích đặc biệt trong lễ tốt nghiệp. Sau đó, anh tiếp tục học lấy hai bằng thạc sĩ, Tiếp thị - Lý thuyết Thương mại cũng như Tài chính và Nội dung Văn hóa tại Trường Cao học Dongguk. Ngoài ra, anh ấy đã thành công nhận được Chứng chỉ Tư vấn Tâm thần Trẻ em khi đang thực hiện chương trình tạp kỹ Little Forest.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2002-2017

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2002, được Diva gạo cội Lee Sun Hee phát hiện và đào tạo trong 2 năm. Ngày 5/06/2004, Lee Seung-gi (khi ấy mới 17 tuổi) chính thức debut với tư cách là một ca sĩ solo với ca khúc "Because You’re My Woman" (trong album đầu tiên "The Dream of a Moth"). Ca khúc là lời thổ lộ chân tình, đáng yêu và cũng đầy mạnh mẽ của một cậu bé với người phụ nữ lớn tuổi hơn. Ca khúc "Because You’re My Woman" với giọng hát khỏe khắn đầy nội lực của cậu bé ca sĩ 17 tuổi đã nhanh chóng trở thành hit lớn trong cả nước, đặc biệt đã tạo nên "hội chứng các chàng trai trẻ yêu chị gái lớn tuổi", "hội chứng cậu bé đáng yêu". Với ca khúc này, Lee Seung-gi nhanh chóng giành được sự yêu mến của các khán giả, đặc biệt là với các noona (những chị gái lớn tuổi) với biệt danh "Cậu bé đánh cắp trái tim các noona".

Với ca khúc debut "Because You’re My Woman", Lee Seung-gi đã gặt hái được hàng loạt giải thưởng "Ca sĩ mới xuất sắc nhất trong năm" tại các Lễ trao giải Âm nhạc lớn tại Hàn năm 2004. 

Lee Seung-gi năm 2012

"Because You’re My Woman" trở thành ca khúc phổ biến mang tính phổ thông tại Hàn mỗi khi nhắc đến tình yêu của các cặp đôi nữ lớn tuổi hơn nam. Bên cạnh đó, tại Hàn, "Because You’re My Woman" còn trở thành ca khúc đứng đầu Top10 các ca khúc phổ biến nhất của thập kỷ đầu những năm 2000, dựa theo kết quả thống kê trong cả nước về lượng người biết đến và hay hát ca khúc nhất, nhất là các phòng karaoke.

Hàng loạt các ca khúc ballad gắn liền với Lee Seung-gi sau đó như "Words that are hard to say" trong album "Crazy For You" năm 2006, remake album "When The Man Loves A Woman" năm 2006 (với ca khúc Please, Hope and Desire, …), album Story Of Separation năm 2007 (với ca khúc hit "White lie"), … đã khẳng định vị trí của một "Hoàng tử ballad" Lee Seung-gi trên sân khấu âm nhạc tại Hàn.

Đặc biệt, giữa năm 2009, một lần nữa, Lee Seung-gi đã tạo nên một cú "big hit" trong cả nước với ca khúc ballad ngọt ngào "Will You Marry Me" trong single "Will You Marry Me" mà không có bất kỳ chiến dịch quảng bá, biểu diễn trên sân khấu âm nhạc nào trong thời gian ra mắt. 

"Will You Marry Me" chính là lời tỏ tình vô cùng ngọt ngào của một chàng trai muốn cầu hôn người yêu. Ca khúc với giọng hát của Lee Seung-gi đã phổ biến đến mức trở thành bài hát thường được cánh mày râu Hàn Quốc lựa chọn để cầu hôn nhất, cũng như được người dân xem như là một trong các bài hát thường chọn phát chính thức trong các hôn lễ. 

Tuy gắn liền với danh hiệu "Hoàng tử ballad", thế nhưng Lee Seung-gi cũng được biết đến như một ca sĩ có giọng hát khỏe khoắn với các ca khúc rock sôi động. Đặc biệt, năm 2008, với ca khúc "Let’s Go On Vacation" cover từ ca khúc gốc của Cho Young Pil, với giọng hát của Lee Seung-gi, "Let’s Go On Vacation" đã trở thành ca khúc hoàn toàn mới mẻ, được đông đảo công chúng yêu thích, đặc biệt là ca khúc còn gắn liền với hình ảnh của Lee Seung-gi trong chương trình "1 Night 2 Days". Ngoài ra, "Let’s Go On Vacation" còn được xếp vào danh sách Top10 ca khúc cover hay nhất của thập kỷ đầu những năm 2000 tại Hàn.

Năm 2010, ca khúc Smile Boy của Lee Seung-gi đã được chọn làm ca khúc cổ động chính thức cho World Cup  tại Hàn, với phiên bản rock (hát cùng Kim Yuna).

Thế nhưng, không chỉ dừng lại ở lĩnh vực ca hát, Lee Seung-gi còn hoạt động song song, đa sân với cả lĩnh vực phim ảnh và show giải trí ngay từ những ngày đầu debut làm ca sĩ.

Cũng trong năm 2004, Lee Seung-gi bước đầu tập tành với diễn xuất thông qua sitcom ăn khách "Nonstop5" (của đài MBC trong 2 năm 2004-2005). Sau đó, năm 2006, Lee Seung-gi tham gia drama rất được các gia đình lúc bấy giờ yêu thích, "The Famous Princesses" của đài KBS. Với vai diễn chàng rể út bồng bột vô lo nhưng cũng vô cùng đáng yêu Hwang Tae Cha trong "The Famous Princesses", Lee Seung-gi trở thành gương mặt rất được các bà nội trợ yêu thích.

Và với nhiều lý do khách quan, cũng như sau hơn 2 năm tập trung cho hoạt động ca hát và lĩnh vực giải trí mà không tham gia một phim nào nữa, thì đến năm 2009, Lee Seung-gi đã trở lại lĩnh vực phim ảnh với vai chính đầu tiên trong drama "Brilliant Legacy/Shining Inheritance"  - một drama mang tính "thử nghiệm mới" của đài SBS so với thể loại phim gia đình phát sóng cuối tuần, nhưng lại trở thành drama đình đám với mức ratings chạm mốc 47.1%. "Brilliant Legacy/Shining Inheritance" đã trở thành drama ăn khách nhất tại Hàn năm 2009, cũng như có tính cột mốc đầy ấn tượng đối với dàn diễn viên chính hoàn toàn tươi mới, trẻ trung như: Lee Seung-gi, Han Hyo Joo, Moon Chae Won, …

Năm 2009, sự thành công lớn của"Brilliant Legacy/Shining Inheritance" đã góp phần đưa năm 2009 trở thành một trong những năm đỉnh cao trong sự nghiệp của Lee Seung-gi, đặc biệt là Lee Seung-gi càng được công chúng yêu mến hơn nữa, và hình ảnh Lee Seung-gi trong lòng côn chúng cũng lớn dẫn từ một "em trai quốc dân", "con trai quốc dân" trở thành "chàng rể quốc dân", "chàng trai quốc dân".

Và nói đến sự nghiệp đa sân của Lee Seung-gi, không thể không nhắc đến lĩnh vực giải trí – Lee Seung-gi trong các chương trình giải trí truyền hình.

Tham gia các chương trình giải trí từ những năm đầu ra mắt như Xman (SBS 2004-2006), Love Letter (SBS 2006), Heroine (KBS 2006), …, ngày 11.11.2007, Lee Seung-gi đánh dấu cột mốc quan trọng trong sự nghiệp giải trí với việc trở thành thành viên cố định trong chương trình giải trí "1 Night 2 Days" (KBS 2007-2012). Cùng với sự cố gắng hết mình, không ngại khó, không ngại khổ và đặc biệt là không ngại xấu của các thành viên trong chương trình, "1 Night 2 Days" dần trở thành "chương trình giải trí quốc dân", được người dân trong cả nước yêu thích với mức ratings "bất bại" trong 5 năm kể từ khi bắt đầu đến lúc kết thúc, với tập có mức ratings cao nhất gần 50% (peak ratings hơn 50%), mà lực hút ratings – theo thống kê của ban sản xuất chương trình, không ai khác ngoài heodang Lee Seung-gi.

Đến ngày 4.10.2009, Lee Seung-gi lại đánh dấu một bước ngoặt quan trọng khác trong sự nghiệp giải trí, với vai trò của một người dẫn chương trình trong show giải trí - anh đồng dẫn chính cùng MC Kang Ho Dong trong talkshow "Strong Heart" của đài SBS. "Strong Heart" với sự dẫn dắt của MC Kang Ho Dong và Lee Seung-gi cùng các thành viên khách mời cố định khác đã nhanh chóng tạo thành cú buzz lớn trong lĩnh vực talkshow, đưa chương trình "Strong Heart" trở thành talkshow không những ăn khách nhất trong khung giờ phát sóng, mà còn trở thành talkshow hàng đầu tại Hàn. 

Với hình tượng của một cậu Út  thật thà, ngây thơ, đáng yêu nhưng cũng không kém phần lém lỉnh, rồi vai trò một "bộ não của 1 Night 2 Days" thông minh nhưng cũng siêu vụng về, ngây ngô đến bất ngờ với biệt danh "Heodang"; bên cạnh một Lee Seung-gi nghiêm túc, sâu sắc và đầy chân thành, luôn biết lắng nghe và chia sẻ trong chương trình "Strong Heart", cũng như hình ảnh một Lee Seung-gi trong thực tế luôn thân thiện với nụ cười tươi sáng, ấm áp, … Lee Seung-gi dần trở thành tên tuổi được đông đảo công chúng trong cả nước yêu quý.

Tháng 9.2011, Kang Ho Dong đột ngột tuyên bố rút lui tạm thời khỏi làng giải trí đã gây một cú sốc lớn với khán giả cả nước, đặc biệt là với các chương trình giải trí mà ông đang đảm trách chính. Và, với những kinh nghiệm, học hỏi có được từ những ngày sát cánh và nhận được không ít sự dìu dắt của Kang Ho Dong, đầu tháng 10.2011, Lee Seung-gi chính thức trở thành đầu tàu, cùng các thành viên khác dẫn dắt tiếp chương trình "1 Night 2 Days" lẫn "Strong Heart" thành công ngoài mong đợi. Cả hai chương trình vẫn được yêu mến và giữ được vị trí như những ngày còn sự dẫn dắt chính của Kang Ho Dong. Đặc biệt là với talkshow "Strong Heart", Lee Seung-gi đã đánh dấu cột mốc quan trọng trong sự nghiệp dẫn chương trình khi trở thành MC solo, và nhận được sự đánh giá cao của dư luận lẫn giới chuyên môn trong việc một mình chủ trì chương trình hoàn toàn thành công tốt đẹp cho đến lúc kết thúc (Lee Seung-gi chính thức không tham gia dẫn dắt chương trình "Strong Heart" với tập phát sóng cuối cùng vào ngày 3.04.2012.)

Lee Seung-gi được biết đến như một nghệ sĩ được đông đảo công chúng Hàn yêu quý, bất kể độ tuổi, giới tính - với các tên gọi trìu mến với cụm từ "quốc dân" đi kèm như: "Em trai quốc dân", "Con trai quốc dân", "Heodang quốc dân", "Hunam quốc dân" (chàng trai ấm áp quốc dân), "Umchinah quốc dân" (Cậu con trai lý tưởng luôn được các bà mẹ lấy làm mốc so sánh để khuyên răn con trai mình), "Hoàng tử quốc dân", "Chàng trai quốc dân", "Người đàn ông quốc dân"…

Đặc biệt, Lee Seung-gi còn là một trong những gương mặt quảng cáo hàng đầu, rất được yêu thích và đáng tin cậy đối với người tiêu dùng, nhất là với các bà nội trợ.

Ngoài ra, với sự nghiêm túc, tích cực cùng với thái độ luôn chân thành trong mọi việc tham gia, Lee Seung-gi đã được bầu chọn là lá cờ đầu trong 2 nhiệm kỳ liên tiếp (2010-2011, 2011-2012), đảm nhận vai trò lãnh đạo tổ chức tình nguyện phúc lợi của Ủy ban Xổ Số Hàn Quốc (Lottery Commission) của Bộ Tài chính.

Lee Seung-gi năm 2019

Với lối sống giản dị, tiết kiệm, ngày 25.10.2011, Lee Seung-gi đã vinh dự nhận được biểu chương do Tổng thống khen tặng trong Lễ tuyên dương công dân gương mẫu nhân kỷ niệm 48 năm ngày Tiết kiệm Hàn Quốc.

Tháng 3.2012, Lee Seung-gi đã vinh dự được chọn làm người đại diện cho Hàn Quốc tham gia rước đuốc Olympics - Luân Đôn 2012. Và lễ rước đuốc đã diễn ra tốt đẹp vào ngày 23.06.2012 tại Manchester, Anh.

Và vào ngày 31.10.2012, với hình tượng đứng đắn, đáng tin cậy cùng lối sống mực thước, lành mạnh, Lee Seung-gi đã được Ủy ban Bầu cử Quốc gia (NEC) bổ nhiệm chính thức làm Đại sứ danh dự trong việc tuyên truyền chiến dịch "Vì một cuộc Bầu cử Tổng thống minh bạch, công bằng" cũng như vận động người dân cả nước tích cực đi bầu trong cuộc Bầu cử Tổng thống Hàn Quốc lần thứ 18, chính thức diễn ra vào ngày 19.12.2012.

Từ một "ngôi sao hoạt động đa lĩnh vực", sau đó được công nhận là một "nghệ sĩ đa năng", với hình tượng thông minh, đứng đắn, gương mẫu, lành mạnh trong lòng công chúng khi vẫn giữ được lối sống, cách cư xử phải phép, tích cực trong hoạt động tình nguyện - cũng như luôn nhận được sự khen ngợi hết mực của các nghệ sĩ tiền bối trong làng giải trí với thái độ làm việc nghiêm túc, cần mẫn, cầu tiến cầu toàn trong các lĩnh vực đã tham gia; dần dần, Lee Seung-gi đã được công chúng ghi nhận là một "nghệ sĩ toàn năng".

Từ 01.02.2016: Nhập ngũ

Ngày 16.03.2016, Lee Seung-gi chính thức tốt nghiệp khóa khóa Huấn luyện Quân sự Cơ bản tại Trung tâm Huấn luyện Quân sự Hàn Quốc Nonsan (KATC). Tại Lễ tốt nghiệp, Lee Seung-gi đã được ban chỉ huy KATC trao Huân chương danh dự và bằng khen hạng nhất cho thành tích huấn luyện đạt điểm cao nhất cũng như danh hiệu "Chỉ huy trung đội mẫu mực" cho các tân binh noi theo

Sau khi hoàn thành khóa huấn luyện quân sự cơ bản, Lee Seung-gi đã được phê duyệt nhận vào phục vụ tại Bộ Chỉ huy Chiến tranh Đặc biệt Hàn Quốc (SWC) - Nhóm Tình báo đặc biệt, do đạt thành huấn luyện xuất sắc + gương mẫu, dưới sự bảo lãnh tuyệt đối từ KATC, trở thành người duy nhất trong lịch sử 20 năm làng giải trí Hàn Quốc cũng như là trường hợp tân binh hiếm hoi được nhận vào phục vụ tại SWC Hàn Quốc, được biết đến là đơn vị quân đội với lực lượng đặc nhiệm tác chiến tinh nhuệ nhất và thường chỉ nhận đầu vào bằng cách trung chuyển các chiến binh ưu tú nhất từ các đơn vị thuộc Lục quân.

Ngày 21.03.2016, Lee Seung-gi đã được bổ nhiệm chính thức về Lữ đoàn Tác chiến Trên không 13 (lữ đoàn Hắc Báo) của SWC Hàn Quốc cứ địa tại Jeungpyeong, Bắc Chungcheong, phục vụ 2 năm quân ngũ trong vai trò của một người lính tình báo công tác tại Nhóm Tình báo Đặc biệt (về thông tin/mật vụ) của SWC Hàn Quốc. Lee Seung-gi xuất ngũ vào ngày 31.10.2017

Năm 2017-2021

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2017

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh là nam diễn viên chính trong bộ phim giả tưởng A Korean Odyssey do chị em nhà Hong viết kịch bản . Đây là dự án đầu tiên của anh ấy sau khi xuất ngũ, cùng năm đó anh thông báo sẽ tham gia làm thành viên cố định của chương trình tạp kỹ Master in the House của đài SBS

Năm 2018

[sửa | sửa mã nguồn]

Lee đã tham gia bộ phim hài cổ trang The Princess and the Matchmaker với Shim Eun-kyung ( bộ phim được quay trước khi Seung Gi nhập ngũ) , do đạo diễn Han Jae-rim của The Face Reader chỉ đạo, bộ phim này đã đứng đầu doanh thu phòng vé vào ngày đầu tiên phát hành, duy trì vị trí quán quân trong sáu ngày liên tiếp và đã vượt qua một triệu khán giả vào ngày thứ bảy.

Anh được chọn làm MC của chương trình sống còn / thực tế của Mnet, Produce 48. Cùng năm, có thông báo rằng anh ấy sẽ tham gia mùa thứ hai của chương trình tạp kỹ Busted của Netflix. Anh được đề cử và trao Giải thưởng lớn (Daesang) tại Giải thưởng SBS Entertainment Awards 2018 cho chương trình tạp kỹ Master in the House của đài SBS. Lee Seung-gi trở thành nghệ sĩ giải trí trẻ nhất giành được Giải thưởng lớn (Daesang) trong lịch sử.

Năm 2019

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh tham gia nhóm Little Forest, một chương trình đa dạng chữa lành được thiết kế như một dự án phát triển khu vườn trẻ em. Cùng năm, anh xuất hiện trong chương trình du lịch Twogether của Netflix cùng với nam diễn viên Đài Loan Jasper Liu.

Anh và Bae Suzy đóng vai chính trong bộ phim hành động gián điệp Vagabond là bộ phim truyền hình thứ hai của họ cùng nhau, bộ phim đã gây ra sức hút toàn châu Á, Với bộ phim này, anh ấy đã nhận được giải Xuất sắc hàng đầu trong phim truyền hình Miniseries và giải "Cặp đôi đẹp nhất" với Bae Suzy tại Lễ trao giải phim truyền hình SBS 2019.

Năm 2020

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh tổ chức chương trình Friday Joy Package, Hometown Flex và chương trình truyền hình thực tế về ca hát Sing Again.

Lee Seung-gi được bình chọn vị trí số 1 trong số các nghệ sĩ được công chúng mong đợi phát hành một album. Vào ngày 15 tháng 11 năm 2020, anh phát hành một ca khúc phát hành trước mang tên The Ordinary Man (뻔한 남자), trước album thứ bảy được mong đợi The Project, được phát hành vào ngày 10 tháng 12 năm 2020.

Trong năm 2021

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi trở lại với tư cách ca sĩ vào cuối năm 2020, đầu năm 2021 Lee Seung đã giành được giải thưởng Best Ballad tại lễ trao giải Golden Music Award

Anh quay trở lại với dàn diễn viên của Netflix chương trình tạp kỹ Busted! trong mùa thứ ba và cũng tham gia cùng dàn diễn viên của Team Up 072 , một chương trình giải trí về gôn của đài SBS.

Vào ngày 24 tháng 7, Lee tham gia chương trình thực tế Loud với tư cách là MC và Super Agent, một vị trí duy nhất có nhiệm vụ cung cấp cho các thí sinh còn lại sự ấm áp, hướng dẫn và hỗ trợ khi họ chuẩn bị cho đêm chung kết.

Vào ngày 20 tháng 11, Lee xuất hiện trong một chương trình của Netflix, New World.  

Vào ngày 6 tháng 12, anh tham gia lại chương trình truyền hình thực tế ăn khách Sing Again mùa thứ hai với tư cách MC sau khi thành công vang dội ở mùa 1, Lee Seung-gi được khán giả hết lòng ủng hộ vì là một MC chuyên nghiệp với những lời khuyên chân thành và sự quan tâm đặc biệt đến các thí sinh. Cùng năm đó, anh đã giành được Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang cho Nam nghệ sĩ giải trí xuất sắc nhất nhờ vai trò trong Busted!, Twogether, Hometown Flex, Sing Again, và Master in the House .

Hoạt động tích cực trên các show truyền hình, năm 2021 Lee Seung-gi dẫn đầu một dàn diễn viên chính xuất sắc trong bộ phim kinh dị tội phạm Mouse. Bộ phim liên tục đứng đầu về tỷ suất người xem trong tất cả các phim chiếu cùng khung giờ. Bộ phim xếp vị trí thứ 5 trong số các bộ phim có tỷ suất người xem cao nhất chiếu vào thứ Tư, thứ Năm của lịch sử đài tvN.

Vào ngày 2 tháng 12 năm 2021, Lee đã giành được Giải thưởng lớn (Daesang) cho hạng mục truyền hình trên Asia Artist Awards cho vai diễn Bareum trong Mouse.

Đời sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Là một người của công chúng, Seung Gi cho biết anh ấy không muốn gia đình bị ảnh hưởng bởi công việc của mình nên không muốn truyền thông đào sâu về gia đình. Được biết, cha mẹ của anh ấy đều làm trong lĩnh vực Tài chính - ngân hàng và anh ấy cũng có một người em gái

Vào ngày 1/1/2014, Lee Seung-gi và Yoona là cặp đôi mở màn của năm khi bị Dispatch tung bằng chứng hẹn hò, công ty cả hai phía cũng xác nhận tin tức hẹn hò là sự thật. Sau gần 2 năm bên nhau, cả hai thông báo chia tay vì lịch trình bận rộn.[11]

Ngày 24/5/2020, Dispatch đưa tin Lee Seung-gi và Lee Da In đang hẹn hò, công ty cả hai cũng xác nhận tin tức trên.[12]

Danh sách tác phẩm tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Vai diễn Ghi chú
2015 Love Forecast Kang Joon-soo
2017 Marital Harmony Seo Do-Yoon

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Tên tiếng Hàn Kênh phát sóng Vai diễn Ghi chú Tham khảo
2004–05 Nonstop 5 논스톱5 MBC Lee Seung-gi
2006 Những nàng công chúa nổi tiếng (The Infamous Chil Sisters) 소문난 칠공주 KBS Hwang Tae Ja
2009 Người thừa kế sáng giá (Brilliant Legacy) 찬란한 유산 SBS Sun Woo-hwan
2010 Bạn gái tôi là Hồ ly (My Girlfriend Is a Nine-Tailed Fox) 내 여자친구는 구미호 Cha Dae Woong
2011 The Greatest Love 최고의 사랑 MBC Lee Seung-gi Cameo, tập 9
2012 The King 2 Hearts 더킹 투하츠 Lee Jae Ha
2013 Gu Family Book 구가의 서》 Choi Kang Chi
2014 Ngươi đã bị bắt (You're All Surrounded) 너희들은 포위됐다 SBS Eun Dae Gu/ Kim Ji Yong
2015 Hậu trường giải trí (The Producers) 프로듀사 KBS2 Lee Seung-gi Cameo, tập 6
2017–18 Hoa du ký (A Korean Odyssey) 화유기 tvN Son Oh-gong Vai chính
2019 Lãng khách 배가본드 SBS Cha Dal Gun
2021 Mouse: Kẻ săn người 마우스 tvN Jeong Ba Reum
2022 The Law Cafe 법대로 사랑하라 KBS2 Kim Jung-ho [13]

Chương trình thực tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Kênh Chương trình Ghi chú
2004 SBS Good Sunday – X-Man Thành viên cố định
2006 KBS Happy Sunday – Heroine 6
2006 SBS Love Letter Khách mời mùa 2, 3
2007–12 KBS Happy Sunday – 1 Night 2 Days MC cùng với Kang Ho Dong, Lee Soo Geun, Eun Ji Won, Kim C, MC Mong, Kim Jong Min, Uhm Tae Woong
2009–12 SBS Strong Heart MC cùng với Kang Ho Dong (2009–2011), Solo MC (2011–2012)
2009–10 KBS Happy Together Khách mời tập 117, 136
2011 Gag Concert Guest at "Emergency Measures Committee" segment (Christmas Special)
2012 tvN The Romantic Người tường thuật
SBS Good Sunday – Running Man Khách mời với Park Shin-hye (tập 120 & 121)
KBS Gag Concert Guest at "Discovery of Life" segment with Shin Bo Ra (November 21)
2013 tvN Sister Over Flowers Cast member
SBS Good Sunday – Running Man Khách mời Bora và Han Hye-jin (tập 174)
MBC Insects, Great Instinct Người tường thuật
2014 SBS Healing Camp Khách mời với Lee Sun-hee and Baek Ji-young (tập 134 & 135)
tvN Three Meals a Day Khách mời tập 9 & 10
2015 SBS Good Sunday – Running Man Khách mời Moon Chae-won và Lee Seo-jin (tập 228 & 229)
KBS I Am Korea Guest Student Teacher (episode 8), MC (anniversary concert)
tvN New Journey to the West Thành viên cố định với Kang Ho-dong, Lee Soo Geun, Eun Ji Won
2018 SBS Quản gia Thành viên cố định với Yook Sung Jae (BtoB), Lee Sang Yoon, Yang Se Hyung.
JTBC Knowing bros Khách mời tập 124
SBS Nhật ký của mẹ - Vịt con xấu xí Khách mời tập 102 & 103
2019 Little Forest Thành viên cố định
Netflix Lật tẩy 2 Thành viên cố định từ tập 5
2020 tvN Friday Joy Package Thành viên cố định
Netflix Twogether Thành viên cố định với Jasper Liu
tvN Seoul Bumpkin Thành viên cố định với Cha Tae-hyun
SBS Beak Jong Won's Alley Restaurant Khách mời đặc biệt tập 131
JTBC Sing Again season 1 MC
2021 Netflix Lật tẩy 3 Thành viên cố định
SBS Team Up 072 season 1&2
Loud Super Agent/MC (từ tập 9)
Netflix New World Thành viên cố định
JTBC Sing Again season 2 MC
Knowing bros Khách mời cùng với Kai tập 309
2022 Youtube Human Table Thành viên cố định với Yoo Yong Wook

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Album # Thông tin Danh sách các bài hát
1 나방의 꿈

The Dream Of A Moth

  • Phát hành: 25/06/2004
  • Đơn vị: EMI Music Korea
Danh sách ca khúc
  1. 시작 Start
  2. 나방의 꿈 The Dream Of A Moth
  3. 아무도 Nobody (feat. 강진우)
  4. 내 여자라니까 Because You're My Girl
  5. 아버지 Father (feat. Psy)
  6. 삭제 Delete
  7. 여행 가는 길 On The Road To Vacation
  8. 내안의 그대 You Inside Me
  9. 음악시간 Music Time
  10. J에게 Dear J
  11. Anding
  12. 앵콜 Encore
2 Crazy For You
  • Phát hành: 24/01/2006
  • Đơn vị: Yedang Entertainment
Danh sách ca khúc
  1. 하기 힘든 말 (Words That Are Hard To Say)
  2. 외쳐본다 (I'll Cry It Out)
  3. 입모양 (Shape of Your Lips)
  4. 그래서 어쩌라고 (So What Should I Do)
  5. 가면 (Mask)
  6. 그럴까봐 (I'm Afraid It Will Happen)
  7. 한번만 (Just One Time)
  8. Paradise
  9. Crazy For You (feat. Red Blood Cell Tommy)
  10. Beautiful Girl
  11. 사랑을 지우다 (Erase Love)
  12. 첫키스 (First Kiss)
  13. 오늘 같은 밤 (A Night Like Tonight)
3 이별 이야기

Story Of Separation

  • Phát hành: 17/08/2007
  • Đơn vị: Vitamin Entertainment
Danh sách ca khúc
  1. 착한 거짓말 White Lie
  2. 투정 Grumble
  3. 왜...가니 Why... Are You Leaving
  4. 그랬나요 Was It So
  5. 미치도록 Crazily
  6. 미안해하지 마요 Don't Be Sorry
  7. 잘못 Fault
  8. 온도 Temperature
  9. 해피엔딩 Happy Ending
  10. Smile Boy
  11. 착한 거짓말 White Lie (phiên bản Piano.)
3.5 아직 못 다한 이야기

Unfinished Story

  • Phát hành: 14/10/2007
  • Đơn vị: Vitamin Entertainment
Danh sách ca khúc
  1. 아직 못 다한 이야기 Unfinished Story
  2. 착한 거짓말 White Lie
  3. 투정 Grumble
  4. 왜...가니 Why... Are You Leaving
  5. 그랬나요 Was It So
  6. 미치도록 Crazily
  7. 미안해하지 마요 Don't Be Sorry
  8. 잘못 Fault
  9. 온도 Temperature
  10. 해피엔딩 Happy Ending
  11. Smile Boy
  12. 착한 거짓말 White Lie (phiên bản Piano.)
4 Shadow
  • Phát hành: 17/09/2009
  • Đơn vị: Loen Entertainment
Danh sách ca khúc
  1. 꽃처럼 Like A Flower
  2. 면사포 Wedding Veil
  3. 우리 헤어지자 Let's Break Up
  4. Melody
  5. 사랑이 맴돈다 Love Spinning Round
  6. 사랑이란 Love Is
  7. 그렇게 알게 됐어 I Got To Know It That Way
  8. 널 원해 Want You
  9. 단념 Despair
  10. 오래오래오 Long, Long Time (feat. AMEN)
4.5 Shadow (Làm lại)
  • Phát hành: 19/01/2010
  • Đơn vị: Loen Entertainment
Danh sách ca khúc
  1. 꽃처럼 Like A Flower
  2. 면사포 Wedding Veil
  3. 우리 헤어지자 Let's Break Up
  4. Melody
  5. 사랑이 맴돈다 Love Spinning Round
  6. 사랑이란 Love Is
  7. 그렇게 알게 됐어 I Got To Know It That Way
  8. 널 원해 Want You
  9. 단념 Despair
  10. 오래오래오 Long, Long Time (feat. AMEN)
  11. 사랑이 술을 가르쳐 Love Taught Me To Drink (feat. 백찬-8eight)
  12. 처음처럼 그때처럼 Like The Beginning, Just Like Then (feat. Kang Min Kyung-Davichi)
5 Tonight
  • Phát hành: 27/10/2011
  • Đơn vị: Loen Entertainment
Danh sách ca khúc
  1. 친구잖아 Aren't We Friends
  2. Tonight
  3. 어디라도 Wherever
  4. 연애시대 Time For Love (feat. Ra.D, Han Hyo-joo)
  5. 널 웃게 할 노래 A Song To Make You Smile (feat. Hareem, BTS)
  6. 그냥 너야 Just You
  7. 나는 나쁜 남자다 I Am A Bad Guy
  8. Slave (feat. Pdogg)
  9. 친구잖아 Aren't We Friends (Rock ver.)
  10. 어디라도 Wherever (Ra.D Mix Ver.)
6 그리고

And...

  • Phát hành: 10/06/2015
  • Đơn vị: Loen Entertainment
Danh sách ca khúc
  1. 바람 (Breeze)
  2. 그리고 안녕 (And Goodbye)
  3. 사랑 (Love)
  4. ~하니? (Do You?)
  5. 그대와 나 (You And Me)
  6. 친구 (Friend)
  7. 배낭을 메고 (Carrying A Backpack)
  8. 우리 함께한 그 모든 시간 (All The Time We Spend Together)
7 The Project
  • Phát hành: 10/12/2020
  • Đơn vị: Kakao M
Danh sách ca khúc
  1. 뻔한남자 (The Ordinary Man)
  2. 사랑 (Love)
  3. 꽃처럼 (Like a Flower)
  4. 너의 눈, 너의 손, 너의 입술 (Your Eyes, Hands and Lips)
  5. 잘할게 (I Will)
  6. 소년, 길을 걷다 (The Dreamers Dream)
  7. 널 웃게 할 노래 (A Song to Make You Smile) (feat. RM, J-Hope)
  8. 사랑이 맴돈다 (Love Spinning Round)
  9. 사랑한다는 말 (Words That Say I Love You)

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Thể loại Đề cử Kết quả Chú thích
2004 M.net KM Music Festival Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất - Nam Because You're My Girl Đoạt giải [14]
15th Seoul Music Awards Best Newcomer Đoạt giải [15]
SBS Music Awards Đoạt giải [16]
MBC Best 10 Singers Music Festival Đoạt giải [17]
MBC Entertainment Awards Giải ca sĩ đặc biệt Đoạt giải [18]
2006 M.net KM Music Festival Best Ballad Performance Words That Are Hard To Say Đoạt giải [19]
SBS Music Awards Bonsang Đoạt giải [20]
Korea Best Dresser Awards Singer Award Đoạt giải
2007 M.net KM Music Festival Nghệ sĩ nam xuất sắc nhất White Lie Đoạt giải [21]
2008 Korea Entertainment Arts Awards Ca sĩ nam xuất sắc nhất (Ballad) Đoạt giải [22]
2009 Golden Disk Awards Digital Bonsang Will You Marry Me Đoạt giải [23]
2010 Golden Disk Awards Digital Bonsang Love Taught Me To Drink Đoạt giải [24]
MelOn Music Awards Top 10 nghệ sĩ Losing My Mind Đoạt giải [25]
OST đặc biệt My Girlfriend Is a Nine-Tailed Fox Đoạt giải [26]
2011 8th Asia Song Festival (Đại diện Hàn Quốc) Ca sĩ hay nhất châu Á Đoạt giải [27]
2012 21st Seoul Music Awards Giải phổ biến Aren't We Friends Đoạt giải [28]
Bonsang Đoạt giải
1st Gaon Chart K-Pop Awards Ca sĩ của năm (#1 Tháng 10/2011) Time For Love Đoạt giải [29]
2013 22nd Seoul Music Awards Giải phổ biến Return Đoạt giải [30]
Bonsang Đoạt giải
2nd Gaon Chart K-Pop Awards Ca sĩ của năm (#1 Tháng 12/2012) Đoạt giải [31]
Mnet Asian Music Awards Giọng hát xuất sắc nhất - Nam Đoạt giải [32]
2021 Golden Disc Awards Best Ballad The Ordinary Man Đoạt giải [33]

Giải thưởng chương trình âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

SBS Inkigayo Mutizen Sing Award

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát Kết quả Chú thích
2004 22/08 Because You're my girl Đoạt giải
2006 2/04 Words that are Hard to Say Đoạt giải
1/10 Please Đoạt giải [34]
2007 16/9 White Lie Đoạt giải [35]
2009 4/10 Let's Break Up Đoạt giải
11/10 Đoạt giải
2011 20/11 Aren't We Friends Đoạt giải [36]

KBS Music Bank

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát Kết quả Chú thích
2004 27/08 Because You're My Girl Đoạt giải
2006 31/3 Words that are Hard to Say Đoạt giải
10/11 Please Đoạt giải
2008 25/4 I Will Give You Everything Đoạt giải [37]
2012 7/12 Return Đoạt giải [38]

M countdown

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát Kết quả Chú thích
2006 2/3 Words that are Hard to Say Đoạt giải
30/3 Đoạt giải
28/9 Please Đoạt giải [39]
12/10 Đoạt giải
2007 13/9 White Lie Đoạt giải
2008 24/4 I’ll Give You My Everything Đoạt giải [40]
2012 29/11 Return Đoạt giải [41]
6/12 Đoạt giải
13/12 Đoạt giải

Giải thưởng Phim và Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Thể loại Đề cử Kết quả Chú thích
2008 7th KBS Entertainment Awards Giải nổi tiếng 2 Ngày 1 Đêm Đoạt giải [42]
2009 3rd SBS Entertainment Awards Giải nổi tiếng Strong Heart Đoạt giải [43]
Mnet 20's Choice Awards Hot Male Drama Star Người thừa kế sáng giá Đoạt giải [44]
17th SBS Drama Awards Trình diễn xuất sắc (Dự án phim truyền hình đặc biệt) Đoạt giải [45]
Cặp đôi xuất sắc nhất (với Han Hyo-joo) Đoạt giải
Top 10 Sao Đoạt giải
2010 Seoul International Drama Awards Diễn viên nam nổi tiếng Đoạt giải [46]
46th Baeksang Arts Awards Diễn viên nam nổi tiếng nhất (TV) Đoạt giải [47]
Nam diễn viên mới xuất sắc nhất (TV) Đề cử
Nghệ sĩ giải trí xuất sắc nhất (Nam) 2 Ngày 1 Đêm, Strong Heart Đề cử
9th KBS Entertainment Awards MC xuất sắc nhất (Thể loại chương trình giải trí) 2 Ngày 1 Đêm Đoạt giải [48]
4th SBS Entertainment Awards Daesang Strong Heart Đề cử [49]
Giải nổi tiếng Đoạt giải
MC xuất sắc nhất Đoạt giải
18th SBS Drama Awards Cặp đôi xuất sắc nhất (với Shin Min-a) Bạn gái tôi là Hồ ly Đoạt giải [50]
Top 10 Sao Đoạt giải
Trình diễn xuất sắc (Phim truyền hình đặc biệt) Đoạt giải
2011 10th KBS Entertainment Awards Daesang (với thành viên 2 Ngày 1 Đêm) 2 Ngày 1 Đêm Đoạt giải [51]
5th SBS Entertainment Awards Daesang Strong Heart Đề cử [52]
Giải nổi tiếng Đoạt giải
MC xuất sắc nhất (Thể loại Talk Show) Đoạt giải
2012 6th Mnet 20's Choice Awards 20's Drama Actor The King 2 Hearts Đề cử
7th Seoul International Drama Awards Diễn viên Hàn Quốc xuất sắc Đề cử
31st MBC Drama Awards Trình diễn xuất sắc nhất (Miniseries - Diễn viên nam) Đề cử
Cặp đôi xuất sắc nhất (với Ha Ji-won) Đề cử
2013 7th Mnet 20's Choice Awards 20's Drama Star – Male Gu Family Book Đề cử
6th Korea Drama Awards Trình diễn xuất sắc nhất - Nam Đề cử
2nd APAN Star Awards Trình diễn xuất sắc - Nam Đề cử
32nd MBC Drama Awards Trình diễn xuất sắc nhất (Miniseries - Diễn viên nam) Đoạt giải [53]
Giải phổ biến Đoạt giải
Cặp đôi xuất sắc nhất (với Suzy) Đoạt giải
2014 50th Baeksang Arts Awards Diễn viên nam nổi tiếng nhất (TV) Đề cử
3rd Asia Rainbow TV Awards Nam chính xuất sắc nhất Đoạt giải [54]
7th Korea Drama Awards Trình diễn xuất sắc nhất (Nam) Ngươi đã bị bắt Đề cử
22nd SBS Drama Awards Trình diễn xuất sắc nhất (Phim truyền hình đặc biệt - Diễn viên nam) Đề cử
Giải phổ biến Đề cử
Cặp đôi xuất sắc nhất (với Go Ara) Đề cử
2015 Korean Film Actors' Guild Awards Giải phổ biến Love Forecast Đoạt giải [55]
2017 2nd Asia Artist Awards Best Welcome Award Đoạt giải [56]
2018 3rd Asia Artist Awards Nghệ sĩ của năm Đoạt giải [57]
Giải phổ biến nhất Đoạt giải
12th SBS Entertainment Awards Daesang Quản gia Đoạt giải [58]
2019 13th SBS Entertainment Awards Daesang Quản gia, Little Forest Đề cử [59][60]
Producer's Award Đoạt giải
27th SBS Drama Awards Daesang Lãng khách Đề cử [61][62][63][64]
Producer Award Đề cử
Trình diễn xuất sắc nhất (Miniseries - Diễn viên nam) Đoạt giải
Cặp đôi xuất sắc nhất (với Suzy) Đoạt giải
2020 14th SBS Entertainment Awards Hot Star Award (OTT) Quản gia Đoạt giải [65]
Daesang Đề cử
2021 57th Baeksang Art Awards Nghệ sĩ giải trí xuất sắc nhất (nam) Quản gia, Busted! Season 3, Sing Again 1 Đoạt giải [66]
6th Asia Artist Awards Daesang - Actor of the year (Drama) Mouse Đoạt giải [67]
15th SBS Entertainment Awards Daesang Quản gia, Team UP 072, Loud Đề cử [68]
Producer Award Đoạt giải
Entertainer of the year Đoạt giải

Giải thưởng khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Thể loại Kết quả Chú thích
2009 Korea Advertiser Awards Model of the Year Đoạt giải [69]
2010 Đoạt giải [70]
Korean Ministry of Culture, Sports, and Tourism Hallyu Merit Award Đoạt giải [71]
2011 Savings' Day President Citation Đoạt giải [72]
2014 5th Korean Popular Culture and Arts Award Minister of Culture, Sports, and Tourism Commendation Đoạt giải [73]
2018 Korea Sharing Volunteer Awards Humanitarian and Voluntary Services Đoạt giải [74]
2020 The Brand of the Year Daesang Male Multi-entertainer of the Year Đoạt giải [75]
2021 Brand Customer Loyalty Award 2021 Male Vocal Đoạt giải [76]
2022 National Tax Service Presidential Commendation Đoạt giải [77]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "What makes Lee Seung-gi, Lee Seung-gi?" Hancinema. ngày 18 tháng 6 năm 2015
  2. ^ “[INTERVIEW and PHOTOS] Singer and actor Lee Seung-gi”. 10Asia. ngày 1 tháng 1 năm 2012.
  3. ^ Monday, Chang May Choon my paper; Mar 19; 2012. “Triple threat with singing, acting and hosting skills”. www.asiaone.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ “In Pictures: Korea's Power Celebrity List”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ “Korea's Top Celebrities”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ “Forbes Korea's Top 'Power Celebrity 40' ranking - Yahoo! News Philippines”. web.archive.org. 20 tháng 8 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  7. ^ “[창간특집 Ⅳ] 2015 KOREA POWER CELEBRITY 40 - 엑소, 한국 최고의 파워 셀러브리티”. 중앙시사매거진. 23 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  8. ^ “Lee SeungGi Profile: Top Korean Actor And Entertainer”. Kpopmap - Kpop, Kdrama and Trend Stories Coverage (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  9. ^ 안준영 (14 tháng 1 năm 2021). “'드라마 출연료가 가장 높은 남자배우' 3위는 이병헌, 2위는 송중기, 1위는 바로…”. 위키트리 | 세상을 깨우는 재미진 목소리 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  10. ^ “KOFIC Launches Korean Actors 200 Campaign”. Korean Film Biz Zone (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  11. ^ “Lee Seung Gi and Girls' Generation's YoonA Confirmed to be Dating”. Soompi (bằng tiếng Anh). 1388540142. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= (trợ giúp)
  12. ^ Auto, Hermes (24 tháng 5 năm 2021). “K-idols Lee Seung-gi and Lee Da-in are dating | The Straits Times”. www.straitstimes.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  13. ^ Moon Ji-yeon (7 tháng 4 năm 2022). “[공식] '화유기' 後 4년 만의 재회..이승기·이세영 '법대로 사랑하라' 확정” [[Official] Reunion after 4 years of 'Hwayugi'... Lee Seung-gi and Lee Se-young's 'Love According to the Law' confirmed] (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022 – qua Naver.
  14. ^ "2004 M.net Korean Music Festival Winners list" Lưu trữ 2015-07-01 tại Wayback Machine. MAMA. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2014.
  15. ^ 신화, 제15회 서울 가요대상 '뮤즈상' 차지. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2020.
  16. ^ “신화, `2004 SBS 가요대전` 대상”. MK News (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 12 năm 2014.
  17. ^ “이수영 '2004 MBC 10대가수' 작년이어 2연패”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 1 năm 2005.
  18. ^ “이경규, 2004 MBC '방송연예대상' 대상 수상”. Joy News (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 12 năm 2004.
  19. ^ 가수 백지영, 3년 만에 연말 시상식 주인공 올라. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 11 năm 2006.
  20. ^ “`SBS 가요대전` 대상 동방신기”. MK News (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 12 năm 2006.
  21. ^ "2007 M.net Korean Music Festival Winners list" Lưu trữ 2013-11-10 tại Wayback Machine. MAMA. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2014.
  22. ^ 설운도, 제15회 대한민국 연예예술 대상 수상(종합). Star New (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 11 năm 2008.
  23. ^ “Super Junior sweeps 2009 Golden Disk Awards”. 10Asia. ngày 11 tháng 12 năm 2009.
  24. ^ "골든디스크 본상 디지털 음원 본상, 이승기 수상! 활동 많이 못했는데…" (bằng tiếng tiếng Hàn Quốc) BNTnews. ngày 9 tháng 12 năm 2010
  25. ^ "‘멜론 뮤직어워드’ 톱10 수상한 이승기, 행복한 미소~" (bằng tiếng tiếng Hàn Quốc) Nate News. ngày 15 tháng 12 năm 2010
  26. ^ "‘여친구’ 이승기, 멜론뮤직어워드 OST상 2관왕 '연말에 결실'" (bằng tiếng tiếng Hàn Quốc) Nate News. ngày 15 tháng 12 năm 2010
  27. ^ “이승기, 나도 K팝스타…아시아 송 페스티벌”. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 9 năm 2011.
  28. ^ "서울가요대상 이승기 ‘인기상 이유? 팬심 훔치는 손짓’" (bằng tiếng tiếng Hàn Quốc) Newsen. ngày 20 tháng 1 năm 2012
  29. ^ "이승기,가온K팝어워드 올해의가수상..10월음원 1위" (bằng tiếng tiếng Hàn Quốc) Nate News. ngày 22 tháng 2 năm 2012
  30. ^ “Psy wins Seoul Music Awards”. The Korea Herald. ngày 1 tháng 2 năm 2013.
  31. ^ “이승기, 2회 가온차트K팝어워드 올해의가수상..12월음원 1위”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 2 năm 2013.
  32. ^ “K-Pop Star G-Dragon Wins Four at 2013 MAMAs”. Billboard. ngày 25 tháng 11 năm 2013.
  33. ^ “Winners Of The 35th Golden Disc Awards Day 1”. Soompi. ngày 9 tháng 1 năm 2021. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  34. ^ StarNews (2 tháng 10 năm 2006). “이승기, 방송서도 1위 휩쓸어”. 스타뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  35. ^ “이승기 한달만에 '인기가요' 1위”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  36. ^ “이승기, 소시-원걸 제치고 '인기가요' 1위 '역시 황태자' | 방송 : 네이트 연예”. 모바일 네이트 뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  37. ^ 길혜성. “'허당' 이승기, '다 줄꺼야'로 '뮤직뱅크' 첫 정상”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  38. ^ “KBS Music Bank – 7 December, 2012”. Soompi (bằng tiếng Anh). 1354907086. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= (trợ giúp)
  39. ^ StarNews (2 tháng 10 năm 2006). “이승기, 방송서도 1위 휩쓸어”. 스타뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  40. ^ “이승기 '다줄꺼야', 순위 프로그램 첫 1위”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  41. ^ “Lee Seung-gi achieves "triple crown" on M! Countdown”. HELLOKPOP (bằng tiếng Anh). 15 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  42. ^ 2008 KBS 연예대상, 이승기 최고 인기상”. Nocutnews (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 12 năm 2008.
  43. ^ “Yoo Jae-seok, Lee Hyori share grand prize at SBS Entertainment Awards”. 10Asia. ngày 31 tháng 12 năm 2009.
  44. ^ “Mnet 20's choice│스무살의 여름은 파란색이다”. 10Asia (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2020.
  45. ^ Ko Jae-wan (ngày 4 tháng 1 năm 2010). “Jang Seo-hee wins grand prize at SBS Drama Awards”. 10Asia.
  46. ^ “Japan wins Grand Prize at Seoul Int'l Drama Awards”. 10Asia. ngày 13 tháng 9 năm 2010.
  47. ^ “Ko Hyun-jung, "Haeundae" win grand prize at PaekSang Arts Awards”. 10Asia. ngày 29 tháng 3 năm 2010.
  48. ^ “Lee Kyung-kyu wins grand prize at KBS Entertainment Awards”. 10Asia. ngày 27 tháng 12 năm 2010.
  49. ^ “Kang Ho-dong scores grand prize at SBS Entertainment Awards”. 10Asia. ngày 31 tháng 12 năm 2010.
  50. ^ Ko, Kyoung-seok (ngày 3 tháng 1 năm 2011). “Ko Hyun-jung wins grand prize at SBS Drama Awards”. 10Asia. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2014.
  51. ^ "Two Days and One Night" awarded with grand prize at KBS Entertainment Awards”. 10Asia. ngày 26 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2020.
  52. ^ “Yoo Jae-suk deemed SBS' entertainer of the year”. 10Asia. ngày 2 tháng 1 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2020.
  53. ^ “Ha Ji-won Receives Top Honor at 2013 MBC Drama Awards”. 10Asia. ngày 31 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2020.
  54. ^ “Archived copy” 第三届亚洲彩虹奖获奖名单. CTVCC (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  55. ^ “Kim Myung-min and Son Hyun-joo, TOP actors”. Hancinema. Nate. ngày 18 tháng 6 năm 2015.
  56. ^ “EXO, Kim Hee-sun win big at 2017 Asia Artist Awards”. Kpop Herald. ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  57. ^ “BTS win the Daesang at Asia Artist Awards 2018 – and are among Artists Of The Year”. Metro. ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  58. ^ “[SBS 연예대상]이승기, 대상 영예… 백종원 무관[종합]”. Ilgan Sports (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 12 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2020.
  59. ^ “[2019 SBS 연예대상] '집사부일체' 이승기, 프로듀서상”. Mydaily (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 12 năm 2019.
  60. ^ '런닝맨' 유재석, 4년 만에 SBS 연예대상 수상”. Chosun (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 12 năm 2019.
  61. ^ '2019 SBS 연기대상' 이승기X배수지, '배가본드'로 나란히 최우수상”. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2020.
  62. ^ '2019 SBS 연기대상' 김남길, 이변 없는 대상…'열혈사제' 8관왕[종합]”. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2020.
  63. ^ “[SBS 연기대상]이승기·배수지, 미니시리즈 최우수상”. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2020.
  64. ^ “[2019 SBS연기대상]이승기·배수지·조정석·이하늬·서도영·심이영 최우수상”. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2020.
  65. ^ “Winners Of The 2020 SBS Entertainment Awards”. Soompi. ngày 19 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2020.
  66. ^ “Winners Of The 57th Baeksang Arts Awards”. Soompi. ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
  67. ^ “Winners Of The 2021 Asia Artist Awards”. Soompi (bằng tiếng Anh). 1638457195. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= (trợ giúp)
  68. ^ “Winners Of The 2021 SBS Entertainment Awards”. Soompi (bằng tiếng Anh). 1639844056. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= (trợ giúp)
  69. ^ 광고주가 뽑은 좋은 모델상, 이승기, 손담비 선정. Newswire (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 10 năm 2009.
  70. ^ "‘호이커플’ 이승기·신민아, 광고주가 뽑은 올해의 모델 선정" Lưu trữ 2011-07-13 tại Wayback Machine (bằng tiếng tiếng Hàn Quốc) ISPLUS. ngày 13 tháng 10 năm 2010
  71. ^ “Gov't to award Kara, Jung Woo-sung, Lee Seung-gi for contribution to Korean Wave”. 10Asia. ngày 13 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2020.
  72. ^ “Lee Seung-gi, Ha Ji-won Among Top Savers This Year”. The Chosun Ilbo. ngày 26 tháng 10 năm 2011.
  73. ^ “2014 Korean Popular Culture and Arts Awards recipients revealed”. The Manila Bulletin. ngày 13 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2015.
  74. ^ “2018 korea sharing volunteer awards”. anewsa. ngày 10 tháng 11 năm 2018.
  75. ^ “Winners Of 2020 Brand Of The Year Awards”. Soompi. ngày 28 tháng 9 năm 2020. Đã bỏ qua tham số không rõ |acces-date= (trợ giúp)
  76. ^ “Winners Of 2021 Brand Customer Loyalty Awards Announced”. Soompi. ngày 27 tháng 4 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |acces-date= (trợ giúp)
  77. ^ 기자, 세종=서일범. “국세청, 이승기·조보아 등 1047명 모범납세자로 선정”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Lee Seung-gi.

Lee Seung-gi trên Instagram

  • x
  • t
  • s
Danh sách người nổi tiếng quyền lực nhất Hàn Quốc theo Forbes
2009
  1. Yuna Kim
  2. Big Bang
  3. Wonder Girls
  4. Lee Hyori
  5. Girls' Generation
  6. Park Ji-sung
  7. Lee Seung-yuop
  8. Rain
  9. Yoo Jae-suk
  10. Kim Tae-hee
2010
  1. Yuna Kim
  2. Girls' Generation
  3. Park Ji-sung
  4. Lee Byung-hun
  5. Big Bang
  6. Go Hyun-jung
  7. Lee Seung-gi
  8. Lee Hyori
  9. Yoo Jae-suk
  10. Kang Ho-dong
2011
  1. Girls' Generation
  2. Park Ji-sung
  3. Yuna Kim
  4. Lee Seung-gi
  5. 2PM
  6. Yoo Jae-suk
  7. Lee Chung-yong
  8. 2AM
  9. Shin-Soo Choo
  10. Kang Ho-dong
2012
  1. Girls' Generation
  2. Big Bang
  3. IU
  4. Kara
  5. Yuna Kim
  6. Lee Seung-gi
  7. Park Ji-sung
  8. Kim Tae-hee
  9. Beast
  10. Park Tae-hwan
2013
  1. Psy
  2. Girls' Generation
  3. Son Yeon-jae
  4. Kim Soo-hyun
  5. Big Bang
  6. Park Tae-hwan
  7. Song Joong-ki
  8. IU
  9. Yuna Kim
  10. Super Junior
2014
  1. Girls' Generation
  2. Big Bang
  3. Suzy
  4. Hyun-jin Ryu
  5. Exo
  6. Shin-Soo Choo
  7. TVXQ
  8. Shinee
  9. Yuna Kim
  10. IU
2015
  1. Exo
  2. Kim Soo-hyun
  3. Yuna Kim
  4. Jun Ji-hyun
  5. Son Yeon-jae
  6. Lee Seung-gi
  7. Hyun-jin Ryu
  8. Son Heung-min
  9. Girls' Generation
  10. Sistar
2016
  1. Exo
  2. Yoo Ah-in
  3. Hye-ri
  4. Girls' Generation
  5. Kim Soo-hyun
  6. Big Bang
  7. Inbee Park
  8. Jun Ji-hyun
  9. IU
  10. Jung-ho Kang
2017
  1. Park Bo-gum
  2. Song Joong-ki
  3. Twice
  4. Exo
  5. BTS
  6. Suzy
  7. Song Hye-kyo
  8. Kim Yoo-jung
  9. Jo Jung-suk
  10. Seung-hwan Oh
2018
  1. BTS
  2. Wanna One
  3. Twice
  4. Exo
  5. IU
  6. Song Hye-kyo
  7. Song Joong-ki
  8. Park Bo-gum
  9. Yuna Kim
  10. Hyun-jin Ryu
2019
  1. Blackpink
  2. BTS
  3. Wanna One
  4. Kang Daniel
  5. Red Velvet
  6. Park Na-rae
  7. Hong Jin-young
  8. Han Ji-min
  9. Son Heung-min
  10. Exo
2020
  1. BTS
  2. Hyun-jin Ryu
  3. Blackpink
  4. Son Heung-min
  5. Bong Joon-ho
  6. Jun Hyun-moo
  7. Park Na-rae
  8. Lee Soo-geun
  9. Twice
  10. Kim Hee-chul
2021
  1. BTS
  2. Blackpink
  3. Hyun-jin Ryu
  4. Son Heung-min
  5. Lim Young-woong
  6. Kwang-hyun Kim
  7. Yoo Jae-suk
  8. Young Tak
  9. Jung Dong-won
  10. Jang Yoon-jeong
2022
  1. BTS
  2. Blackpink
  3. Son Heung-min
  4. Hyun-jin Ryu
  5. Lee Chan-won
  6. Lee Seung-gi
  7. Lim Young-woong
  8. Youn Yuh-jung
  9. Yoo Jae-suk
  10. Jang Minho
2023
  1. BTS
  2. Son Heung-min
  3. Blackpink
  4. Song Joong-ki
  5. Yoo Jae-suk
  6. Lim Young-woong
  7. Son Suk-ku
  8. Jang Minho
  9. Jang Yoon-jeong
  10. Young Tak
2024
  1. Blackpink
  2. Son Heung-min
  3. NewJeans
  4. Kim Min-jae
  5. Lim Young-woong
  6. Lee Jung-hoo
  7. Jimin
  8. Lee Kang-in
  9. Jungkook
  10. Ive
Bảng chỉ bao gồm 10 người dẫn đầu.

Từ khóa » Diễn Viên Nam Kpop